You are on page 1of 88

Nội dung 10

BÀI TOÁN KIỂM ĐỊNH 2 MẪU

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang

HCM Universitity of Technology


tdan.boss@tdanclass.com

HK231
Lý thuyết cần nhớ

Nội dung Trang


1. Bài toán kiểm định 2 mẫu
(a) Kiểm định tỷ lệ 2 mẫu 115
(b) Kiểm định trung bình 2 mẫu - đã biết σ12 , σ22 115
(c) Kiểm định trung bình 2 mẫu - chưa biết σ12 , σ22 , σ12 = σ22 117
(d) Kiểm định trung bình 2 mẫu - chưa biết σ12 , σ22 , σ12 6= σ22 117
(e)Kiểm định trung bình 2 mẫu - chưa biết σ12 , σ22 , cỡ mẫu lớn 116
(f) Kiểm định trung bình 2 mẫu không độc lập 118

Chú ý: Sinh viên xem lý thuyết trong Tài liệu ôn tập Xác suất & Thống kê

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 2 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 1
Một công ty bảo hiểm xe ô-tô chọn ngẫu nhiên 300 hợp đồng mà người mua hợp
đồng là nam thanh niên độc thân và 300 hợp đồng là nam thanh niên đã kết hôn.
Tất cả đều trong độ tuổi 25 và 30. Công ty ghi nhận số vụ tai nạn ô tô gây ra bởi
các chủ hợp đồng này trong khoảng thời gian 3 năm. Số liệu cho thấy, 19% hợp
đồng là nam thanh niên độc thân có gây tai nạn và 12% hợp đồng là nam thanh
niên đã kết hôn có gây tai nạn. Với mức ý nghĩa 10%, ta có thể kết luận tỷ lệ tai
nạn ô tô do nam thanh niên độc thân gây ra cao hơn tỷ lệ tai nạn ô tô do nam
thanh niên đã kết hôn hay không?.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 3 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 1

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 4 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 2
Một công ty sản xuất sơn nghiên cứu về 1 loại phụ gia làm giảm thời gian khô
của sơn. Thực hiện thí nghiệm trên 2 mẫu: mẫu thứ nhất gồm 10 mẫu vật được
sơn bằng loại sơn bình thường; mẫu thứ hai gồm 10 mẫu vật được sơn với sơn có
chất phụ gia mới. Trong những nghiên cứu trước, biết rằng độ lệch tiêu chuẩn
của thời gian khô sau khi quét sơn là 8 phút và không thay đổi khi thêm phụ gia
vào. Trung bình của mẫu 1 và 2 lần lượt là 121 phút và 112 phút. Với mức ý
nghĩa 5%, hãy cho kết luận hiệu quả về loại sơn với chất phụ gia mới. Giả sử thời
gian khô của sơn tuân theo phân phối chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 5 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 2

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 6 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 3
Tại một thành phố, ở khu vực A, người ta chọn ngẫu nhiên 17 sinh viên và cho
làm 1 bài kiểm tra để đo chỉ số IQs, thu được trung bình mẫu là 106 và độ lệch
mẫu là 10. Tại khu vực B, chỉ số IQs trung bình của một mẫu gồm 14 sinh viên là
109 với độ lệch mẫu là 7. Có sự khác biệt về chỉ số IQs của sinh viên ở hai khu
vực A và B hay không? α = 0.02. Giả sử chỉ số IQs của sinh viên hai khu vực đều
tuân theo phân phối chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 7 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 3

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 8 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 4
Hàm lượng thạch tín (Asen) (Đv: ppb) trong nước càng cao càng có hại cho sức
khỏe. Người ta kiểm tra hàm lượng thạch tín ở hai khu vực là trung tâm thành
phố Biên Hòa và khu vực gần sân bay Biên Hòa. Tại mỗi khu vực, người ta đo
ngẫu nhiên hàm lượng thạch tín trong nước ứng với 10 địa điểm khác nhau. Số
liệu cho bởi bảng thống kê bên dưới đây. Với α = 0.05, hãy kiểm tra xem có sự
khác biệt về hàm lượng thạch tín ở hai khu vực này hay không?

Trung tâm thành phố 3 7 25 10 15 6 12 25 15 7


Khu vực gần sân bay 48 44 40 38 33 21 20 12 1 18

Giả sử dữ liệu có phân phối chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 9 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 4

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 10 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 5
Khảo sát về chiều cao của sinh viên hai khoa Toán và CNTT: chọn ngẫu nhiên 50
sinh viên khoa Toán, tính được chiều cao trung bình là 163 (cm) và độ lệch mẫu
là 5 (cm). Đo chiều cao 50 sinh viên khoa CNTT, có trung bình mẫu là 166 (cm)
và độ lệch mẫu là 8 (cm). Với mức ý nghĩa α = 1%, hãy so sánh về chiều cao
trung bình của sinh viên hai khoa.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 11 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 5

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 12 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 6
Một bác sĩ dinh dưỡng nghiên cứu một chế độ ăn kiêng và tập thể dục mới để
làm giảm lượng đường trong máu của các bệnh nhân bị bệnh tiểu đường. 10 bệnh
nhân bị bệnh tiểu đường được chọn để thử nghiệm chương trình này, bảng kết
quả bên dưới cho biết lượng đường trong máu trước và sau khi các bệnh nhân
tham gia chương trình:

Trước 268 225 252 192 307 228 246 298 231 185
Sau 106 186 223 110 203 101 211 176 194 203

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 13 / 88


Một số ví dụ
Ví dụ 6

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 14 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 01
Trong một thí nghiệm với những người bị chẩn đoán ung thư trực tràng, 549
người được cho uống aspirin và 730 người không được cho uống aspirin. Trong
nhóm đầu tiên, có 81 trường hợp tử vong do ung thư trực tràng, và trong nhóm
thứ hai, con số này là 141 trường hợp. Dữ liệu có cho thấy việc sử dụng thường
xuyên aspirin sau khi bị chẩn đoán ung thư trực tràng làm giảm tỉ lệ tử vong do
ung thư trực tràng với mức ý nghĩa 0.05 hay không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 15 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 01

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 16 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 02
Một công ty tài chính cho rằng mức nợ thẻ tín dụng của các gia đình ở hai bang
California và Illinois là khác nhau. Khảo sát 250 hộ gia đình ở mỗi bang, người ta
thấy mức nợ trung bình của hai bang California và Illinois lần lượt là $4777 và
$4866. Giả sử mức nợ của các gia đình ở hai bang có phân phối chuẩn với độ lệch
chuẩn lần lượt là $1045 và $1350. Hãy kiểm định khẳng định của công ty trên với
mức ý nghĩa 0.01.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 17 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 02

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 18 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 03
Một nghiên cứu cho rằng dạ dày cua xanh ở địa điểm A chứa nhiều cá hơn dạ
dày cua xanh ở địa điểm B. Kết quả kiểm tra dạ dạy của 25 cua xanh ở địa điểm
A cho trung bình mẫu 320 mg cá với độ lệch chuẩn mẫu 60 mg. Tương tự, kiểm
tra 15 cua xanh ở địa điểm B là 280 mg cá với độ lệch chuẩn mẫu 80 mg. Giả sử
lượng cá trong dạ dày của cua xanh ở mỗi địa điểm có phân phối chuẩn. Với mức
ý nghĩa 1%, ta có thể xác nhận khẳng định của nhà nghiên cứu không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 19 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 03

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 20 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 04
Trong một nghiên cứu năm 1973, Hol-lander and Wolfe đo hằng số thấm của
màng thai người ở thời điểm dự sinh và từ tuần 12-26 tuổi thai. Dưới đây là dữ
liệu thu được:

Thời điểm dự sinh 0.80 ; 0.83 ; 1.89 ; 1.04 ;1.45 ; 1.38 ; 1.91 ; 1.64 ; 0.73 ; 1.46
12 - 26 tuần tuổi 1.15 ; 0.88 ; 0.90 ; 0.74 ; 1.21

Giả sử dữ liệu có phân phối chuẩn. Với mức ý nghĩa 0.01, ta có thể kết luận rằng
hằng số thấm của màng thai người ở thời điểm dự sinh cao hơn ở thời điểm giữa
thai kỳ hay không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 21 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 04

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 22 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 05
Điều tra trọng lượng của 2500 trẻ sơ sinh ở thành thị và 1000 trẻ sơ sinh ở nông
thôn, người ta thu được bảng dữ liệu sau:

Khu vực Trung bình mẫu Độ lệch mẫu


Thành thị 3.2 0.4
Nông thôn 3.0 0.9

Với mức ý nghĩa 0.01, ta đủ cơ sở để kết luận rằng trọng lượng của trẻ sơ sinh ở
hai khu vực là khác nhau không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 23 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 05

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 24 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 06
Một nhà nghiên cứu muốn biết một loại thuốc có thay đổi thân nhiệt của bệnh
nhân hay không. Ông chọn ngẫu nhiên 7 người trong số những người tình nguyện
và đo thân nhiệt (đơn vị: 0C) của họ trước và sau khi uống thuốc 20 phút. Dưới
đây là dữ liệu thu được:

Trước 38.8 ; 36.9 ; 36.7 ; 37.4 ; 37.2 ; 37.9 ; 36.6


Sau 37.3 ; 36.9 ; 36.8 ; 37.2 ; 37.0 ; 37.6 ; 36.6

Với mức ý nghĩa 0.01, ta có thể kết luận rằng thuốc này làm thay đổi thân nhiệt
của bệnh nhân hay không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 25 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 06

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 26 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 07
Một công ty nước giải khát đang nghiên cứu việc đưa vào một công thức mới để
cải tiến sản phẩm của mình. Với công thức cũ khi cho 500 người dùng thử có 120
người ưa thích sản phẩm. Với công thức mới khi cho 1000 người dùng thử thì có
300 người ưa thích sản phẩm. Với mức ý nghĩa là 2%, có thể cho rằng công thức
mới làm tăng tỉ lệ những người ưa thích sản phẩm giải khát hay không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 27 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 07

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 28 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 08
Trong một nghiên cứu về tình hình bệnh lao ở Việt Nam năm 2007, có 5 người bị
bệnh lao trong số 2463 người dân thành thị và có 4 người bị bệnh lao trong số
1826 người dân ở nông thôn. Với mức ý nghĩa 0.01, ta có đủ cơ sở để kết luận
rằng tỉ lệ người bị bệnh lao ở thành thị và nông thôn như nhau không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 29 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 08

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 30 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 09
Một cuộc khảo sát cho thấy 86% trong số 150 người lái xe ô tô gia đình hạng
nhỏ có cài dây an toàn. Tỉ lệ này đối với 150 người lái xe ô tô bán tải là 74%. Với
mức nghĩa 0.1, ta có thể cho rằng hai tỉ lệ này bằng nhau hay không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 31 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 09

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 32 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 10
Để so sánh khoảng cách thắng an toàn của hai loại lốp xe, các kỹ sư làm thí
nghiệm trên 12 lốp xe mỗi loại. Dưới đây là kết quả thí nghiệm:

Lốp xe Khoảng cách thắng an toàn của lốp xe (m)


Loại A 9.3 11.8 11.6 13.9 12.3 12.4 11.7 12.9 12.9 13.3 12.3 13.9
Loại B 13.9 12.6 14.9 15.9 15.1 14.3 12.4 13.6 14.2 17.1 14.7 12.3

Giả sử độ lệch chuẩn của khoảng cách thắng an toàn của hai loại lốp xe lần lượt
1.4 m và 1.3 m. Với mức ý nghĩa 0.01, ta có thể kết luận khoảng cách thắng an
toàn của loại lốp xe A ngắn hơn khoảng cách tương ứng với loại lốp xe B hay
không? Biết rằng, khoảng cách thắng an toàn của hai loại lốp xe tuân theo quy
luật chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 33 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 10

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 34 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 11
Khảo sát thu nhập (đơn vị: triệu đồng) trong 3 tháng đầu năm của các công
nhân trong 2 nhà máy có điều kiện làm việc như nhau, người ta có được kết quả:

Nhà máy 1 18.5 19 19.3 20 20.2 21 21.5 19 19.7 20


Nhà máy 2 17.3 18 19 20 20.6 20.9 18.2 19.6 20.8

Với mức ý nghĩa 5%, có thể cho rằng thu nhập trung bình của công nhân 2 nhà
máy đó trong 3 tháng đầu năm là như nhau hay không, biết thu nhập của công
nhân ở 2 nhà máy có phân phối chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 35 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 11

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 36 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 12
Sự xuống cấp của hệ thống đường ống trên cả nước ngày càng nhận được sự
quan tâm của nhiều người. Người ta đề xuất một công nghệ sửa chửa đường ống
bằng cách sử dụng một lớp lót luồn qua ống hiện có. Dưới đây là cường độ chịu
kéo (đơn vị psi) của các mẫu lớp lót được sản xuất theo công nghệ cũ và công
nghệ mới:

Công nghệ cũ 2748 ; 2700 ; 2655 ; 3149 ; 3257 ; 3213 ; 2822 ; 2511 ; 3220 ; 2753
Công nghệ mới 3027 ; 3356 ; 3359 ; 3297 ; 2125 ; 2910 ; 2889 ; 2902

Tác giả của số liệu tuyên bố rằng công nghệ mới giúp làm tăng cường độ chịu
kéo của các lớp lót. Hãy kiểm định phát biểu trên với mức ý nghĩa 0.05, biết rằng
dữ liệu đều có phân phối chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 37 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 12

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 38 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 13
Để nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ăn thiếu crom đến bệnh tiểu đường, các nhà
nghiên cứu cho một số con chuột theo khẩu phần ăn thiếu crom và một số con
chuột theo khẩu phần ăn bình thường. Chỉ số men gan GITH (đơn vị: ngàn/một
phút/một gam gan) của chúng được ghi lại trong bảng dữ liệu dưới đây:

Thiếu crom 42.3 ; 51.5 ; 53.7


Không thiếu crom 50.7 ; 53.1

Với mức ý nghĩa 0.01, ta có thể kết luận rằng chế độ ăn thiếu crom ảnh hưởng
đến chỉ số men gan không? Giả sử chỉ số men gan GITH của chuột ở 2 khẩu
phần ăn có quy luật chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 39 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 13

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 40 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 14
Giả sử kết quả thi môn thống kê của một số sinh viên được chọn ngẫu nhiên từ
hai lớp của Trường Đại học Bách Khoa TPHCM được ghi lại như sau:

Lớp 1 8.5 ; 8.5 ; 7.5 ; 6.0 ; 8.0 ; 7.0 ; 7.5 ; 10.0


Lớp 2 8.5 ; 7.0 ; 6.0 ; 7.5 ; 10.0 ; 5.0 ; 8.5 ; 5.0

Với mức ý nghĩa 0.01, ta có thể kết luận điểm thi trung bình của sinh viên hai lớp
khác nhau hay không? Giả sử điểm thi có phân phối chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 41 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 14

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 42 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 15
Thu nhập hằng năm của 35 người tốt nghiệp cấp III và 32 người tốt nghiệp cao
đẳng ở Mỹ được ghi lại trong bản sau:

Bằng cấp Thu nhập hằng năm


Cấp III 32 ; 32 ; 34 ; 31 ; 36 ; 33 ; 35 ; 34 ; 32 ; 31 ; 32 ; 34 ; 34 ; 31 ; 33 ; 38 ; 32 ; 36 ;
35 ; 29 ; 31 ; 30 ; 34 ; 36 ; 36 ; 32 ; 33 ; 40 ; 31 ; 33 ; 41 ; 32 ; 38 ; 30 ; 30
Cao đẳng 39 ; 32 ; 47 ; 39 ; 44 ; 44 ; 24 ; 47 ; 43 ; 37 ; 48 ; 44 ; 40 ; 44 ; 46 ; 49 ; 37 ; 31 ;
37 ; 44 ; 40 ; 40 ; 35 ; 36 ; 29 ; 34 ; 40 ; 25 ; 38 ; 44 ; 41 ; 44

Với mức ý nghĩa 0.01, liệu ta có đủ cơ sở để kết luận rằng, ở Mỹ người có bằng
cấp cao hơn thì thu nhập trung bình hằng năm cao hơn? Giả sử rằng các quan
sát có phân phối chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 43 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 15

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 44 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 16
Người ta trồng cùng 1 giống lúa trên 2 thửa rộng như nhau và bón 2 loại phân
khác nhau, đến ngày thu hoạch họ lấy mẫu trên 2 thửa ruộng và có kết quả khảo
sát như sau:
số bông số hạt trung bình/ 1 bông độ lệch mẫu hiệu chỉnh
Thửa ruộng 1 1000 70 10
Thửa ruộng 2 500 72 20

Với mức ý nghĩa 5%, hãy kết luận xem sự khác nhau giữa 2 trung bình mẫu là
ngẫu nhiên hay bản chất.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 45 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 16

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 46 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 17
Trong một kho chứa các sản phẩm do máy A và máy B sản xuất, người ta lấy
ngẫu nhiên 20 chi tiết thì thấy có 8 chi tiết từ máy A và 12 chi tiết từ máy B. Đo
các chi tiết do máy A sản xuất, người ta thu được các kích thước chiều dài như
sau (đơn vị cm):

23.1 ; 24.1 ; 24.8 ; 24.9 ; 25.1 ; 25.3 ; 25.4 ; 26.0

Đo chiều dài các chi tiết do máy B sản xuất, người ta tính được trung bình mẫu
là 24.4 cm và độ lệch chuẩn mẫu là 0.88 cm. Giả thiết rằng kích thước các chi
tiết do 2 máy sản xuất đều tuân theo phân phối chuẩn với phương sai đồng nhất.
Với mức ý nghĩa 5%, có thể kết luận các chi tiết do hai máy sản suất có chiều dài
trung bình khác nhau hay không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 47 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 17

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 48 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 18
Trong một kho chứa các sản phẩm do máy A và máy B sản xuất, người ta lấy
ngẫu nhiên 200 chi tiết thì thấy có 10 chi tiết từ máy A và 190 chi tiết từ máy B.
Đo các chi tiết do máy A sản xuất, người ta thu được chiều dài của chúng như
sau (đơn vị cm):

23.4 ; 23.5 ; 23.8 ; 24.1 ; 24.4 ; 25.2 ; 25.7 ; 26.1 ; 24.8 ; 24.9

Đo chiều dài các chi tiết do máy B sản xuất, người ta tính được trung bình mẫu
là 25.0 cm và độ lệch chuẩn mẫu là 0.85 cm. Nếu chiều dài các chi tiết do mỗi
máy sản xuất đều tuân theo phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn 0.9 cm, có thể
kết luận các chi tiết do hai máy sản suất có chiều dài trung bình khác nhau hay
không? Biết rằng mức ý nghĩa bằng 1%.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 49 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 18

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 50 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 19
Chứng viêm khớp vai và cổ rất thường gặp ở các nhân viên văn phòng vì họ
thường phải lặp đi lặp lại những công việc giống nhau. Một nghiên cứu ở Thuỵ
Điển năm 1996 mong muốn kiểm tra xem liệu điều kiện làm việc với những thao
tác khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến khả năng di chuyển của cánh tay.
Người ta chọn ngẫu nhiên 16 người, cho họ làm những công việc đòi hỏi nhiều
thao tác khác nhau trong 18 tháng, và đo tỉ lệ thời gian làm việc mà góc giữa
cánh tay và thân người của những người này nhỏ hơn 300. Ở Thuỵ Điển, điều
kiện làm việc với góc cánh tay như vậy được xem là vô hại. Với mức ý nghĩa 0.01,
ta có thể kết luận rằng ý tưởng làm việc với nhiều thao khác nhau khiến tình hình
tồi tệ hơn hay không?

Nhân viên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Trước 81 87 86 82 90 86 96 73 74 75 72 80 66 72 56 82

Sau 78 91 78 78 84 67 92 70 58 62 70 58 66 60 65 73

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 51 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 19

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 52 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 20
Để so sánh tốc độ xử lý của 2 phần mềm thống kê A và B, người ta chọn 1 bộ dữ
liệu và đặt ra 10 yêu cầu cần xử lý trên bộ dữ liệu này theo thứ tự. Dưới đây là số
liệu thu được về thời gian xử lý từng lệnh của mỗi phần mềm trên bộ dữ liệu này:

Lệnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Thời gian xử lý Phần mềm A 9.98 9.88 9.84 9.99 9.94 9.84 9.86 10.12 9.9 9.91

Phần mềm B 9.88 9.86 9.75 9.8 9.87 9.84 9.87 9.86 9.83 9.86

Hãy cho biết có thể coi phần mềm B xử lý nhanh hơn phần mềm A hay không,
kết luận với mức ý nghĩa 5%? Giả thiết thời gian xử lý của 2 phần mềm đều tuân
theo phân phối chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 53 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 20

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 54 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 21
Một mẫu ngẫu nhiên 500 cư dân trưởng thành của Quận Maricopa chỉ ra rằng
385 ủng hộ việc tăng giới hạn tốc độ đường cao tốc lên 75 dặm một giờ, và một
mẫu khác gồm 400 cư dân trưởng thành của Hạt Pima đã chỉ ra rằng 267 đã ủng
hộ giới hạn tốc độ tăng lên. Những dữ liệu này cho thấy có sự khác biệt trong
việc hỗ trợ tăng giới hạn tốc độ cho cư dân của hai quận? Sử dụng α = 0.05.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 55 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 21

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 56 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 22
Trong một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ,
các nhà nghiên cứu đã kiểm tra tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân được sinh ra từ các bà
mẹ tiếp xúc với liều lượng bồ hóng và tro nặng trong vụ tấn công của Trung tâm
Thương mại Thế giới ngày 11/9/2001. Có 182 đứa bè sinh ra từ những bà mẹ
này, 15 đứa được xếp loại có trọng lượng thấp. Trong số 2300 trẻ sinh ra trong
cùng một khoảng thời gian ở New York ở một bệnh viện khác, 92 đứa được phân
loại là có trọng lượng thấp. Có bằng chứng cho thấy rằng các bà mẹ tiếp xúc ô
nhiễm có tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân cao hơn không? Mức ý nghĩa 0.05

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 57 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 22

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 58 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 23
Tạp chí Y học New England đã báo cáo một thử nghiệm để đánh giá hiệu quả
của phẫu thuật trên những người đàn ông được chẩn đoán mắc bệnh ung thư
tuyến tiền liệt. Một nửa số mẫu ngẫu nhiên của 695 (là 347) nam giới trong
nghiên cứu đã phẫu thuật và 18 người trong số họ cuối cùng đã chết vì ung thư
tuyến tiền liệt, và với 31 trong số 348 người không phẫu thuật. Có bằng chứng
nào cho thấy rằng phẫu thuật giảm tỷ lệ những người chết vì ung thư tuyến tiền
liệt? Mức ý nghĩa 0.05

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 59 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 23

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 60 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 24
Trong một nghiên cứu để ước tính tỷ lệ cư dân trong một thành phố nào đó và
các vùng ngoại ô của nó ủng hộ việc xây dựng nhà máy năng lượng hạt nhân,
người ta thấy rằng 63 trong 100 cư dân thành thị ủng hộ việc xây dựng trong khi
chỉ 59 trong 125 cư dân ngoại ô là ủng hộ. Có sự khác biệt có ý nghĩa nào giữa
tỷ lệ cư dân thành thị và ngoại ô ủng hộ việc xây dựng nhà máy hạt nhân hay
không? α = 0.05.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 61 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 24

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 62 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 25
Trong một nghiên cứu về khả năng sinh con của những phụ nữ đã kết hôn được
thực hiện bởi Martin O’Connell và Carolyn C. Rogers cho Cục Điều Tra Dân Số
vào năm 1979, hai nhóm phụ nữ không con tuổi từ 25 đến 29 được chọn ngẫu
nhiên, và mỗi người được hỏi xem cô ấy cuối cùng đã lên kế hoạch có em bé hay
không. Một nhóm được chọn từ những người vợ đã kết hôn trong vòng hai năm
và nhóm kia từ những người vợ đã kết hôn năm năm. Giả sử rằng 240 trong 300
người vợ đã kết hôn trong vòng hai năm đã lên kế hoạch có em bé so với 288
trong 400 người vợ đã kết hôn năm năm. Ta có thể kết luận rằng tỷ lệ người vợ
đã kết hôn trong vòng hai năm đã lên kế hoạch có em bé là cao hơn một cách có
ý nghĩa so với tỷ lệ người vợ đã kết hôn năm năm không? α = 0.05.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 63 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 25

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 64 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 26
Hai máy được sử dụng để làm đầy các chai nhựa với khối lượng tịnh là 16.0
ounce. Khối lượng làm đầy có thể được giả định có phân phối chuẩn, với độ lệch
chuẩn σ1 = 0.020 và σ2 = 0.025 ounce. Một thành viên của đội ngũ nhân viên kỹ
thuật chất lượng nghi ngờ rằng cả hai máy đều có cùng khối lượng trung bình, dù
khối lượng này có là 16.0 ounce hay không. Một mẫu ngẫu nhiên gồm 10 chai
được lấy từ đầu ra của mỗi máy:
Máy 1 : 16.03; 16.01; 16.04; 15.96; 16.05; 15.98; 16.05; 16.02; 16.02; 15.99
Máy 2 : 16.02; 16.03; 15.97; 16.04; 15.96; 16.02; 16.01; 16.01; 15.99; 16.00
Suy nghĩ của đội ngũ kỹ sư đúng? Sử dụng α = 0.05.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 65 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 26

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 66 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 27
Tốc độ cháy của hai loại nguyên liệu rắn sử dụng trong động cơ tên lửa được
nghiên cứu. Được biết tốc độ cháy của hai loại này có xấp xỉ phân phối chuẩn với
σ1 = σ2 = 3 cm/s. Hai mẫu ngẫu nhiên với cỡ mẫu n1 = n2 = 20 được xem xét
có tốc độ cháy trung bình x 1 = 18 cm/s và x 2 = 24 cm/s. Kiểm định xem hai
loại này có cùng trung bình hay không? Với α = 0.05.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 67 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 27

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 68 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 28
Hai công thức khác nhau của nhiên liệu động cơ ôxy hóa đang được thử nghiệm
để nghiên cứu số octane của chúng. Phương sai chỉ số octane của công thức thứ
nhất σ12 = 1.5 và công thức thứ hai σ22 = 1.2. Hai mẫu ngẫu nhiên có cỡ mẫu
n1 = 15 và n2 = 20 được nghiên cứu có chỉ số octane trung bình lần lượt là
x 1 = 89.6 và x 2 = 92.5. Với giả sử có phân phối chuẩn, nếu công thức 2 tạo ra
một số octane cao hơn so với công thức 1, nhà sản xuất muốn phát hiện nó. Xây
dựng và kiểm định giả thuyết thích hợp sử dụng α = 0.05.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 69 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 29
Đường kính của các thanh thép được sản xuất trên hai máy đúc khác nhau đang
được nghiên cứu. Hai mẫu ngẫu nhiên có cỡ mẫu n1 = 15, n2 = 17 được chọn có
trung bình và phương sai mẫu x 1 = 8.73; s12 = 0.35 và x 2 = 8.68; s22 = 0.40. Giả
sử rằng σ1 = σ2 và quan trắc lấy có phân phối chuẩn. Có bằng chứng để khẳng
định rằng hai máy sản xuất thanh thép có đường kính trung bình khác nhau? Sử
dụng α = 0.05 khi đưa ra kết luận này.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 70 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 29

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 71 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 30
Hai chất xúc tác có thể được sử dụng trong một phản ứng hóa học hàng loạt.
Mười hai lô được sử dụng chất xúc tác 1, dẫn đến năng suất trung bình là 86 và
độ lệch chuẩn mẫu là 3. Mười lăm lô được sử dụng chất xúc tác 2, và kết quả là
năng suất trung bình 89 với độ lệch mẫu là 2. Giả sử năng suất các phép đo xấp
xỉ thường được phân phối với cùng độ lệch chuẩn. Có bằng chứng để khẳng định
rằng chất xúc tác 2 tạo ra năng suất trung bình cao hơn chất xúc tác 1? Sử dụng
α = 0.01.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 72 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 30

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 73 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 31
Các điểm nóng chảy của hai hợp kim được sử dụng trong công thức hàn được
điều tra bằng cách làm tan chảy 21 mẫu của mỗi vật liệu. Trung bình mẫu và độ
lệch chuẩn mẫu của hợp kim thứ nhất là x 1 = 4200 F , s1 = 40 F và của hợp kim
thứ hai là x 2 = 4260 F, s2 = 30 F.
Dữ liệu mẫu có hỗ trợ cho rằng cả hai hợp kim có cùng điểm nóng chảy không?
Sử dụng α = 0.05 và giả định rằng cả hai tổng thể thường có phân phối chuẩn và
có cùng độ lệch chuẩn.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 74 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 31

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 75 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 32
Để tìm ra liệu một loại huyết thanh mới có kìm hãm được bệnh bạch cầu hay
không, 9 con chuột, tất cả các con đều trong giai đoạn tiến triển của bệnh, được
chọn. Năm con chuột nhận trị liệu và 4 con không. Thời gian sống, theo năm, từ
thời điểm thí nghiệm bắt đầu là như sau:

Trị liệu 2.1 ; 5.3 ; 1.4 ;4.6 ; 0.9


Không trị liệu 1.9 ; 0.5 ; 2.8 ; 3.1

Tại mức ý nghĩa 0.05, huyết thanh có thể được nói là có hiệu quả hay không? Giả
sử hai tổng thể có phân phối chuẩn với các phương sai bằng nhau.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 76 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 32

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 77 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 33
Một nghiên cứu được thực hiện để xem việc tăng nồng độ cơ chất có tác động
đáng kể đến tốc độ của một phản ứng hóa học hay không. Với một nồng độ cơ
chất 1.5 mol/l, phản ứng được chạy 15 lần, với tốc độ trung bình 7.5 micromoles
mỗi 30 phút và độ lệch chuẩn 1.5. Với nồng độ cơ chất 2.0 mol/l, 12 lần chạy
được thực hiện, thu được tốc độ trung bình 8.8 micromoles mỗi 30 phút và độ
lệch chuẩn mẫu 1.2. Có lý do để tin rằng việc tăng nồng độ cơ chất làm tăng tốc
độ trung bình của phản ứng mỗi 30 phút hay không? Sử dụng mức ý nghĩa 0.01
và giả sử rằng các tổng thể là xấp xỉ chuẩn với các phương sai bằng nhau.

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 78 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 33

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 79 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 34
Người ta cần kiểm tra độ mạnh của các bánh răng nhựa (đơn vị: foot-pound)
dùng trong một loại máy in được cung cấp bởi hai nhà sản xuất. 151 bánh răng
được chọn ngẫu nhiên từ hai nhà sản xuất này được kiểm định độ mạnh và kết
quả tóm tắt như bên dưới.

Nhà sản xuất Cỡ mẫu Trung bình mẫu Độ lệch mẫu


A 67 490 976
B 84 477.4 922

Với độ tin cậy 0.02, dữ liệu có cung cấp đủ chứng cứ để kết luận rằng độ mạnh
của các bánh răng cung cấp bởi nhà sản xuất A lớn hơn các bánh răng cung cấp
ở bởi nhà sản xuất B không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 80 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 34

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 81 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 35
Để biết sữa socola có hiệu quả như các nước uống có gas khác hay không, các
nhà nghiên cứu chọn ngẫu nhiên chín vận động đua xe đạp. Các vận động viên
này tập luyện với cường độ cao. Sau đó họ được cho uống nước có gas hoặc sữa
socola và nghỉ ngơi. Sau giờ nghỉ, họ tập luyện cho đến khi kiệt sức và thời gian
tập luyện này được ghi lại. Các vận động viên tiến hành thí nghiệm trong hai
ngày khác nhau. Nếu ngày trước uống socola thì ngày sau uống nước có gas và
ngược lại, và việc này được thực hiện ngẫu nhiên. Dưới đây là kết quả:

Vận động viên 1 2 3 4 5 6 7 8 9


Sữa socola 24.85 50.09 38.30 26.11 36.54 26.14 36.13 47.35 35.08
Nước có gas 10.02 29.96 37.40 15.52 9.11 21.58 31.23 22.04 17.02

với mức ý nghĩa 0.01, ta có thể kết luận rằng uống sữa socola giúp làm tăng khả
năng chịu đựng của cơ thể vận động viên ít nhất 10 phút vận động cường độ cao
không?

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 82 / 88


Bài tập nội dung 10
BT - 35

Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 83 / 88


Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 84 / 88
Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 85 / 88
Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 86 / 88
Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 87 / 88
Trương Đức An & Đặng Tiến Quang Nội dung 10 HK231 88 / 88

You might also like