Professional Documents
Culture Documents
TRANG 1
BÀI 1 CÂN BẰNG VẬT CHẤT CHO QUÁ TRÌNH SẤY
Biên soạn: GS Nguyễn Văn Mười
TRANG 2
P: khối lượng vật liệu tại thời điểm t, g
W: khối lượng ẩm mất đi trong thời gian sấy t, g
t: Thời gian sấy giữa 2 lần khảo sát, min
Cân bằng vật chất theo cấu tử chất khô: FxF = PxP
Suy ra độ ẩm cuối thời gian sấy t: xP = FxF/P
W
F P
SẤY
XF XP
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 2
1.3 Phương tiện thí nghiệm
1.3.1 Dụng cụ
- Máy sấy không khí nóng đối lưu
- Cân
- Thiết bị đo độ ẩm nhanh
- Dụng cụ thí nghiệm thông thường
1.3.2 Nguyên liệu
Một trong các loại nguyên liệu dễ hư hỏng có độ ẩm cao
- Củ cải trắng
- Cà rốt
- Cá cơm
1.4 Tiến hành thí nghiệm
- Chuẩn bị mẫu trước khi sấy: Nguyên liệu thực phẩm được chọn lựa cho khảo sát
TRANG 3
quá trình sấy là cá cơm (nguyên liệu động vật) hoặc củ cải trắng hay cà rốt (thực
vật). Củ cải trắng hay cà rốt được cắt thành các lát mỏng có độ dày khoảng 2 mm.
- Tiến hành phân tích độ ẩm ban đầu của mẫu nguyên liệu bằng máy phân tích ẩm
nhanh.
- Cho mẫu vật liệu đã biết trước độ ẩm lên cân trước khi cho vào khay trong phòng
sấy. Khối lượng ban đầu cho mỗi mẻ sấy là khoảng 2.000 g, không kể lượng mẫu
thừa để xác định ẩm nhanh giữa các khoảng thời gian sấy.
- Bật cầu dao điện điều khiển hệ thống sấy ổn định.
- Điều chỉnh vận tốc không khí ra khỏi máy sấy (bằng tay).
- Các thông số cần theo dõi trong quá trình sấy:
- Nhiệt độ không khí nóng: điều chỉnh ở mức 60oC.
- Khoảng cách giữa 2 lần cân khối lượng: 30 phút.
- Kết thúc quá trình sau khi ghi nhận khối lượng vật liệu sấy ít nhất ở 4 mức thời
gian.
1.5 Báo cáo kết quả
Gọi F,W,P lần lượt là khối lượng của khối lượng củ cải ban đầu, lượng nước bay
hơi trong quá trình sấy và sản phẩm thu được sau khi sấy
Gọi x,y,z lần lượt là phân khối lượng của ẩm, chất khô hòa tan và chất khô
- Khối lượng củ cải trắng ban đầu: 500g
- Khối lượng củ cải sau khi sấy 65oC sau 2 giờ:380g
- Độ ẩm ban đầu của củ cải: 92,5%
- Độ Brix ban đầu: 4.8%
- Độ Brix sau khi sấy: 6%
*Độ ẩm tính toán:
TRANG 4
Chọn căn bản tính là 500g củ cải trắng
Cân bằng vật chất với cấu tử chất khô ta có:
F*(1-xF)=P*(1-xP)
<=>500*(1-0.925)=380*(1- xP)
=> xP =0.9013=90.13%
Vậy độ ẩm của sản phẩm là 90.13%
*Độ ẩm phân tích:
TRANG 5
- So sánh sự khác biệt về độ ẩm (nếu có) của thực phẩm sấy giữa 2 phương pháp
xác định: độ ẩm của củ cải khi xác định bằng máy phân tích ẩm nhanh (90.13%)
nhỏ hơn độ ẩm được xác định bằng phương pháp đo độ brix (90.6%). Nguyên
nhân là do sự tiến hành thí nghiệm không chuẩn, đo đạt số liệu không chính xác và
các tác nhân ngoại cảnh khác dẫn tới
XF XF
*Báo cáo:
-Khối lượng tinh thể NaCl khan tạo thành theo lý thuyết ( theo Bảng 2.1
Độ hòa tan của NaCl trong nước theo nhiệt độ giáo trình thực tập Tổng
Kê Vật Chất Và Năng Lượng)
+ Nhiệt độ kết tinh thí nghiệm: T=29,5OC
T=20OC khối lượng NaCl tan trong 100g nước là 35,9g
T=30OC khối lượng NaCl tan trong 100g nước là 36,1g
TRANG 9
Vậy khối lượng NaCl tan trong 100g nước ở 29,5OC theo lí thuyết là
(36 , 1−35 , 9)
mNaCl bão hòa ở 29,5OC =35,9+(29,5-20) (30−20)
=¿36,09g
+ Lượng muối hòa tan đến độ bảo hòa trong 100g nước ở 100OC là
39,2g
TRANG 11
TRANG 12