You are on page 1of 62

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 5

PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG,


PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN THỦY SẢN

Giảng viên hướng dẫn: Nhóm sinh viên thực hiện: 04


Th.S Nguyễn Anh Thư
Bộ môn: Luật Thương mại

Cần Thơ, tháng 02 năm 2024


Pháp luật vê tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 04

STT HỌ VÀ TÊN MSSV NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ


Pháp luật về
1 Lê Minh Thi B2201680 tài nguyên Hoàn thành tốt
rừng

Pháp luật về
2 Trần Trúc Ngân B2007289 tài nguyên Hoàn thành tốt
rừng

Pháp luật về
3 Trần Gia Mỹ B2201587 tài nguyên Hoàn thành tốt
rừng

Pháp luật về
4 Nguyễn Phi Long B2201655 tài nguyên Hoàn thành tốt
rừng

Pháp luật về
5 Trân Nhựt Trường B2201620 tài nguyên Hoàn thành tốt
thủy sản

Pháp luật về
6 Đồng Thảo Nhiên B2201738 tài nguyên Hoàn thành tốt
thủy sản

Tổng hợp
7 Huỳnh Thanh Toàn B2201615 Hoàn thành tốt
Word

8 Nguyễn Văn Đức B2201567 Thuyết trình Hoàn thành tốt

9 Huỳnh Triệu Vi B2101640 Power Point Hoàn thành tốt

GVHD: Th.S Nguyễn Anh Thư Nhóm 04


Pháp luật vê tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

GVHD: Th.S Nguyễn Anh Thư Nhóm 04


Pháp luật vê tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
MỤC LỤC

1. Pháp luật về tài nguyên rừng........................................................................................1


1.1 Khái niệm Pháp luật về tài nguyên rừng................................................................1
1.1.1 Định nghĩa...........................................................................................................1
1.1.2 Phân loại .............................................................................................................2
1.2 Chế độ sở hữu............................................................................................................7
1.2.1 Quyền sở hữu rừng .............................................................................................7
1.2.2 Chủ rừng và chủ sở hữu rừng .............................................................................8
1.3 Chế độ quản lý nhà nước đối với rừng (Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý, quy
định quản lý cơ bản: giao, cho thuê đối với từng loại rừng, bảo vệ, phát triển, sử dụng) 10
1.3.1 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý.........................................................10
1.3.2 Giao rừng + Cho thuê rừng: ............................................................................14
1.3.3 Bảo vệ rừng .......................................................................................................19
1.3.4 Phát triển rừng .................................................................................................24
1.3.5 Sử dụng rừng ....................................................................................................26
1.3.6 Sử dụng rừng phòng hộ ....................................................................................28
1.3.7 Sử dụng rừng sản xuất ......................................................................................30
1.4 Quy chế quản lý và bảo vệ động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý..........31
hiếm................................................................................................................................31
1.4.1 Khái niệm về động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm .....................31
1.4.2 Quy định pháp luật về chế độ quản lý và bảo vệ động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm ....................................................................................................................31
1.4.3 Phân loại về động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ......................33
1.4.4 Chế độ quản lý từng loại ..................................................................................34
1.4.5 Khai thác ...........................................................................................................36
1.4.6 Nuôi, trồng ........................................................................................................37
1.4.6 Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuât khẩu, nhẩu khẩu từ biển và quá cảnh .............39
1.4.7 Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ .......................................................40
2. Pháp luật về tài nguyên thủy sản................................................................................42
2.1 Khái niệm nguồn lợi thủy sản, hoạt động thủy sản.............................................42
2.1.1 Khái niệm nguồn lợi thủy sản ...........................................................................42
2.1.2 Khái niệm hoạt động thủy sản ..........................................................................43

GVHD: Th.S Nguyễn Anh Thư Nhóm 04


Pháp luật vê tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
2.2 Chế độ sở hữu..........................................................................................................47
2.3 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý............................................................48
2.3.1 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý ở trung ương ..................................48
2.3.2 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý ở địa phương ..................................48
2.3.3 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý khác ................................................49
2.4 Chế độ bảo vệ, khai thác, phát triển.....................................................................50
2.4.1 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản ..........................50
2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ............................52
2.4.3 Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong chế biến thủy sản ...................54

GVHD: Th.S Nguyễn Anh Thư Nhóm 04


Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.

CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG,


PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN THỦY SẢN.
1. Pháp luật về tài nguyên rừng.
1.1 Khái niệm Pháp luật về tài nguyên rừng.
1.1.1 Định nghĩa
Mỗi quốc gia đều mang một hệ sinh thái tự nhiên khác nhau, trong đó rừng là một
yếu tố quan trọng có ý nghĩa với sự phát triển của đất nước mà còn có ý nghĩa quan trọng
trong đời sống con người. Trong pháp luật về rừng ở Việt Nam cụ thể là tại khoản 3 Điều
2 Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã định nghĩa về rừng như sau: “Rừng là một hệ sinh thái
bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố
môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre,
nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất
ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên;
độ tàn che từ 0,1 trở lên”. Qua khái niệm trên pháp luật Việt Nam hiện hành đã đưa ra
một cái nhìn rõ nét về rừng với đầy đủ các thành phần hệ sinh thái rừng một cách đa dạng
và phong phú gồm cả thực vật, động vật, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường
khác.
Chưa có một khái niệm cụ thể nào được xác định về định nghĩa tài nguyên rừng
nhưng có thể hiểu đơn giản tài nguyên rừng là những nguồn lợi mà rừng sở hữu được con
người tận dụng khai thác để hổ trợ phục vụ cuộc sống.
Để hiểu được khái niệm tài nguyên rừng trước hết phải hiểu được khái niệm của tài
nguyên thiên nhiên theo đó” Tài nguyên thiên nhiên là những vật chất có sẵn trong tự
nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người
(rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các khoáng sản, các nguồn nước, dầu, khí)”1.
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên thuộc nhóm tài nguyên có thể tái
tạo được bao gồm một hệ sinh thái có các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh
vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một
1
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0i_nguy%C3%AAn_thi%C3%AAn_nhi%C3%AAn Truy cập lúc 23:15
ngày 28/01/2024
1
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên
núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác.

1.1.2 Phân loại


Căn cứ vào Nghị định 156/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp năm 2017 đưa ra các tiêu chí để xác định rừng quy định tại Điều 4, Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Nghị định này.
a) Tiêu chí xác định rừng tự nhiên

Rừng tự nhiên bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh khi đạt các tiêu chí sau:
 Độ tàn che của các loài cây thân gỗ, tre nứa, cây họ cau (sau đây gọi tắt là cây
rừng) là thành phần chính của rừng tự nhiên từ 0,1 trở lên.
 Diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
 Chiều cao trung bình của cây rừng là thành phần chính của rừng tự nhiên được
phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
 Rừng tự nhiên trên đồi, núi đất và đồng bằng: chiều cao trung bình của cây
rừng từ 5,0 m trở lên;
 Rừng tự nhiên trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng
từ 2,0 m trở lên;
 Rừng tự nhiên trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,5
m trở lên;
 Rừng tự nhiên trên núi đá, đất cát, đất ngập mặn và các kiểu rừng ở điều
kiện sinh thái đặc biệt khác: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở
lên.
b) Tiêu chí rừng trồng

Rừng trồng bao gồm rừng trồng mới trên đất chưa có rừng, rừng trồng lại sau
khai thác hoặc do các nguyên nhân khác, rừng trồng cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt
và rừng trồng tái sinh sau khai thác khi đạt các tiêu chí sau đây:
 Độ tàn che của cây rừng trồng từ 0,1 trở lên.
 Diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.

2
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
 Chiều cao trung bình của cây rừng được phân chia theo các điều kiện lập địa như
sau:
 Rừng trồng trên đồi, núi đất và đồng bằng, trên đất ngập phèn: chiều cao trung
bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên;
 Rừng trồng trên núi đá có đất xen kẽ, trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung
bình của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
 Rừng trồng trên đất cát, đất ngập mặn: chiều cao trung bình của cây rừng từ
1,0 m trở lên.
c) Tiêu chí rừng đặc dụng
 Vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:
 Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia,
quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05
loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
 Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp
độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
 Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các
hệ sinh thái rừng.
 Khu dự trữ thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây:
 Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại
diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
 Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
 Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí;
 Diện tích liền vùng tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ
sinh thái rừng.
 Khu bảo tồn loài - sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:

3
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
 Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh
vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm;
 Phải bảo đảm các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững
các loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
 Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
 Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh
mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
 Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm:
 Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu
chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của
pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí;
 Rừng tín ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp
độc đáo của tự nhiên; khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng
đồng dân cư sống dựa vào rừng;
 Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ,
bảo vệ cảnh quan, môi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
 Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đáp ứng các tiêu chí sau đây:
 Có hệ sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ
chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có chức năng,
nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lâm nghiệp;
 Có quy mô diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.

4
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
 Vườn thực vật quốc gia

Khu rừng lưu trữ, sưu tập các loài thực vật ở Việt Nam và thế giới để phục
vụ nghiên cứu, tham quan, giáo dục, có số lượng loài thân gỗ từ 500 loài trở lên và
diện tích tối thiểu 50 ha.
 Rừng giống quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:
 Là khu rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng của những loài cây thuộc
danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính;
 Đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về rừng giống, có diện tích tối
thiểu 30 ha.

Với phân loại như trên tài nguyên rừng đặc dụng được sử dụng làm nơi nghiên cứu
khoa học, học tập, bảo tồn nguồn gen, bảo vệ nguồn nước, bảo tồn đa dạng sinh học,..
d) Tiêu chí rừng phòng hộ
 Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu
chí sau đây:
 Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;
 Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ
1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 - 3 tháng;
 Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình
hay mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình,
độ dày tầng đất dưới 30 cm.
 Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư

Khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của
cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của
cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.
 Rừng phòng hộ biên giới

Khu rừng phòng hộ nằm trong khu vực vành đai biên giới, gắn với các điểm
trọng yếu về quốc phòng, an ninh, được thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý
biên giới.
5
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
 Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây:
 Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển
bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước
ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển
không bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 200 m tính từ đường mực
nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền;
 Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phía sau đai rừng quy định tại điểm
a khoản này: chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng
cát có diện tích từ 100 ha trở lên hoặc vùng cát di động hoặc vùng cát có độ
dốc từ 25 độ trở lên. Chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 30 m trong trường
hợp vùng cát có diện tích dưới 100 ha hoặc vùng cát ổn định hoặc vùng cát có
độ dốc dưới 25 độ.
 Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển đáp ứng các tiêu chí sau đây:
 Đối với vùng bờ biển bồi tụ hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển từ 300 m đến 1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái;
 Đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển là 150 m;
 Đối với vùng cửa sông, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển
tối thiểu là 20 m tính từ chân đê và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên;
 Đối với vùng đầm phá ven biển, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển ở nơi có đê là 100 m, nơi không có đê là 250 m.

Rừng phòng hộ bảo vệ đất, chống xói mòn, lũ quét vùng hạ lưu, điều hòa khí hậu
chống ô nhiễm bằng thảm thực vật rừng phòng hộ, hổ trợ việc cung cấp nước và điều tiết
dòng chảy cho sông ngòi.
e) Tiêu chí rừng sản xuất
 Rừng đạt tiêu chí về rừng tự nhiên, rừng trồng theo quy định tại Điều 4, Điều 5
của Nghị định này, nhưng không thuộc tiêu chí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quy
định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.

6
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
Sử dụng rừng sản xuất để canh tác sản xuất kinh doanh lâm sản kết hợp phòng hộ
đồng thời giữ gìn và bảo vệ môi trường.

1.2 Chế độ sở hữu.

1.2.1 Quyền sở hữu rừng.

Quyền sở hữu một tài nguyên là tập hợp toàn bộ các đặc điểm của tài nguyên, mà các đặc
điểm này xác lập cho chủ sở hữu của nó có một quyền lực thực sự để quản lí và sử dụng
nó. Chủ sở hữu ở đây có thể là một cá nhân, tổ chức hoặc có thể là Nhà nước.

Sở hữu rừng là một vấn đề quan trọng nó sẽ là căn cứ pháp lý, là gốc để quy định các vấn
đề khác có liên quan như chế độ khai thác, chế độ quản lý, bảo vệ, cơ chế hưởng lợi.
Khác với đất đai, rừng có thể sở hữu toàn dân, sở hữu chung và sở hữu riêng.

Theo Điều 7 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định, có hai hình thức sở hữu rừng là sở hữu
toàn dân và sở hữu của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Việc quy
định hai hình thức sở hữu rừng như trên đã có tiến bộ đáng kể so với quy định về hình
thức sở hữu rừng tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
Khoản 1 Điều 7 Luật Lâm nghiệp năm 2017, rừng thuộc sở hữu toàn dân được quy định:
“1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân bao gồm:
a) Rừng tự nhiên;
b) Rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ;
c) Rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu
rừng trồng khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, rừng thuộc sở hữu toàn dân nhưng Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với các
loại rừng được nêu ở khoản trên. Nhà nước công nhận quyền sở hữu toàn dân đối với
rừng tự nhiên và rừng trồng bằng nguồn vốn Nhà nước. Vậy nên, nguồn gốc rừng tự
nhiên và nguồn gốc rừng do Nhà nước đầu tư toàn bộ thuộc sở hữu toàn dân tuyệt đối.

Ví dụ: Anh A có một diện tích đất rừng có các loại khoáng sản, động vật hoang dã, động
vật nuôi thả rông, anh A có một ít vốn trồng cây rừng đợi thu lợi nhuận. Nhưng diện tích
đất rừng mà anh A đang sở hữu có một số loại khoáng sản thuộc quyền của Nhà nước như
vàng... và các loài động vật hoang dã; động vật nuôi thả rông thuộc sở hữu của hàng xóm.
7
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
Rừng thuộc quyền sở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được quy định
tại khoản 2 Điều 7 Luật Lâm nghiệp năm 2017 như sau:

“2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
bao gồm:
a) Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư;
b) Rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy
định của pháp luật.”

Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bỏ vốn trồng rừng không phân
biệt rừng đặc dụng, phòng hộ hay rừng sản xuất thì được công nhận quyền sở hữu. Nguồn
vốn này xuất phát từ tiền của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà
nước công nhận giao dịch, đây được xem là sở hữu tuyệt đối. Tuy nhiên, đối với rừng
được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế từ chủ rừng khác theo quy định của pháp
luật thuộc sở hữu tương đối hoặc không có quyền sở hữu.

Ví dụ: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bỏ tiền trồng rừng chỉ được sở
hữu tuyệt đối với cây. Đối với động vật, vi sinh vật (nguồn gốc từ tự nhiên) không có
quyền sở hữu và thuộc sở hữu Nhà nước.

1.2.2 Chủ rừng và chủ sở hữu rừng.

Giải thích theo khoản 9 Điều 2 Luật Lâm nghiệp năm 2017 về chủ rừng như sau:
“Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng;
nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.”
Quyền và nghĩa của chủ rừng được quy định tại Chương VIII Luật Lâm nghiệp năm 2017.

Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được giải thích tại khoản 10 Điều 2 Luật Lâm
nghiệp năm 2017 như sau:

“Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với
rừng do chủ rừng đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng.”

8
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
Theo đó, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền
với rừng do chủ rừng đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng.

Tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp năm 2017 chủ rừng bao gồm:

“1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức
kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ
trang).
4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
6. Cộng đồng dân cư.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng
rừng sản xuất.”

Ví dụ: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng là cơ quan Nhà nước nhưng được giao rừng không
nhằm quản lý hành chính, mà thực hiện công việc chuyên môn; còn Ủy ban Nhân dân các
cấp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ ngành liên quan thực hiện quản lý
hành chính.

Chủ sở hữu rừng được hiểu theo khoản 2 Điều 7 Luật Lâm nghiệp năm 2017 bao gồm:

- Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân đối với rừng tự
nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ; rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng
cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng do
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư hoặc được nhận chuyển nhượng,
tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật.

Do đó, trong trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng thì họ vừa là chủ sở hữu rừng vừa là chủ rừng. Còn các trường hợp còn
9
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
lại thì Nhà nước là chủ sở hữu rừng, còn chủ rừng là người được Nhà nước giao rừng, cho
thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng.

1.3 Chế độ quản lý nhà nước đối với rừng (Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý,
quy định quản lý cơ bản: giao, cho thuê đối với từng loại rừng, bảo vệ, phát triển, sử
dụng...)

1.3.1 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý:

Theo Luật Lâm nghiệp 2017, quy định về Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản
lý nhà nước về lâm nghiệp tại điều 100 như sau:
Điều 100. Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp

1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất, phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp.

2. Cơ quan, quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh;
nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở cấp huyện được tổ chức theo quy định
của Chính phủ.

3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo chức năng quản lý; công khai,
minh bạch

Theo điều 101, điều 102 Luật Lâm nghiệp 2017 thì Hệ thống cơ quan có thẩm quyền
quản lý nhà nước về lâm nghiệp được quy định như sau:
Điều 101. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về lâm nghiệp, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp;

10
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh
tế - kỹ thuật về lâm nghiệp;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý rừng, chế độ quản lý, bảo
vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm
quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh;
đ) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm lâm;
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan quản lý, bảo vệ rừng;
bảo vệ hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học trong các loại rừng;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và lập
hồ sơ quản lý rừng; lập và quản lý cơ sở dữ liệu rừng;
h) Tổ chức phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
i) Xây dựng hệ thống rừng giống quốc gia, vườn thực vật quốc gia;
k) Quản lý, tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng;
l) Quản lý hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, định giá rừng;
m) Quản lý hoạt động chế biến và thương mại lâm sản theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công
nghệ mới về lâm nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lâm nghiệp;
o) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lâm
nghiệp; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp;
р) Đầu mối hợp tác quốc tế về lâm nghiệp;
q) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
Điều 102. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các
cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

11
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm
nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển
lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển
lâm nghiệp tại địa phương;
с) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm
quyền;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi
rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương;
g) Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường
lâm sản tại địa phương;
h) Quyết định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa
phương;
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương;
l) Huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền;
m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm
nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án
phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;

12
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
c) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi
rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức
trồng rừng thay thế;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương;
h) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của pháp luật;
i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án về phát triển lâm
nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức
thực hiện tại địa phương;
b) Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng; xác nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng
đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
d) Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;
đ) Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành vi vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về cháy rừng, phá rừng hoặc mất
rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc
phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
13
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
1.3.2 Giao rừng + Cho thuê rừng:

Căn cứ vào Nghị định 156/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp năm 2017 đưa ra các quy định về giao rừng và cho thuê rừng tại điều
35, điều 37, điều 38 của Nghị định này.
Điều 35. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
1. Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao
rừng, cho thuê rừng; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng,
cho thuê rừng gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông báo xây dựng,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng tiến hành đồng thời với thời gian
xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký
nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng,
cho thuê rừng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhu cầu giao rừng, cho
thuê rừng cấp xã được tổng hợp theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng của cấp xã,
tổng hợp diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho
thuê rừng đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ
tiêu giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
a) Diện tích các loại rừng có trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã bao gồm: tổng
diện tích rừng; diện tích rừng đã giao, cho thuê; diện tích rừng chưa giao, chưa cho
thuê;
b) Diện tích đề nghị giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn từng xã; địa điểm đề nghị
giao rừng, cho thuê rừng;
c) Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phù hợp với hạn
mức giao đất;
d) Đánh giá hiệu quả của kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đến kinh tế - xã hội, môi
trường, quốc phòng, an ninh; nguồn thu từ giao rừng, cho thuê rừng; tạo việc làm, thu
hút lao động, xóa đói giảm nghèo; khả năng khai thác hợp lý tài nguyên rừng; yêu cầu
14
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ gắn với bảo tồn danh lam thắng cảnh,
văn hóa các dân tộc, các yếu tố ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
đ) Xác định nguồn lực (về tài chính, lao động và kỹ thuật), giải pháp và tiến độ thực
hiện kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng.
3. Phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
a) Quý III hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm: tờ trình; kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng; báo cáo thuyết minh tổng hợp; bản đồ kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp hồ
sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng hằng năm của cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công khai kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã có rừng giao, cho thuê trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.
Điều 37. Hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng đối với trường hợp đã được giao
đất, cho thuê đất có rừng hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất có rừng nhưng chưa
lập hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đã được giao đất, thuê đất có
rừng hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất có rừng có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê
rừng.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin trong hồ sơ
địa chính đối với những diện tích đất đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử
dụng đất để cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ sơ giao
rừng, cho thuê rừng.
15
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm kiểm tra, rà
soát các thông tin về rừng trên hồ sơ địa chính và thực địa bao gồm mục đích sử dụng
rừng, diện tích rừng, nguồn gốc, vị trí, ranh giới, hiện trạng rừng, trữ lượng rừng; hoàn
thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng.
Điều 38. Hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đã giao rừng, cho
thuê rừng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đã được giao rừng, thuê rừng
nhưng chưa được giao đất, thuê đất hoặc chưa được công nhận quyền sử dụng đất cung
cấp thông tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp hoàn thiện hồ sơ giao đất,
cho thuê đất.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm cung cấp
thông tin hồ sơ giao rừng, thuê rừng cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để
hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan
quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp thẩm tra hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê
đất, kiểm tra thực địa, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất và cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo điều 15 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về Căn cứ giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
Điều 15. Căn cứ giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác

1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kế
hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.

2. Diện tích rừng, đất quy hoạch để trồng rừng.

3. Nhu cầu sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu tư đối với tổ chức; đề nghị giao rừng,
thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư.
16
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
4. Năng lực quản lý rừng bền vững của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Theo điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về Giao rừng.

Điều 16. Giao rừng


1. Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn
loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; rừng giống quốc gia; vườn thực vật quốc gia;
b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia;
c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh
quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng bảo vệ
môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao xen kẽ
trong diện tích rừng được giao;
d) Cộng đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng mà họ đang quản lý và sử dụng theo
truyền thống;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm
nghiệp trong nước đối với rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng được giao.
2. Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đơn vị vũ trang đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ biên giới; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn
biển;
b) Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ
chức đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối
với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển;

17
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
d) Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với
rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn
sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó.
3. Nhà nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có
diện tích rừng; đơn vị vũ trang;
b) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất
xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng đó.

Theo điều 17 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về Cho thuê rừng sản xuất.

Điều 17. Cho thuê rừng sản xuất

Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng sản xuất là rừng tự
nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền thuê rừng một lần hoặc hằng năm để sản xuất
lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí.

Theo điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về Thẩm quyền giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng
Điều 23. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác, thu hồi rừng
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu
hồi rừng đối với tổ chức;
b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng
sản xuất.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu
hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối
với cộng đồng dân cư.

18
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản
1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.

1.3.3 Bảo vệ rừng

Theo quy định của Luật Lâm nghiệp 2017 về quy định Bảo vệ hệ sinh thái rừng, Bảo
vệ thực vật rừng, động vật rừng tại các điều 37, điều 38 của Luật này.
Điều 37. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh
hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng
phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học,
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 38. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
1. Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được lập danh mục để
quản lý, bảo vệ.
2. Chính phủ quy định Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm; trình tự, thủ tục khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc
Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục khai
thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
Theo điều 39 của Luật Lâm nghiệp 2017 về quy định Phòng cháy và chữa cháy rừng
Điều 39. Phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng phải lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; chấp
hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

19
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
2. Mọi trường hợp sử dụng lửa trong rừng, gần rừng để dọn nương rẫy, dọn đồng
ruộng, chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước mùa khô hanh hoặc dùng lửa vì mục đích khác,
người sử dụng lửa phải thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động trong rừng, xây dựng công trình
ở trong rừng, ven rừng phải chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy; thực hiện
biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng.
4. Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời chữa cháy rừng, thông báo ngay cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; khắc phục hậu quả sau cháy rừng và báo cáo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm phối hợp chữa cháy rừng kịp thời.
5. Trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình
trạng khẩn cấp, việc chữa cháy rừng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình
trạng khẩn cấp.
6. Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cứu
hộ, cứu nạn hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ngoài ra, theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp năm 2017 đưa ra các quy định về phương án phòng cháy và chữa cháy
rừng tại điều 45 của Nghị định này.
Điều 45. Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Trách nhiệm lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng
a) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư lập phương án phòng cháy và
chữa cháy rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
b) Chủ rừng là tổ chức lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo Mẫu số 02
Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối với diện tích rừng chưa giao, chưa
cho thuê lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn theo Mẫu số 03 Phụ
lục III kèm theo Nghị định này.

20
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
2. Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng do tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã lập
theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phải gửi đến cơ quan Kiểm lâm, Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cấp huyện tham gia ý kiến.
3. Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng phải được bổ sung chỉnh lý kịp thời khi
có những thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy và các điều kiện liên quan đến
hoạt động chữa cháy rừng.
4. Chủ rừng chịu trách nhiệm tổ chức thực tập phương án phòng cháy và chữa cháy
rừng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy và chữa
cháy rừng.
Theo điều 40 của Luật Lâm nghiệp 2017 về quy định Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng
Điều 40. Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng

1. Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; nuôi hoặc chăn, thả động vật vào rừng phải
thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật, thú y.

2. Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi phát hiện
có sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê thì phải báo ngay cho
cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất để
được hướng dẫn và hỗ trợ biện pháp phòng, trừ; tăng cường áp dụng biện pháp lâm sinh,
sinh học trong phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức dự báo tình hình dịch
bệnh; chỉ đạo biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.

4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức, chỉ đạo việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng tại địa
phương, không để sinh vật gây hại rừng lây lan sang địa phương khác.

Theo điều 43 của Luật Lâm nghiệp 2017 về quy định Trách nhiệm bảo vệ rừng của
toàn dân
Điều 43. Trách nhiệm bảo vệ rừng của toàn dân

21
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm
bảo vệ rừng theo quy định của Luật này, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ
môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thông báo kịp thời
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ rừng về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng
và hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ rừng; chấp hành sự huy động nhân lực,
phương tiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng.
Ngoài ra, theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp năm 2017 đưa ra các quy định về bảo vệ từng loại rừng tại các điều 11,
điều 19, điều 26.
Điều 11. Bảo vệ rừng đặc dụng
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm
nghiệp;
b) Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng đặc dụng: các hoạt động làm
thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các
tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ,
chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của
Luật Lâm nghiệp; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ, không
thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn
của động vật rừng;

22
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
c) Được thả những loài động vật bản địa khỏe mạnh, không có bệnh và đã có phân bố
trong khu rừng đặc dụng; số lượng động vật của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với
vùng sống, nguồn thức ăn của chúng và bảo đảm cân bằng sinh thái của khu rừng;
d) Không thả và nuôi, trồng các loài động vật, thực vật không có phân bố tự nhiên tại
khu rừng đặc dụng.
3. Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV
của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại Điều
40 của Luật Lâm nghiệp.

Điều 19. Bảo vệ rừng phòng hộ


1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm
nghiệp;
b) Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng phòng hộ: các hoạt động làm
thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các
tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ,
chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi
trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc.
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của
Luật Lâm nghiệp; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không
thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn
của động vật rừng.
3. Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV
của Nghị định này.

23
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
4. Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ quy định tại
Điều 40 của Luật Lâm nghiệp
Điều 26. Bảo vệ rừng sản xuất
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm
nghiệp;
b) Khi tiến hành các hoạt động làm ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và chỉ được thực hiện các
hoạt động đó sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của
Luật Lâm nghiệp và quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng sản xuất phải được bảo vệ, bảo đảm
sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng.
3. Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại Chương
IV của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng sản xuất theo quy định
tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y.

1.3.4 Phát triển rừng.

Theo quy định của Luật Lâm nghiệp 2017 về phát triển đối với từng loại rừng được
quy định tại các điều 46, điều 47, điều 48.
Điều 46. Phát triển rừng đặc dụng

1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, thực hiện
các hoạt động sau đây:

a) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên, bảo đảm sự phát triển tự nhiên của rừng trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;

24
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
b) Phục hồi cấu trúc rừng tự nhiên; áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm
giàu rừng, trồng loài cây bản địa trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng
và phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng;

c) Cứu hộ, bảo tồn và phát triển các loài sinh vật.

2. Đối với khu bảo vệ cảnh quan, thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Duy trì diện tích rừng hiện có;

b) Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm
giàu rừng để nâng cao chất lượng rừng.

3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, thực hiện hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng theo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định.

4. Đối với rừng giống quốc gia, thực hiện hoạt động để duy trì và phát triển rừng theo kế
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

5. Đối với vườn thực vật quốc gia, thực hiện hoạt động sưu tập, chọn lọc, lưu giữ, gây
trồng loài cây bản địa gắn với nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, tham
quan du lịch.

Điều 47. Phát triển rừng phòng hộ

1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, phải được xây dựng thành
rừng tập trung, liền vùng, duy trì và hình thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng phòng
hộ.

2. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước
của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng;

b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng
hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.

25
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
3. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển,
thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng;

b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản
địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được
trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.

Điều 48. Phát triển rừng sản xuất

1. Duy trì diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở
những diện tích trước đây đã khai thác mà chưa đạt tiêu chí thành rừng; chỉ được cải tạo
rừng tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi.

2. Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ
thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến lâm sản.

3. Khuyến khích trồng rừng hỗn loài, lâm sản ngoài gỗ; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc
nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở
những nơi nó điều kiện thích hợp.

Ngoài ra, theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp năm 2017 đưa ra quy định về phát triển rừng sản xuất tại điều 27.

Điều 27. Phát triển rừng sản xuất


1. Nội dung phát triển rừng sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật Lâm
nghiệp.
2. Tổ chức phát triển rừng sản xuất
a) Chủ rừng thực hiện phát triển rừng sản xuất theo phương án quản lý rừng bền vững;
b) Chủ rừng tự đầu tư hoặc liên doanh, liên kết để thực hiện các dự án phát triển rừng và
tổ chức sản xuất trên diện tích rừng, đất trồng rừng sản xuất được Nhà nước giao hoặc
cho thuê theo quy định của pháp luật.
3. Các biện pháp lâm sinh áp dụng để phát triển rừng được thực hiện theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
26
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
1.3.5 Sử dụng rừng.

o Sử dụng rừng đặc dụng

Theo Luật Lâm nghiệp 2017 về sử dụng rừng đặc dụng được quy định tại các điều
52, điều 53
Điều 52. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, được quy
định như sau:
a) Không khai thác lâm sản trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
không khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ trong phân khu phục hồi sinh thái của
rừng đặc dụng;
b) Được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, nấm trong phân khu dịch vụ; hành
chính của rừng đặc dụng;
c) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong phạm vi giải
phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật
theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan, được quy định như sau:
a) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực
hiện biện pháp lâm sinh để bảo tồn, tôn tạo, khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa,
lịch sử và trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật
theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Đối với rừng tín ngưỡng, được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, thực vật
rừng, nấm, lâm sản ngoài gỗ; khai thác gỗ phục vụ mục đích chung của cộng đồng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

27
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, được quy định như sau:
a) Được khai thác lâm sản theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực
hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác;
khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng
công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được khai thác, thu thập các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, mẫu
vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nguồn gen phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
4. Đối với vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia, được quy định như sau:
a) Được khai thác vật liệu giống;
b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực
hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác;
khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây
dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác tận thu cây
gỗ đã chết, cây gãy đổ.
5. Việc khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của Luật này và
Quy chế quản lý rừng.
Điều 53. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của
pháp luật có liên quan. Không được thực hiện hoạt động nghỉ dưỡng, giải trí trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự
án theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với đề án du dịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí.
28
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng
để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng bảo đảm không
làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi
trường và các chức năng khác của khu rừng.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật
có liên quan.

1.3.6 Sử dụng rừng phòng hộ.

Theo Luật Lâm nghiệp 2017 về sử dụng rừng phòng hộ được quy định tại các điều
55, điều 56, điều 57
Điều 55. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
1. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ,
cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định.
2. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy
định như sau:
a) Được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng
hộ;
b) Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng
hộ của rừng.
3. Đối với rừng phòng hộ là rừng trồng, được quy định như sau:
a) Được khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy
định;
b) Được khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai
thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng;
c) Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ
trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
4. Việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Luật này và
Quy chế quản lý rừng.

29
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
Điều 56. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ thực hiện
theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự
án theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với đề án du dịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí.
4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng
để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng bảo đảm không làm ảnh
hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các
chức năng khác của khu rừng.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí và diện tích đất rừng được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 57. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
1. Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản dưới tán rừng, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
2. Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp,
không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
3. Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy
chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

1.3.7 Sử dụng rừng sản xuất.

Theo Luật Lâm nghiệp 2017 về sử dụng rừng sản xuất được quy định tại các điều
58, điều 59, điều 60
Điều 58. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên

30
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
1. Điều kiện khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như
sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải có phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được
Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
2. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên thực hiện theo quy định
của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Điều 59. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Chủ rừng quyết định khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của mình.
2. Trường hợp rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ
khai thác lâm sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết
định.
3. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của
Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Điều 60. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, nghiên cứu khoa học, giảng dạy,
thực tập, kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất
1. Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản dưới tán rừng, không làm suy giảm chất lượng rừng.
2. Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp,
không làm thoái hóa, ô nhiễm đất; không chuyển mục đích sử dụng đất rừng.
3. Được kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, nghiên cứu khoa học,
giảng dạy, thực tập.
4. Được tự tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng,
thuê môi trường rừng phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
6. Các hoạt động quy định tại Điều này thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.

31
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
1.4 Quy chế quản lý và bảo vệ động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý

hiếm.

1.4.1 Khái niệm về động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

Định nghĩa: Theo Khoản 14 Điều 2 Luật Lâm nghiệp: loài thực vật rừng, động vậtrừng
nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về kinh tế,
khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặccó
nguy cơ bị tuyệt chủng

1.4.2 Quy định pháp luật về chế độ quản lý và bảo vệ động vật rừng, thực vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm.
Văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên phải kể tới đó là Luật Đa dạng sinh học (2008),
năm 2018 ban hành văn bản hợp nhất số 32/VBHN-VPQH 2018 hợp nhất Luật Đa dạng
sinh học. Luật dành riêng Chương IV với 18 điều quy định về bảo tồn và phát triển bền
vững các loài sinh vật. Theo đó, các loài Động vật hoang dã sẽ được xem xét đưa vào
danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ nhằm bảo vệ những vật nuôi đặc
hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng, quy định loài hoang dã bị cấm khai thác
và loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên. Điều 7 của luật này nghiêm
cấm các hành vi như săn bắt, đánh bắt và khai thác các loài hoang dã trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ việc khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa học.
Điều luật này cũng nghiêm cấm các hành vi săn bắt, đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể,
giết, tiêu thụ, vận chuyển, mua, bán trái phép loài, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và
trồng cấy nhân tạo trái phép, Tiếp cận trái phép nguồn gen thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Tuy nhiên, luật này không quy định cụ thể các biện pháp
xử lý hành chính hoặc hình sự. Luật chỉ quy định rằng các tổ chức hoặc cá nhân gây thiệt
hại về đa dạng sinh học phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 75).
Luật Lâm nghiệp 2017 Tại Điều 38 quy định về việc bảo vệ động, thực vật rừng có xác
định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo vệ
ĐVHD: “Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được lập danh mục
để quản lý, bảo vệ. Chính phủ quy định Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; trình tự, thủ tục khai thác các loài thực vật

32
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài thực vật rừng hoang dã, động vật
rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp”.
Để cụ thể hóa hơn nội dung công ước quốc tế về bảo vệ ĐVHD (CITES) mà Việt Nam là
thành viên, Chính phủ đã ban hành hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về quản lý
việc bảo vệ ĐVHD, như Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ. Theo đó, Nghị định quy định hệ thống các tiêu chí để đánh giá và
xác định loài ĐVHD đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Cụ
thể, loài được đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ nếu: (i) Số
lượng cá thể còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng và (ii) Là loài đặc hữu có một trong
các giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế; sinh thái, cảnh quan, môi trường và văn hóa
- lịch sử. Nghị định cũng quy định nguyên tắc bảo tồn các loài ĐVHD nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ và cơ chế chặt chẽ để quản lý việc khai thác; trao đổi, mua bán,
tặng cho, thuê, lưu giữ, vận chuyển mẫu vật; nuôi trồng và cứu hộ loài thuộc Danh mục
loài được ưu tiên bảo vệ. Tuy nhiên, Nghị định này cũng thiếu quy định về các biện pháp
xử lý hành chính hoặc hình sự đối với các hành vi vi phạm.
Ngoài ra Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT 2021 về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp cũng được ban hành để triển khai Công ước CITES. Luật chia
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thành 2 nhóm dựa trên mức độ nguy cấp và sự cần
thiết bảo vệ của pháp luật đối với các loài đó, bao gồm: (1) Nhóm IB: Nghiêm cấm khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại; và (2) Nhóm IIB: Hạn chế khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại; Nghị định cũng quy định về điều kiện nuôi động vật rừng thông
thường; trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động khai thác; nuôi, trồng; chế biến, kinh doanh,
quảng cáo, trưng bày; vận chuyển, cất giữ; xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội
từ biển, quá cảnh đối với các loài ĐVHD nguy cấp, quý, hiếm, thuộc các Phụ lục của
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) và
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-
CP. Bên cạnh đó, Nghị định quy định trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc
33
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp thuộc Phụ lục CITES như cơ quan Kiểm lâm, Thủy sản, Hải quan, Công an, Bộ đội
Biên phòng, Thuế, Quản lý thị trường, Thú y, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật,
Bảo vệ môi trường, Bảo tồn đa dạng sinh học trong phạm vi chức năng thanh tra, kiểm
tra, cung cấp thông tin, phối hợp với Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam và xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển, nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES, nuôi
động vật rừng thông thường.

1.4.3 Phân loại về động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
- Theo khoản 1 Điều 4 VBHN 03/VBHN-BNNPTNT 2021 về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
- Phân loại: Thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm được sắp xếp thành hai nhóm theo
tính chất và mức độ quý, hiếm của chúng:
Nhóm I: Các loài thực vật rừng, động vật rừng đang bị đe doạ tuyệt chủng nghiêm cấm
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục I CITES phân bố tự
nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IA: các loài thực vật rừng.
Nhóm IB: các loài động vật rừng.
Nhóm II: Các loài thực vật rừng, động vật rừng chưa bị đe doạ tuyệt chủng nhưng có
nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IIA: Các loài thực vật rừng.
Nhóm IIB: Các loài động vật rừng.
- định kỳ 5 năm một lần sửa đổi bổ sung danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm. hoặc trong trường hợp có thay đổi về các loài quy định tại khoản 1 Điều
này hoặc Danh mục các loài thuộc Phụ lục I và II CITES thay đổi liên quan tới các loài
34
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
thực vật rừng, động vật rừng phân bố tự nhiên ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm.

1.4.4 Chế độ quản lý từng loại.


a) Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

Điều 5 Nghị định quy định việc Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
như sau:

1. Hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, chế biến, vận chuyển,
buôn bán các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không được ảnh
hưởng tiêu cực đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển của loài đó trong tự nhiên.

2. Mọi hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán,
chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được quản
lý, đảm bảo nguồn gốc hợp pháp.

3. Khu vực sinh cảnh sống thường xuyên, tập trung của các loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm được nghiên cứu làm cơ sở để thành lập các khu rừng đặc dụng.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra,
thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong các diện tích rừng
có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các quy định tại nghị
định này và quy định pháp luật khác có liên quan.

b) Xử lý trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm xâm hại hoặc đe dọa tính
mạng, tài sản của con người.

Điều 8 Nghị định 06/2019/NĐ-CP quy định:

1. Trong trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đe dọa xâm hại nghiêm trọng tài
sản hoặc tính mạng con người; tổ chức, cá nhân phải áp dụng các biện pháp xua đuổi, hạn
35
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
chế gây tổn thương đến động vật, đồng thời thông tin ngay với cơ quan Kiểm lâm hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi gần nhất.

2. Trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đe dọa tấn công trực tiếp đến tính mạng
con người ở ngoài các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, sau khi đã áp dụng các biện pháp
xua đuổi nhưng không có hiệu quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và
chỉ đạo việc bẫy, bắt, bắn cá thể động vật đó.

3. Xử lý đối với mẫu vật các loài động vật hoang dã sau khi bẫy, bắt, bắn quy định tại
khoản 2 Điều 8 thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 32 Nghị định 06/2019/NĐ-
CP.

c) Quy định về khai thác, nuôi, trồng, chế biến, kinh doanh, quảng cáo, vận chuyển,
xuất khẩu mẫu vật thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

1. Khai thác; nuôi, trồng; chế biến, kinh doanh, quảng cáo, trưng bày; xuất khẩu; vận
chuyển, cất giữ mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm các
loài Nhóm I thực hiện theo quy định tại Nghị định này đối với các loài thuộc Phụ
lục I CITES.

2. Khai thác; nuôi, trồng; chế biến, kinh doanh, quảng cáo, trưng bày; xuất khẩu; vận
chuyển, cất giữ mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm các
loài Nhóm II thực hiện theo quy định tại Nghị định này đối với các loài thuộc Phụ
lục II CITES.

1.4.5 Khai thác.


a) Khai thác mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I,
II CITES.
Đối với nhóm I: đây là nhóm động, thực vật rừng có giá trị rất cao song lại đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng lớn nên quy chế quản lí, bảo vệ chúng được xây đựng hết sức
nghiêm ngặt. Đối với các động vật, thực vật rừng quý hiếm thuộc nhóm này ở, pháp luật
nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại 2. Ngoại lệ pháp luật cho phép

2
Điểm a khoản 1 Điều 4 VBHN 03/VBHN-BNNPTNT 2021
36
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
khai thác trong các trường hợp sau: vì mục đích nghiên cứu khoa học , tạo nguồn giống
ban đầu phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, trồng cấy nhân tạo, phục vụ công tác đối ngoại
theo quyết định của thủ tướng chính phủ 3
Đối với nhóm II: do giá trị và nguy cơ bị tuyệt chủng của chúng nhỏ hơn so với nhóm I
nên quy chế quản lí, bảo vệ các giống loài động, thực vật rừng quý hiếm thuộc nhóm này
ít nhiêm ngặt hơn. Cụ thể là nhà nước chỉ hạn chế việc khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại. 4giống như nhóm I pháp luật cho phép khai thác trong 1 số trương hợp: vì
mục đích nghiên cứu khoa học , tạo nguồn giống ban đầu phục vụ cho nuôi trồng thủy
sản, trồng cấy nhân tạo, phục vụ công tác đối ngoại theo quyết định của thủ tướng chính
phủ ngoài và ở nhóm II được quy định khác nhóm 1 ở điểm d khoản 2 Điều 12 VBHN
03/VBHN BNNPTNT là Phục vụ thương mại bền vững theo quy định của pháp luật, như
thế nào là phục vụ thương mại bên vững thì luật không quy định.
Ngoài ra, việc khai thác động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ở hai nhóm này
không được làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn các loài đó trong tự nhiên và phải có
phương án được bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt.5
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp thuộc Phụ lục I, II CITES.
Khoản 2 điều 13 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT 2021 quy định về Kiểm tra,
giám sát hoạt động khai thác mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc
Phụ lục I, II CITES:
“1. Cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
hoạt động khai thác, nguồn gốc mẫu vật các loài động vật, thực vật rừng hoang dã thuộc
Phụ lục I, II CITES trên địa bàn.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt
động khai thác, nguồn gốc mẫu vật các loài thủy sản thuộc Phụ lục I, II CITES trên địa
bàn.”

3
khoản 1 Điều 12 VBHN 03/VBHN-BNNPTNT 2021
4
Điểm b khoản 1 Điều 4 VBHN 03/ VBHN-BNNPTNT 2021
5
khoản 3 Điều 12 VBHN 03/VBHN-BNNPTNT 2021
37
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
1.4.6 Nuôi, trồng.
a) Nuôi động vật rừng thông thường.
Điều 11 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT 2021 quy định tổ chức, cá nhân nuôi
động vật rừng thông thường phải đảm bảo các điều kiện sau:

Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Đảm bảo nguồn gốc động vật rừng nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật;

2. Đảm bảo an toàn cho con người; thực hiện các quy định của pháp luật về môi
trường, thú y;

3. Thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi vật nuôi quy định theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa
động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo cho cơ
quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục
CITES không vì mục đích thương mại.
Điều 14 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT 2021 quy định Điều kiện nuôi, trồng
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích
thương mại:
“1. Có phương án nuôi, trồng theo Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo
an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
3. Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo
quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp
khác.
4. Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số
17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra,
giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.”

38
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
c) Điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục
CITES vì mục đích thương mại.
Điều 15 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT 2021 quy định Điều kiện nuôi, trồng
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương
mại
1. Đối với động vật:
a) Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo
quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác;
b) Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi; bảo đảm các điều kiện
an toàn cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh;
c) Các loài động vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần
đầu tiên đăng ký nuôi tại cơ sở phải được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận
bằng văn bản về việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại
của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên theo trình tự như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở, Cơ
quan cấp mã số theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác
nhận đến Cơ quan khoa học CITES Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số,
Cơ quan khoa học CITES Việt Nam có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung
xác nhận ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng của việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng đến
sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên;
d) Có phương án nuôi theo Mẫu số 04, Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Đối với thực vật:
a) Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo
quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở trồng hợp pháp khác;
b) Cơ sở trồng phù hợp với đặc tính của loài;
c) Có phương án trồng theo Mẫu số 05, Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.

39
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
3. Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số
17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra,
giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.

1.4.6 Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuât khẩu, nhẩu khẩu từ biển và quá cảnh.
a) Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật từ tự
nhiên của các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES.
Điều 19 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT 2021 quy định Điều kiện xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES:
“1. Có giấy phép, chứng chỉ CITES theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục CITES là vật dụng cá nhân, hộ gia đình được miễn trừ
giấy phép, chứng chỉ CITES khi đáp ứng các điều kiện:
a) Không vì mục đích thương mại;
b) Mang theo người hoặc là vật dụng hộ gia đình;
c) Số lượng không vượt quá theo quy định của Công ước CITES. Cơ quan thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam chịu trách nhiệm dịch và công bố kịp thời theo quy định của
Công ước CITES.”
b) Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc
Phụ lục CITES.
Điều 20 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT 2021 quy định Điều kiện xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
“1. Đối với mẫu vật các loài thuộc Phụ lục I CITES:
a) Có giấy phép, chứng chỉ theo quy định của Nghị định này;
b)[13] Mẫu vật động vật xuất khẩu từ thế hệ F2 trở về sau được sinh sản tại cơ sở nuôi đã
được cấp mã số theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;
c)[14] Mẫu vật thực vật xuất khẩu từ cơ sở trồng đã được cấp mã số theo quy định
tại Điều 17 Nghị định này.
40
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
2. Đối với mẫu vật các loài thuộc Phụ lục II, III CITES:
a) Có giấy phép, chứng chỉ quy định của Nghị định này;
b)[15] Mẫu vật động vật xuất khẩu từ thế hệ F1 từ cơ sở nuôi được cấp mã số theo quy
định tại Điều 18 Nghị định này;
c)[16] Mẫu vật thực vật xuất khẩu thuộc Phụ lục II, III CITES từ cơ sở trồng đã được cấp
mã số theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.”

1.4.7 Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ.


a) Chế biến, kinh doanh, quảng cáo, trưng bày mẫu vật các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES.
Chế biến, kinh doanh, quảng cáo, trưng bày mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp thuộc Phụ lục CITES cũng được quy định rõ ở điều 29 Văn bản hợp nhất
03/VBHN-BNNPTNT 2021. Đó là:

Thứ nhất: Điều kiện chế biến, kinh doanh

+ Cơ sở chế biến, kinh doanh và hoạt động chế biến, kinh doanh mẫu vật các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định của Nghị định này, pháp luật về
bảo vệ môi trường, bảo vệ thực vật, thú y, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các
quy định hiện hành của nhà nước;
+ Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại Nghị định này;
+ Có sổ theo dõi hoạt động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
chịu sự kiểm tra của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ hai : Được chế biến, kinh doanh, quảng cáo, trưng bày vì mục đích thương mại :
+ Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục II CITES khai thác hợp pháp từ tự nhiên
+ Mẫu vật các loài động vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản từ thế hệ
F2 trở về sau; các loài động vật thuộc Phụ lục II CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản từ thế
hệ F1 trở về sau; mẫu vật các loài thực vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc trồng cấy
nhân tạo theo quy định của Nghị định này;
41
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
+ Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục II CITES sau xử lý tịch thu.
Thứ ba : Sản phẩm chế biến từ động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục
phải được quản lý truy xuất nguồn gốc
+ Tổ chức, cá nhân chế biến động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải mở sổ theo dõi
hoạt động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gồm theo dõi
nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra của quá trình chế biến phù hợp với loại mẫu vật chế
biến;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh kiểm tra nguồn gốc, hoạt động chế biến
sản phẩm các loài thủy sản hoang dã nguy cấp trên cơ sở sổ theo dõi hoạt động;
+ Cơ quan Kiểm lâm sở tại kiểm tra nguồn gốc; hoạt động chế biến sản phẩm động vật,
thực vật hoang dã thuộc các Phụ lục CITES không thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản này trên cơ sở sổ theo dõi hoạt động.
b) Vận chuyển, cất giữ mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc Phụ lục
CITES.
Điều 30 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT 2021 quy định Vận chuyển, cất giữ mẫu
vật các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES
“1. Vận chuyển mẫu vật phải đáp ứng những điều kiện sau:
a) Có hồ sơ hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý lâm sản và thủy sản;
b) Có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật khi vận chuyển mẫu vật ra
địa bàn ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật về thú y và bảo vệ thực vật;
c) Đảm bảo an toàn cho mẫu vật sống và người có liên quan trong quá trình vận chuyển
và tại cơ sở tiếp nhận mẫu vật.
2. Cất giữ mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES phải
có nguồn gốc hợp pháp”

42
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
2. Pháp luật về tài nguyên thủy sản.

2.1 Khái niệm nguồn lợi thủy sản, hoạt động thủy sản.

2.1.1 Khái niệm nguồn lợi thủy sản.


Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Thủy sản 2017 thì nguồn lợi thủy sản được quy định cụ thể
như sau:
“Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên có giá trị kinh tế,
khoa học, du lịch, giải trí”.
Nguồn lợi thủy sản là môi trường sống (đất, nước) cùng chuỗi thức ăn (vi khuẩn, phiêu
sinh vật, ...) và các sinh vật được khai thác (cá, tôm, rong biển, ...) phục vụ cho nhu cầu
của con người (thực phẩm, giải trí, nguyên liệu chế biến...).
Việt Nam được đánh giá là 1 trong 16 nước có đa dạng sinh học cao trên thế giới với hơn
10.000 loài thủy sản tạo điều kiện thuận lợi và tìm năng trong hoạt động khai thác thủy
sản phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang đối mặt với những suy giảm
môi trường và tình trạng khai thác thủy sản bất hợp pháp, chính vì vậy ngư dân cùng
chính quyền địa phương, các tổ chức cần tập trung bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn
thủy sản có hiệu quả nhằm phục hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản, đồng thời đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc tế về nguồn lợi thủy sản trong thời gian sắp tới.

2.1.2 Khái niệm hoạt động thủy sản.


Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thủy sản 2017 thì nguồn lợi thủy sản được quy định cụ thể
như sau:
“Hoạt động thủy sản là hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng
thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản”.
-Khai thác thủy sản (đánh bắt thủy sản): là những hoạt động của con người (ngư dân)
thông qua các ngư cụ, ngư thuyền và ngư pháp nhằm khai thác nguồn lợi thủy sản.
-Sản phẩm của khai thác thủy sản bao gồm:
+Thực phẩm cho tiêu thụ trực tiếp của con người.
+Con giống (giống bố mẹ, giống thương phẩm) cho nuôi trồng thủy sản;

43
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
+Con giống cho đánh bắt được tăng cường trên cơ sở nuôi trồng thủy sản - một động đem
con giống nhân tạo thả vào các thủy vực tự nhiên (hồ chứa, sông ngòi và biển) để tăng sản
lượng đánh bắt.
+Thức ăn cho chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thủy sản.
+Sản phẩm trang sức như ngọc trai, san hô, ...
-Nuôi trồng thủy sản: là hoạt động của con người đem con giống (tự nhiên hoặc nhân
tạo) thả vào môi trường nuôi (ao nuôi hoặc thiết bị nuôi như lồng, bè...) Và đối tượng
nuôi được sở hữu trong suốt quá trình nuôi.
-Sản phẩm của nuôi trồng thủy hải sản bao gồm:
+Sản xuất con giống nhân tạo cho nuôi trồng thủy sản và đánh bắt được tăng cường trên
cơ sở nuôi trồng - hoạt động đem con giống nhân tạo thả vào các thủy vực tự nhiên (hồ
chứa, sông ngòi và biển) để tăng sản lượng đánh bắt.
+Sản xuất thực phẩm cho tiêu thụ trực tiếp của con người;
+Sản xuất cá mồi cho khai thác thủy sản và vỗ béo cá tự nhiên.
Căn cứ theo Điều 96 Luật Thủy sản 2017 quy định mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản,
sản phẩm thủy sản như sau:
-Theo quy định của Luật Thủy sản năm 2017 tại Điều 96 về Mua, bán, sơ chế, chế biến
thủy sản, sản phẩm thủy sản như sau:
“1. Cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản phải đáp ứng các quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ.
2. Thủy sản, sản phẩm thủy sản được mua, bán, sơ chế, chế biến phải có hồ sơ nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm.
3. Mua, bán thủy sản tại vùng công bố dịch bệnh phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.”
+Thứ nhất: Cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản phải đáp ứng
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy,
nổ.
Xuất phát là sản phẩm có nguồn dinh dưỡng cao, nguồn hàng trong giao dịch mua bán
trên thị trường phục vụ đời sống gia đình, nên các cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy
sản, sản phẩm thủy sản phải đảm bảo quy định về an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, các cơ
44
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
sở phải đảm bảo an tòan phòng cháy nổ trong sơ chế, chế biến, đảm bảo khâu xử lý rác
thải ra bên ngoài không làm hại đến môi trường.
+Thứ hai: Thủy sản, sản phẩm thủy sản được mua, bán, sơ chế, chế biến phải có hồ sơ
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm.
Liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người, thủy sản là nguồn thức ăn cho con người, có
giá trị cao nên thủy sản, sản phẩm thủy sản được mua, bán, sơ chế, chế biến phải có hồ sơ
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm. Thủy sản phảm
đảm bảo tươi ngon, được nhập nơi rõ ràng nguồn gốc, có giấy tờ về việc chuyển giao mua
bán, đảm bảo đầu vào đến đầu ra đạt chất lượng và an toàn.
+Thứ ba: Mua, bán thủy sản tại vùng công bố dịch bệnh phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Kiểm dịch thực vật là hoạt động ngăn chặn, phát hiện, kiểm soát đối tượng kiểm dịch thực
vật, đối tượng phải kiểm soát và sinh vật gây hại lạ.
Đối với vùng công bố dịch bệnh, thủy sản sẽ có nguy cơ gây bệnh, gây hại cho con người.
Chính vì vậy, khi đưa ra mua, bán trên thị trường thì thủy sản phải được kiểm tra, kiểm
dịch động vật theo quy định của pháp luật.
-Bên cạnh đó để sản phẩm thủy sản được lưu hành trên thị trường nước ngoài, cần thực
hiện các quy trình kiểm tra nghiêm ngặt. Trách nhiệm đến từ hoạt động kiểm soát của cơ
sở xuất nhập khẩu. Và việc quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung
này được ghi nhận trong điều 98 Luật Thủy sản năm 2017 và các quy định liên
quan. Điều 98. Nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản như sau:
+Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản phải có hồ sơ nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng, đáp ứng chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh theo
quy định của pháp luật.
Việc xuất nhập khẩu phải thể hiện rõ nội dung của sản phẩm xuất khẩu. Thủy sản phải có
nguồn gốc, xuất xứ trên giấy tờ về khai thác, về giao dịch mua bán. Các cơ sở chế biến
phải đảm bảo cho nguồn dinh dưỡng, chất lượng thủy sản và các thông số kỹ thuật được
đảm bảo.
Nếu sản phẩm thủy sản đến từ các vùng có dịch, còn cần thực hiện kiểm dịch động thực
vật. Để mang đến nguồn sản phẩm không có nguy cơ lây nhiễm bệnh trên thực tế.
45
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
Các quy định nghiêm ngặt đảm bảo tiêu chuẩn khác nhau của các sản phẩm nhập khẩu.
Bởi đây là nguồn thức ăn có thể được người dân tiêu thụ với số lượng lớn. Cho nên ngoài
chất lượng, còn cần đúng quy trình trong các khâu khai thác, chế biến. Khi nhập khẩu vào
thị trường Việt nam, phải đảm bảo khung thông số kỹ thuật và các tiêu chuẩn đặt ra cho
thị trường trong nước. Điều này hướng đến đảm bảo chất lượng dinh dưỡng, các quyền và
lợi ích nhận được đúng với hoạt động của từng khâu làm việc.
+ Tổ chức, cá nhân xuất khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản thực hiện theo yêu cầu
của nước nhập khẩu và quy định tại khoản 3 Điều này.
Đây là quy định đối với hoạt động xuất khẩu. Các sản phẩm này có thể được chuyển giao
trong thị trường của hai hay nhiều quốc gia, được xác định là nước nhập khẩu và nước
xuất khẩu.
Để đủ các điều kiện xuất khẩu ra nước ngoài, cơ sở phải đảm bảo yêu cầu xuất khẩu theo
pháp luật Việt nam. Đó là các quy định về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, an toàn thực
phẩm, an toàn dịch bệnh theo quy định bên trên.
Đặc biệt là phải đảm bảo các điều kiện trong nguồn sản phẩm sẽ nhập khẩu vào nước
nhập khẩu. Tùy thuộc từng quốc gia mà họ quy định điều kiện cho sản phẩm thủy sản
nhập khẩu khác nhau. Tuy nhiên, các quy định này cũng hướng đến chất lượng tốt nhất,
quy trình chuyên nghiệp nhất mang đến nguồn sản phẩm tiêu thụ cho người dân nước họ.
+Tổ chức, cá nhân được phép xuất khẩu thủy sản sống trong các trường hợp sau
đây:
 Không có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu. Tức là có khả năng
được phép xuất khẩu, nhưng cần các điều kiện đi kèm.
 Có tên trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện khi đáp ứng các điều
kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện. Thủy sản sống
được xem là các sản phẩm xuất khẩu có điều kiện. Do vậy, phải quan tâm đến các
điều kiện thực tế đặt ra để được xuất khẩu các sản phẩm đó là gì. Từ đó các cơ sở
thực hiện đúng quy trình, đáp ứng các điều kiện đó nếu muốn được cho phép xuất
khẩu mặt hàng này.
 Có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện
quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện. Thông thường các
46
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
sản phẩm này sẽ không được xuất khẩu, đúng quy định. Tuy nhiên, vì mục đích
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, mang đến các nhu cầu và ý nghĩa tiếp cận
tiến bộ trong nền kinh tế. Các sản phẩm này phải được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp phép trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

+Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản sống chưa có tên trong
Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam:
Các mục đích nhập khẩu phải được phản ánh rõ, nhằm tiếp cận các lợi ích kinh tế lớn.
Trong quy định pháp luật, các trường hợp được phép nhập khẩu này bao gồm:
 Nhập khẩu thủy sản sống chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép
kinh doanh tại Việt Nam để làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí. Việc nhập khẩu phải
được đánh giá rủi ro theo quy định và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp phép.
 Nhập khẩu thủy sản sống chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép
kinh doanh tại Việt Nam để trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học.
Việc nhập khẩu phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.

Các mục đích này hướng đến tìm kiếm lợi ích trong hoạt động quốc gia. Do đó các cơ sở
khi được cấp phép nhập khẩu phải thực hiện đúng trách nhiệm mục đích ban đầu. Đây là
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong cam kết, trách nhiệm khi tham gia nhập khẩu.
+Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất, kinh doanh thủy sản tại nước
xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Thực hiện trong trường hợp sau đây:
 Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
 Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, môi
trường đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam.

Tất cả đều nhằm nhanh chóng, kịp thời tiếp nhận và kiểm tra quy trình thực hiện hoạt
động xuất nhập khẩu. Tạo sự tin tưởng trong hoạt động quản lý điều kiện xuất nhập khẩu
thủy sản của Việt nam. Từ đó giúp các quốc gia đối tác thúc đẩy các nhu cầu thực tế trong
hoạt động xuất nhập khẩu, tìm kiếm lợi ích phát triển kinh tế hiệu quả.
47
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
+ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục
đánh giá rủi ro, cấp phép nhập khẩu thủy sản sống.
Trình tự, thủ tục này được hướng dẫn trong nội dung Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT.
Cùng với nội dung sửa đổi tại Điều 7 Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT.
+Chính phủ ban hành Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu, Danh mục loài thủy
sản xuất khẩu có điều kiện.
Nhằm có căn cứ xác định điều kiện xuất khẩu của các loại thủy sản. Nội dung quy định
được thực hiện ở các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP. Trong đó:
 Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu quy định tại Phụ lục IX.
 Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện quy định tại Phụ lục X.

2.2 Chế độ sở hữu.

Theo Điều 4 Luật Thủy sản năm 2017 thì sở hữu nguồn lợi thủy sản được quy định như
sau:
“Nguồn lợi thủy sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Tổ chức, cá nhân có quyền khai thác nguồn lợi thủy sản theo quy định của
pháp luật”.
Theo quy định trên, nguồn lợi thủy sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý.

2.3 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý.

2.3.1 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý ở trung ương.

Theo Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 101 Luật Thủy sản 2017 thì hệ thống cơ quan có
thẩm quyền quản lý nhà nước về thủy sản được quy định như sau:
“ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thủy sản trong phạm vi cả nước”
“Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về thủy sản và có trách nhiệm sau đây”

48
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
“Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về thủy
sản”
Như vậy có thể thấy rõ cơ quan đứng đầu thống nhất quản lý chung là Chính phủ. Cơ
quan có thẩm quyền chuyên môn giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về thủy
sản là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn còn phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác để quản lí về lĩnh vực này
được quy định cụ thể tại Điều 71 Nghị định 26/2019/NĐ-CP gồm Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra tại Điểm g Khoản 1 Điều 71 Nghị định 26/2019/NĐ-CP còn quy định:
“Phân cấp, ủy quyền quản lý hoạt động thủy sản cho đơn vị trực thuộc và địa phương;
kiểm tra trách nhiệm của địa phương trong công tác quản lý hoạt động thủy sản; giao
Tổng cục Thủy sản tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và tổ chức, triển khai thực
hiện Nghị định này theo thẩm quyền”
Như vậy Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ có 2 cơ quan chuyên môn giúp việc
là đơn vị trực thuộc mà cụ thể là Cục Thủy Sản và Tổng cục Thủy sản.

2.3.2 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý ở địa phương.

Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 102 Luật Thủy sản 2017 quy định:
“ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
sau đây”
“Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây”
Và Khoản 3 Điều 72 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh:
“Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh triển khai, thực hiện quy định được giao trong Nghị định này”
Như vậy ở địa phương chúng ta sẽ có Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan sẽ đảm nhiệm
việc quản lý nhà nước về thủy sản ở địa phương. Và cũng theo quy định thì Ủy ban nhân

49
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
dân cấp tỉnh sẽ có các cơ quan chuyên môn để quản lý lĩnh vực thủy sản như Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản.
VD: Lấy ví dụ như ở Tỉnh Kiên Giang, thì trong Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh này sẽ có Chi cục Nuôi trồng thủy sản quản lí về lĩnh
vực thủy sản.

2.3.3 Hệ thống cơ quan có thẩm quyền quản lý khác.


Theo quy định tại Điều 103 Luật Thủy sản 2017 thì:

“1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động thực hiện chính
sách, pháp luật về thủy sản; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện giám sát, phản
biện xã hội trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội tham gia ý kiến xây dựng pháp luật trong
lĩnh vực thủy sản; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về thủy sản; tư vấn, tập
huấn kỹ thuật về thủy sản; tham gia thực hiện hoạt động bảo vệ, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản”

Có thể thấy không chỉ những cơ quan đã nêu ở phần trên thì vẫn có các cơ quan, tổ chức
khác tham gia vào việc quản lý lĩnh vực thủy sản như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
VD: Hội nghề cá Việt Nam nay là Hội Thủy sản Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được Bộ Nội vụ ký Quyết định thành lập 5/5/2000. Nguyên tắc hoạt động của Hội là tự
nguyện, tự chủ , tự chịu trách nhiệm; Mục đích tập hợp những cá nhân và tổ chức thuộc
các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến, tiêu dùng
và hậu cần dịch vụ nghề cá nhằm hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người làm nghề
cá Việt Nam. 6

6
Hà Hồng: “Hội nghề cá Việt Nam chính thức đổi tên thành Hội Thủy sản Việt Nam”, Thủy sản Việt Nam,
https://thuysanvietnam.com.vn/hoi-nghe-ca-viet-nam-chinh-thuc-doi-ten-thanh-hoi-thuy-san-viet-nam, đăng ngày
02/11/2023 [truy cập ngày 29/01/2024].
50
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
2.4 Chế độ bảo vệ, khai thác, phát triển.

2.4.1 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản.

Theo điều 42 Luật Thủy sản 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
nuôi trồng thủy sản như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có quyền sau đây:

a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi
được giao đất, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 43 của Luật
này, quyết định giao quyền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định
tại Điều 44 của Luật này;

b) Được Nhà nước bảo vệ khi tổ chức, cá nhân khác xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp trong quá trình nuôi trồng thủy sản; được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất, khu vực biển vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh trong thời hạn được giao
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật;

c) Được thông báo về tình hình môi trường, dịch bệnh vùng nuôi trồng thủy sản, hướng
dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, thông tin về thị trường thủy sản;

d) Được Nhà nước hỗ trợ khôi phục sản xuất trong trường hợp bị thiệt hại do dịch bệnh,
thiên tai theo quy định;

đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi
trồng thủy sản khi có yêu cầu.

2. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Sử dụng diện tích đất, khu vực biển được giao đúng mục đích, ranh giới để nuôi trồng
thủy sản và bảo vệ các công trình phục vụ chung cho nuôi trồng thủy sản;

b) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo
quy định của pháp luật;

c) Thực hiện theo dõi, giám sát chỉ tiêu môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định của
pháp luật;

51
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
d) Tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và tài sản
trong quá trình nuôi trồng thủy sản; tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường;

đ) Sử dụng trang thiết bị, giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định;

e) Lưu giữ hồ sơ về giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản dùng trong quá trình nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác
về toàn bộ quá trình nuôi trồng thủy sản để bảo đảm truy xuất nguồn gốc;

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nuôi trồng thủy sản, chất lượng, an
toàn thực phẩm của sản phẩm nuôi trồng thủy sản do cơ sở cung cấp; chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nuôi trồng thủy sản;

h) Cập nhật thông tin, báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủy sản;

i) Trả lại đất, khu vực biển nuôi trồng thủy sản khi có quyết định thu hồi theo quy định
của pháp luật.”

Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có khá nhiều quyền được quy định tại Khoản 1 Điều
42 nhưng đáng chú ý là ở Điểm c khi họ có quyền được cơ quan nhà nước được thông báo
về tình hình môi trường, dịch bệnh vùng nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn kỹ thuật nuôi
trồng thủy sản, thông tin về thị trường thủy sản. Điều sẽ giúp cho các tổ chức, cá nhân
chủ động hơn trong việc ứng phó với tình hình môi trường và dịch bệnh để bảo vệ được
nguồn lợi thủy sản.

VD: “Vào mùa Đông, nhiệt độ thường xuống thấp, trời rét đậm ảnh hưởng tới sức đề
kháng của gia súc, gia cầm và thủy sản, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh các loại dịch
bệnh. Do vậy, mới đây Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế
hoạch số 292/KH-UBND về việc phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản
năm 2024… Cần đẩy mạnh thông tin truyền thông và mở các lớp tập huấn cho người
nuôi trồng thủy sản, buôn bán, vận chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản…Chỉ đạo Chi cục
Thủy sản: Thực hiện kiểm tra, giám sát về chất lượng giống thủy sản, môi trường và chất
52
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
lượng nước các vùng nuôi thủy sản, thực hiện các nhiệm vụ quan trắc và cảnh báo môi
trường dịch bệnh thủy sản; hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản…”7

Cũng giống như quyền thì nghĩa vụ của cá nhân tổ chức trong nuôi trồng thủy sản cũng
được quy định khá nhiều. Tuy nhiên cần quan tâm nghĩa vụ ở Điểm c Khoản 2 Điều 42
khi tổ chức, cá nhân phải thực hiện theo dõi, giám sát chỉ tiêu môi trường nuôi trồng thủy
sản theo quy định của pháp luật. Điều này để nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ thể
này trong việc quan tâm đến môi trường khi tham gia nuôi trồng thủy sản.

VD: Trong Quyết định số 1151/QĐ-BNN-TCTS của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành về việc phê duyệt kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi
trường trong nuôi trồng thủy sản gian đoạn 2021-2025 có quy định:

“Tham gia giám sát chất lượng nước tại cơ sở sản xuất của mình.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản NTTS trong quan trắc,
giám sát và cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản”

2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản.
Theo điều 42 Luật Thủy sản 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
nuôi trồng thủy sản như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản có quyền sau đây:

a) Khai thác thủy sản theo đúng nội dung ghi trong giấy phép;

b) Được thông tin về nguồn lợi thủy sản, hoạt động thủy sản, thị trường thủy sản và
hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật khai thác thủy sản;

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong khai thác thủy sản.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản có nghĩa vụ sau đây:

7
Thanh Thủy: “Vĩnh Phúc: Chủ động phòng, chống hiệu quả các dịch bệnh ở thủy sản”, Trang thông tin điện tử Cục
Thủy sản, https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/nu%C3%B4i-tr%E1%BB%93ng-th%E1%BB%A7y-s%E1%BA
%A3n/-ph%C3%B2ng-ch%E1%BB%91ng-d%E1%BB%8Bch-b%E1%BB%87nh/doc-tin/020036/2023-12-12/vinh-
phuc-chu-dong-phong-chong-hieu-qua-cac-dich-benh-o-thuy-san, đăng ngày 07/12/2023 [truy cập ngày 29/01/2024].
53
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
a) Thực hiện các quy định ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản, duy trì điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;

b) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cho người, tàu cá và an toàn thực phẩm đối
với sản phẩm khai thác; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; phải
cứu nạn khi gặp người, tàu bị nạn;

c) Phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên tàu cá khi hoạt
động; đánh dấu tàu cá theo vùng biển, đánh dấu ngư cụ đang sử dụng tại ngư trường
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

d) Tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;

đ) Tham gia cứu hộ, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự trên vùng khai thác; tố giác hành
vi vi phạm pháp luật về thủy sản;

e) Tuân thủ các quy định quản lý vùng, nghề, kích cỡ loài, ngư cụ khai thác thủy sản;
chấp hành việc điều chỉnh nội dung ghi trong giấy phép khi có thông báo của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh sản lượng khai thác theo loài;

g) Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản phải mang theo bản chính hoặc bản sao
chứng thực Giấy phép khai thác thủy sản đối với trường hợp phải có giấy phép, Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với tàu cá phải đăng kiểm, Giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá, sổ danh bạ thuyền viên, văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng,
Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác theo
quy định đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá;

h) Ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.”

Theo đó ngoài các nghĩa vụ tại Khoản 2 Điều 52 mà đã được quy định cụ thể như trên, thì
trong đó cần chú ý đến hai nghĩa vụ được quy định tại Điểm e đó là:

Thứ nhất, tuân thủ các quy định quản lý vùng, nghề, kích cỡ loài, ngư cụ khai thác thủy
sản

54
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.
Thứ hai, chấp hành việc điều chỉnh nội dung ghi trong giấy phép khi có thông báo của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh sản lượng khai thác theo loài.

Hai điều này quy định các loại công cụ, nghề, các vùng biển, loài và sản lượng loài,…để
nhằm quản lí và bảo đảm được nguồn lợi thủy sản khi khai thác.

2.4.3 Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong chế biến thủy sản.
Theo Điều 96 Luật Thủy sản 2017 quy định:

“1. Cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản phải đáp ứng các quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ.

2. Thủy sản, sản phẩm thủy sản được mua, bán, sơ chế, chế biến phải có hồ sơ nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm.

3. Mua, bán thủy sản tại vùng công bố dịch bệnh phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật”

Dựa vào quy định trên thì có thể thấy đó là những nghĩa vụ mà cá nhân, tổ chức phải đáp
ứng thực hiện trong việc chế biến thủy sản và ngoài ra còn có các hoạt động khác như
mua, bán, sơ chế,…Vì đây là công đoạn quan trọng nhằm nâng cao giá trị thủy sản ra thị
trường và có thể xuất khẩu nên buộc các chủ thể phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp
luật.

55
Pháp luật về tài nguyên rừng, pháp luật về tài nguyên thủy sản.

56
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Bảo vệ môi trường 2020.


2. Luât Lâm nghiệp 2017.
3. Luật Thủy sản.
4. Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT
5. Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều và
biện phán thi hành Luật Thủy sản.
6. Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác
định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ
7. Luật Đa dạng sinh học (2008), năm 2018 ban hành văn bản hợp nhất số
32/VBHN-VPQH 2018 hợp nhất Luật Đa dạng sinh học.
8. Nghị định 156/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp năm 2017 đưa ra các tiêu chí để xác định rừng.
9. Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT 2021 quy đinh Điều kiện xuất khẩu,
nhập khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phị lục CITES.
10. Quy định về mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản, tác giả Luật
sư: Nguyễn Đình Hiệp, đăng ngày 23/02/2023.
11. Mua bán, chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản, tác giả Thạc sĩ
Đinh Thùy Dung
12. Quyết định số 1151/QĐ-BNN-TCTS của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành về việc phê duyệt kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám
sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản gian đoạn 2021-2025.
13. Hà Hồng: “Hội nghề cá Việt Nam chính thức đổi tên thành Hội Thủy sản Việt
Nam”, Thủy sản Việt Nam, https://thuysanvietnam.com.vn/hoi-nghe-ca-viet-
nam-chinh-thuc-doi-ten-thanh-hoi-thuy-san-viet-nam, đăng ngày 02/11/2023
[truy cập ngày 29/01/2024].
14. Thanh Thủy: “Vĩnh Phúc: Chủ động phòng, chống hiệu quả các dịch bệnh ở thủy
sản”, Trang thông tin điện tử Cục Thủy sản, https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-
vn/nu%C3%B4i-tr%E1%BB%93ng-th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/-ph
%C3%B2ng-ch%E1%BB%91ng-d%E1%BB%8Bch-b%E1%BB%87nh/doc-
tin/020036/2023-12-12/vinh-phuc-chu-dong-phong-chong-hieu-qua-cac-dich-
benh-o-thuy-san, đăng ngày 07/12/2023 [truy cập ngày 29/01/2024].

You might also like