You are on page 1of 5

NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT


I. LÝ THUYẾT : CÁC KIỂU CÂU: Lập bảng tổng hợp
* Yêu cầu:
- Ở mỗi kiểu câu, học sinh cần nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của
kiểu câu đó để nhận biết.
- Nắm được các khái niệm, đặt câu, viết được đoạn hội thoại, đoạn văn.
TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ
1 Câu nghi - Có những từ nghi vấn - Dùng để hỏi - Mai cậu có phải
vấn (ai, gì, nào, sao, tại - Ngoài ra còn dùng để đi lao động
sao, đâu, bao giờ, bao đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, không?
nhiêu ...hoặc từ hay bộc lộ tình cảm cảm - Cậu chuyển
(nối các vế có quan hệ xúc... giùm quyển sách
lựa chọn này tới H được
- Kết thúc câu bằng khong?
dấu hỏi chấm (?).
Ngoài ra còn kết thúc
bằng dấu chấm, dấu
chấm than hoặc dấu
chấm lửng.
2 Câu cầu - có từ cầu khiến: hãy, - Dùng để ra lệnh, yêu - Hãy lấy gạo
khiến đừng, chớ,đi, thôi, cầu, đề nghị, khuyên làm bánh mà lễ
nào... hay ngữ điệu cầu bảo.... Tiên Vương.
khiến - Ra ngoài!
- Kết thúc bằng dấu
chấm than
- ý cầu khiến không
mạnh kết thúc bằng
dấu chấm.
3 Câu cảm - Có từ ngữ cảm thán: - Dùng để bộc lộ cảm - Than ôi! Thời
thán ôi, than ôi, hỡi ôi, biết xúc trực tiếp của người oanhliệt nay còn
bao, xiết bao, biết nói (viết) xuất hiện chủ đâu?
chừng nào... yếu trong ngôn ngữ nói
- Kết thúc bằng dấu hàng ngày hay ngôn ngữ
chấm than văn chương.
4 Câu trần - Không có đặc điểm - Dùng để kể, thông báo - Trời đang mưa.
thuật hình thứccủa các kiêu nhận định, miêu tả.... - Quyển sách đẹp
câu nghi vấn, cảm - Ngoài ra còn dùng để quá! Tớ cảm ơn
thán.... yêu cầu, đề nghị, bộc lộ bạn! Cảm ơn
- Kết thúc bằng dấu tình cảm, cảm xúc... bạn!
chấm đôi khi kết thúc - Là kiểu câu cơ bản và
bằng dấu chấm, hoặc được dùng phổ biến
dấu chấm lửng trong giao tiếp.
5 Câu phủ - Có từ ngữ phủ định: - Thông báo, xác nhận - Tôi không đi
định Không, chẳng, chả, không có sự vật, sự chơi.
chưa... việc, tính chất, quan hệ - Tôi chưa đi
nào đó -> Câu phủ định chơi.
miêu tả. - Tôi chẳng đi
- Phản bác một ý kiến, chơi.
một nhận định-> Câu - Đâu có! Nó là
phủ định bác bỏ. của tôi.
II. LUYỆN TẬP:
1. Kể tên các kiểu câu phân loại theo mục đích nói. Mỗi kiểu câu cho một ví dụ
minh họa.
2. Xác định mục đích nói của những câu nghi vấn trong các trường hợp sau:
a, Nếu không bán con thì lấy tiền đâu nộp sưu để cứu thầy Dần? ( Ngô Tất Tố)
b, Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! ( Tố Hữu)
c, Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? ( Ngô Tất Tố)
d, Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi:
- Sao cô biết mợ con có con? ( Nguyên Hồng)
e, Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ? ( Vũ Đình Liên)
f) Thoắt trông lờn lợt màu da
Ăn gì to lớn đẫy đà làm sao? ( Nguyễn Du)
g) Nghe nói, vua và các triều thần đều bật cười. Vua lại phán:
- Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống đực,
làm sao mà đẻ được? ( Em bé thông minh)
h) Mụ vợ nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão:
- Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à? Đi ngay ra biển, nếu
không tao sẽ cho người lôi đi ( Ông lão đánh cá và con cá vàng)

3. Xác định các kiểu câu được học trong các ví dụ sau:
a) Thôi, các em đứng lên sắp hàng để vào lớp.
(Tôi đi học – Thanh Tịnh)
b) Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
(Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng)
c ) Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu.
(Thạch Sanh – Truyện cổ tích)
d) Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
(Lão Hạc – Nam Cao)
e) Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho.
(Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
f) – Bác trai đã khá rồi chứ ? (Lão Hạc – Nam Cao)

g) Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó tất không khỏi tội chết.
(Thạch Sanh)
h) - Thôi, nhân lúc trời chưa sáng, em hãy trốn ngay đi.. (Thạch Sanh)
i) – Khốn nạn… ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu!
(Lão Hạc – Nam Cao)
k) Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi
mắng thôi à? (Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
4. Phân tích sắc thái tình cảm của những câu cầu khiến sau:
a, Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ !
- Chồng tôi đau ốm, xin ông chớ hành hạ!
- Chồng tôi đau ốm, ông đừng hành hạ!
b, Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho !
c, Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem.
5. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu) về đề tài học tập , trong đó có sử
dụng ít nhất hai kiểu câu được học. Chỉ rõ các câu đó thuộc kiểu câu nào chia theo mục
đích nói.
6. Tìm câu cảm thán trong các câu sau, chỉ ra dấu hiệu, chỉ ra các cảm xúc mà
mỗi câu cảm thán dưới đây biểu thị.
a. Ôi quê hương! Mối tình tha thiết
Cả một đời gắn chặt với quê hương
b. Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát,
nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có
lớn mà chẳng có khôn.
c. Con này gớm thật!
d. Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi.
e. Ha ha! Một lưỡi gươm!
g. Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế! Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và
bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất
phẩm phu nhân kia.
h. Cứ nghĩ thầy sắp ra đi và tôi không còn được gặp thầy nữa, là tôi quên cả những
lúc thầy phạt, thầy vụt thước kẻ.
Tội nghiệp thầy!
7. Đặt câu cảm thán nhằm bộc lộ cảm xúc trước các sự việc:
– Được điểm mười
– Bị điểm kém
– Nhìn thấy con vật lạ

8. Nêu mục đích cụ thể của những câu trần thuật dưới đây:
a.(1) Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. ( 2) Mỏ Cốc như cái dùi
sắt chọc xuyên cả đất.
b.(1) Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi
chít như mạng nhện. (2) Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng
chỉ toàn một sắc xanh cây lá.
c. Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo vì nó luôn bị chính nó
bôi bẩn.
d. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
e. Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con.
g. Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng, Hà Nội, được khởi công xây dựng vào năm
1898 và hoàn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư nổi tiếng Người Pháp ép – phen thiết
kế.

You might also like