You are on page 1of 5

Chương 1: Cơ sở lí luận về tội phạm tham nhũng có thể được phân tích theo các

khía cạnh sau:


Cơ sở lý luận về tội phạm tham nhũng trong Luật phòng chống tham nhũng năm
2018 của Việt Nam có thể được trích dẫn như sau:
Điều 3: Quy định về đối tượng tham nhũng bao gồm các cá nhân, tổ chức, cơ
quan, đơn vị, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân.
Điều 4: Quy định về hành vi tham nhũng, bao gồm nhận, cho, môi giới, yêu cầu
hoặc chấp nhận hối lộ; sử dụng chức vụ, quyền hạn, tài sản của mình để chiếm
đoạt, lợi dụng hoặc chuyển nhượng trái phép; gian lận trong đấu thầu, trong quản
lý, sử dụng tài sản công và kinh doanh nhà nước; và vi phạm quy định về công
khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng tài sản công và kinh doanh nhà nước.
Điều 6: Quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong
phòng chống tham nhũng, bao gồm công tác phòng chống tham nhũng, xây dựng,
áp dụng quy chế, chính sách phòng chống tham nhũng; kiểm tra, giám sát, thanh
tra, kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng; phát hiện, xử lý, ngăn chặn, truy
cứu trách nhiệm vi phạm pháp luật về tham nhũng.
Điều 17: Quy định về hình phạt đối với tội phạm tham nhũng, bao gồm phạt tiền,
tù chung thân hoặc tử hình đối với những trường hợp nghiêm trọng; tước quyền
sử dụng hoặc cấm vị trí, cấm hoạt động, cấm tham gia hoạt động liên quan đến
chức vụ, quyền hạn; buộc hoàn trả tài sản đã chiếm đoạt, lợi dụng trái phép.
Điều 20: Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi tham nhũng,
bao gồm trả lại tài sản đã chiếm đoạt, lợi dụng trái phép; bồi thường thiệt hại gây
ra do hành vi tham nhũng; và đền bù cho người bị thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Điều 21: Quy định về trách nhiệm xử lý hành vi tham nhũng trong tổ chức, cụ thể
là quản lý, điều hành và sử dụng tài sản của nhà nước hoặc kinh doanh nhà nước,
bao gồm xác định trách nhiệm của từng cá nhân trong tổ chức; xử lý theo các quy
định của pháp luật đối với cả cá nhân và tổ chức; và áp dụng biện pháp kỷ luật, xử
lý hành chính, dân sự hoặc hình sự đối với các hành vi tham nhũng.
Điều 25: Quy định về tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, bao gồm
nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật và trách nhiệm của cả nhân dân và các đối
tượng tham nhũng; tăng cường công tác giáo dục, huấn luyện, đào tạo về phòng
chống tham nhũng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; và xây dựng
các chính sách, biện pháp phòng chống tham nhũng hiệu quả.
1.1Khái niệm tham nhũng:
Khái niệm tham nhũng được định nghĩa trong Luật Phòng chống tham nhũng năm
2018 của Việt Nam như sau: "Tham nhũng là hành vi sử dụng quyền hạn, chức
vụ, địa vị, quyền lợi, tài sản, chức danh hoặc sức ảnh hưởng để thu lợi cho bản
thân, cho người thân hoặc cho đối tượng khác bất hợp pháp, gây thiệt hại cho lợi
ích của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân và xã hội."

1.2Đặt điểm của hành vi tham nhũng.


Hành vi tham nhũng là một hành vi vi phạm pháp luật ở Việt Nam. Các
điểm liên quan đến hành vi tham nhũng được quy định trong nhiều luật
khác nhau, nhưng các luật chính sau đây thường được sử dụng để xử lý
hành vi tham nhũng:

Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018: Luật này quy định về những
hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng chống tham nhũng, cũng như áp
dụng những biện pháp phòng chống tham nhũng.

Luật Hành chính năm 2015: Luật này quy định về việc xử lý hành vi tham
nhũng trong các hoạt động hành chính.

Luật Tố tụng hình sự năm 2015: Luật này quy định về các thủ tục, quy
trình và phương pháp xử lý hành vi tham nhũng trong các vụ án hình sự.

Bộ Luật Hình sự năm 2015: Đây là luật quy định về các tội phạm, bao
gồm cả tội tham nhũng. Các điểm của hành vi tham nhũng trong các luật
này có thể bao gồm các hành vi cụ thể như hối lộ, nhận hối lộ, lạm dụng
quyền hạn, chiếm đoạt tài sản, lừa đảo, gian lận, v.v. và các mức án phạt,
biện pháp xử lý tương ứng.

Ngoài các luật đã nêu ở trên, hành vi tham nhũng còn được quy định
trong nhiều luật khác như: Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015: Quy định
về việc cấp phép, tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống Chính phủ, bao gồm cả việc phòng chống tham nhũng. Luật Đất
đai năm 2013: Quy định về quản lý, sử dụng, cho thuê, chuyển nhượng
đất đai, bảo đảm quyền sử dụng đất của công dân, cấp phép hoạt động
kinh doanh bất động sản, bảo vệ quyền và lợi ích của người dân, đồng
thời cũng quy định về việc phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực này.
Luật Thuế TNDN năm 2014: Quy định về việc tính thuế, nộp thuế, kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp, đồng thời cũng quy định về việc phòng chống
tham nhũng trong hoạt động thuế. Luật Kế toán năm 2015: Quy định về
quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán đối với các tổ chức, doanh nghiệp,
cũng như quy định về việc phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực kế
toán. Các luật này cùng nhau hình thành một hệ thống pháp luật phòng
chống tham nhũng ở Việt Nam, nhằm đảm bảo công bằng, minh bạch và
tránh những hành vi thiếu trung thực, tham nhũng trong các hoạt động
của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

1.3 Các loại tội phạm tham nhũng:


Tội phạm tham nhũng là hành vi vi phạm pháp luật, có tính chất tham nhũng, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi bất chính. Ở Việt Nam, các loại tội phạm tham
nhũng được quy định trong Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 và Luật xử lý
vi phạm hành chính năm 2012.
Các loại tội phạm tham nhũng được quy định trong Luật phòng chống tham nhũng
năm 2018 bao gồm:
Các hành vi tham nhũng trong hoạt động kinh doanh, giao dịch thương mại: Theo
Điều 25 của Luật phòng chống tham nhũng năm 2018, các hành vi tham nhũng
trong hoạt động kinh doanh, giao dịch thương mại bao gồm việc nhận, tặng, hối
lộ, cho vay lãi nặng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong giao dịch kinh doanh, giao
dịch thương mại.
Các hành vi tham nhũng trong hoạt động đấu thầu, quản lý công trình xây dựng:
Theo Điều 26 của Luật phòng chống tham nhũng năm 2018, các hành vi tham
nhũng trong hoạt động đấu thầu, quản lý công trình xây dựng bao gồm việc đề
xuất, thực hiện các hành vi tham nhũng trong quá trình đấu thầu, quản lý, giám
sát công trình xây dựng.
Các hành vi tham nhũng trong hoạt động cán bộ, công chức, viên chức: Theo Điều
27 của Luật phòng chống tham nhũng năm 2018, các hành vi tham nhũng trong
hoạt động cán bộ, công chức, viên chức bao gồm việc nhận, tặng, hối lộ, lạm dụng
chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết công việc.
Các hành vi tham nhũng trong hoạt động tư pháp: Theo Điều 28 của Luật phòng
chống tham nhũng năm 2018, các hành vi tham nhũng trong hoạt động tư pháp
bao gồm việc nhận, tặng, hối lộ trong quá trình giải quyết các vụ án, việc giải
quyết việc dân sự, hôn nhân,
Theo Điều 29 của Luật phòng chống tham nhũng năm 2018, các hành vi tham
nhũng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước bao gồm việc nhận, tặng,
hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình giải quyết công việc, giải
quyết các thủ tục hành chính, quản lý tài sản của nhà nước.
Các hành vi tham nhũng trong hoạt động của người đại diện cho tổ chức quốc tế:
Theo Điều 31 của Luật phòng chống tham nhũng năm 2018, các hành vi tham
nhũng trong hoạt động của người đại diện cho tổ chức quốc tế bao gồm việc
nhận, tặng, hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thực hiện các hoạt
động của tổ chức quốc tế.
Tiểu kết chương :
Tội phạm tham nhũng là hành vi vi phạm pháp luật trong việc lợi dụng
quyền lực hoặc vị trí chức vụ để nhận hoặc yêu cầu tiền bạc, quà tặng hay
các lợi ích cá nhân khác từ người khác. Hành vi tham nhũng có những đặc
điểm chung như sự bí mật, vi phạm các quy định pháp luật, tạo ra các mối
quan hệ thân thiết giữa những người đứng đầu và người tài trợ và gây ra
sự thất vọng của người dân đối với chính quyền. Tội phạm tham nhũng
có mặt trong nhiều lĩnh vực của đời sống: y tế, giáo dục, xây dựng, tài
chính.... Tội phạm tham nhũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho
sự phát triển kinh tế, xã hội và làm giảm uy tín của các cơ quan chức
năng. Chính phủ và xã hội đều cần phải đưa ra những biện pháp phòng
ngừa và xử lý tội phạm tham nhũng để bảo vệ lợi ích chung của cộng
đồng.

You might also like