You are on page 1of 3

ÔN TẬP CÁC KIỂU CÂU

1. LÝ THUYẾT
Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ
S
T
T

1 Câu nghi vấn - Có những từ nghi vấn (ai, - Dùng để hỏi - Mai cậu có ph
gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao - Ngoài ra còn dùng để lao động không?
giờ, bao nhiêu ...hoặc từ hay đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, - Cậu chuyển g
(nối các vế có quan hệ lựa bộc lộ tình cảm cảm quyển sách này
chọn xúc... H được khong?
- Kết thúc câu bằng dấu hỏi
chấm (?). Ngoài ra còn kết
thúc bằng dấu chấm, dấu
chấm than hoặc dấu chấm
lửng.

2 Câu cầu khiến - Có từ cầu khiến: hãy, đừng, - Dùng để ra lệnh, yêu - Hãy lấy gạo
chớ,đi, thôi, nào... hay ngữ cầu, đề nghị, khuyên bánh mà lễ
điệu cầu khiến bảo.... Vương.
- Kết thúc bằng dấu chấm - Ra ngoài!
than
- Ý cầu khiến không mạnh
kết thúc bằng dấu chấm.

3 Câu cảm thán - Có từ ngữ cảm thán: ôi, - Dùng để bộc lộ cảm - Than ôi!
than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết xúc trực tiếp của người oanhliệt nay
bao, biết chừng nào... nói (viết) xuất hiện chủ đâu?
- Kết thúc bằng dấu chấm yếu trong ngôn ngữ nói
than. hàng ngày hay ngôn ngữ
văn chương.

4 Câu trần thuật - Không có đặc điểm hình - Dùng để kể, thông báo - Trời đang mưa
thức của các kiêu câu nghi nhận định, miêu tả.... - Quyển sách
vấn, cảm thán.... - Ngoài ra còn dùng để quá! Tớ cảm
- Kết thúc bằng dấu chấm yêu cầu, đề nghị, bộc lộ bạn! Cảm ơn bạ
đôi khi kết thúc bằng dấu tình cảm, cảm xúc...
chấm, hoặc dấu chấm lửng - Là kiểu câu cơ bản và
được dùng phổ biến
trong giao tiếp.

5 Câu phủ định - Có từ ngữ phủ định: - Thông báo, xác nhận - Tôi không đi c
Không, chẳng, chả, chưa... không có sự vật, sự việc, - Tôi chưa đi ch
tính chất, quan hệ nào đó - Tôi chẳng đi ch
-> Câu phủ định miêu tả. - Đâu có! Nó là
- Phản bác một ý kiến, tôi.
một nhận định-> Câu
phủ định bác bỏ.

2. LUYỆN TẬP:
1. Xác định chức năng của câu nghi vấn trong các trường hợp sau:
a, Nếu không bán con thì lấy tiền đâu nộp sưu để cứu thầy Dần? ( Ngô Tất Tố)
b, Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! ( Tố Hữu)
c, Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? ( Ngô Tất Tố)
d, Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi:
- Sao cô biết mợ con có con? ( Nguyên Hồng)
e, Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ? ( Vũ Đình Liên)
f, Thoắt trông lờn lợt màu da
Ăn gì to lớn đẫy đà làm sao? ( Nguyễn Du)
g, Nghe nói, vua và các triều thần đều bật cười. Vua lại phán:
- Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống đực,
làm sao mà đẻ được? ( Em bé thông minh)
h, Mụ vợ nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão:
- Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à? Đi ngay ra biển, nếu
không tao sẽ cho người lôi đi ( Ông lão đánh cá và con cá vàng)

2.. Xác định các kiểu câu, nêu tác dụng của các câu trong các ví dụ sau:
a) Thôi, các em đứng lên sắp hàng để vào lớp.
(Tôi đi học – Thanh Tịnh)
b) Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
(Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng)
c ) Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu.
(Thạch Sanh – Truyện cổ tích)
d) Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
(Lão Hạc – Nam Cao)
e) Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho.
(Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
f) – Bác trai đã khá rồi chứ ? (Lão Hạc – Nam Cao)

g) Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó tất không khỏi tội chết.
(Thạch Sanh)
h) - Thôi, nhân lúc trời chưa sáng, em hãy trốn ngay đi.. (Thạch Sanh)
i) Khốn nạn… ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu!
(Lão Hạc – Nam Cao)
k) Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng
thôi à? (Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
3. Cho biết chức năng của những câu cầu khiến sau:
a, Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ !
- Chồng tôi đau ốm, xin ông chớ hành hạ!
- Chồng tôi đau ốm, ông đừng hành hạ!
b, Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho !
c, Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem.
4.. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu) về đề tài học tập, trong đó có sử
dụng ít nhất hai kiểu câu được học.
5. Tìm câu cảm thán trong các câu sau, chỉ ra dấu hiệu, chỉ ra các cảm xúc mà
mỗi câu cảm thán dưới đây biểu thị.
a. Ôi quê hương! Mối tình tha thiết
Cả một đời gắn chặt với quê hương
b. Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất
định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà
chẳng có khôn.
c. Con này gớm thật!
d. Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi.
e. Ha ha! Một lưỡi gươm!
g. Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế! Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và
bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất
phẩm phu nhân kia.
h. Cứ nghĩ thầy sắp ra đi và tôi không còn được gặp thầy nữa, là tôi quên cả những lúc
thầy phạt, thầy vụt thước kẻ.
Tội nghiệp thầy!
6. Đặt câu cảm thán nhằm bộc lộ cảm xúc trước các sự việc:
– Được điểm mười
– Bị điểm kém
– Nhìn thấy con vật lạ
7. Nêu chức năng cụ thể của những câu trần thuật dưới đây:
a.(1) Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. ( 2) Mỏ Cốc như cái dùi
sắt chọc xuyên cả đất.
b.(1) Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi
chít như mạng nhện. (2) Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng
chỉ toàn một sắc xanh cây lá.
c. Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo vì nó luôn bị chính nó
bôi bẩn.
d. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
e. Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con.
g. Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng, Hà Nội, được khởi công xây dựng vào năm
1898 và hoàn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư nổi tiếng Người Pháp ép – phen thiết
kế.

You might also like