You are on page 1of 30

ÔN TẬP DƯỢC LÂM SÀNG 1

I. PHẦN LÝ THUYẾT:
1. Các tiêu chuẩn lựa chọn thuốc an toàn, hợp lý? Phân tích tiêu chí được ưu tiên
trong thực tế lâm sàng ?
Tiêu chuẩn 1: Hiệu quả điều trị tốt(H): Là khả năng khỏi bệnh tốt, tỷ lệ bệnh nhân được
chữa khỏi bệnh cao.
+ Dựa trên tài liệu nghiên cứu đầy đủ và từ những nguồn tin cậy.
+ Thuốc đã được chứng minh hiệu quả điều trị thực tế.
Tiêu chuẩn 2: An toàn cao(A):ADR thấp,tỷ lệ hiệu quả / rủi ro càng cao càng tốt.
+ Dựa trên dữ liệu đầy đủ và đáng tin cậy để phân tích nguy cơ / lợi ích và chọn thuốc
có tỷ lệ phù hợp.
+ Thuốc ít phản ứng có hại.
Tiêu chuẩn 3: Tiện dụng ( dễ sử dụng ) / phù hợp(T):Bao gồm cách đưa thuốc, số lần dùng
thuốc trong ngày … phù hợp, càng đơn giản càng tốt.
Tiêu chuẩn 4 : Kinh tế(K):Là chi phí tiền thuốc hợp lý cho một ngày điều trị (DDD) hoặc
cho cả liệu trình điều trị.
+ Thuốc có giá cả hợp lý với hiệu quả điều trị.
Tiêu chuẩn 5 : Sẵn có
Nghĩa là thuốc phải có ở cơ sở điều trị, như vậy là phải ưu tiên cho những thuốc nằm trong
danh mục thuốc thiết yếu.
*** Các tiêu chuẩn trên được tính điểm ưu tiên khác nhau tùy theo bệnh (cấp tính,
mạn tính, mức đồ trầm trọng,…)
Để làm rõ quá trình lựa chọn thuốc hợp lý, xem xét 2 tính huống lâm sàng sau:
Ví dụ 1: Xử trí một trường hợp bệnh cấp tính
Lựa chọn thuốc trong điều trị đau thắt ngực
Đau thắt ngực là một biểu hiện của cơn co thắt mạch vành, nếu không xử trí kịp thời có
thể dẫn đến thiếu máu và nhồi máu cơ tim với nguy cơ tử vong cao. Nhiệm vụ ở đây là
phải dùng thuốc dãn mạch vành có tác dụng nhanh. Trong trường hợp như vậy tiêu
chuẩn hiệu quả là quan trọng nhất. Tiêu chuẩn thứ hai cần được quan tâm là phải dễ
dùng (tiện dụng) vì đa số trường hợp bệnh nhân tự xử trí khi lên cơn đau. Tính kinh tế
và tính an toàn được đánh giá thấp hơn vì thuốc chỉ dùng trong một đợt ngắn.
Tuy nhiên, nếu lựa chọn thuốc để dự phòng cơn đau thắt ngực nhằm làm giảm nguy cơ
thì 2 yếu tố an toàn và kinh tế lại là yếu tố quan trọng vì không phải là tình huống cấp
bách và phải dùng lâu dài.
Nói chung tiêu chuẩn hiệu quả trong mọi trường hợp đều được đánh giá rất cao nhưng
chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với 4 tiêu chuẩn thì tùy từng trường hợp.
Ví dụ 2: Xử trí một trường hợp bệnh mạn tính
Lựa chọn thuốc giảm đau cho một trường hợp viêm khớp mạn tính
Viêm khớp mạn tính là một bệnh kéo dài nhiều năm, diễn biến từ từ, thỉnh thoảng có
những đợt cấp. Thuốc giảm đau trong trường hợp này dùng để giải quyết cơn đau cấp
tính. Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) đơn độc hoặc phối hợp với
paracetamol có thể giải quyết được đau trong hầu hết các trường hợp. Các thuốc này ở
dạng uống, bôi ngoài,… rất sẵn có. Như vậy tiêu chuẩn hiệu quả và tiện dụng trong đa
số trường hợp dễ được chấp nhận. Tuy nhiên các thuốc này có rất nhiều chủng loại có
đặc tính dược động học rất khác nhau, mức độ gây tác dụng không mong muốn (ADR)
cũng khác nhau và đặc biệt khác nhau nhiều về giá tiền. Trường hợp này tiêu chuẩn an
toàn và kinh tế phải được cân nhắc nhiều hơn.
Như vậy để tư vấn được cho bác sĩ trong lựa chọn thuốc, người DSLS cần có những
kiến thức rất toàn diện: hiểu biết về bệnh, về thuốc và về người bệnh.

2. Phân tích 4 kỹ năng cần có của người Dược sĩ trong lâm sàng?
- Kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân:
+ Thiết lập mối quan hệ gần gũi với bệnh nhân,tạo sự hợp tác từ phía bệnh nhân.
Giao tiếp thầy thuốc với bệnh nhân là một giao tiếp đặc biệt:
 Phải tạo uy tín để bệnh nhân tin tưởng
 Từng cử chỉ, thái độ, lời nói của thầy thuốc đều ảnh hưởng tâm lý bệnh nhân
 Y khoa là một khoa học chính xác
+ Thuyết phục bệnh nhân hiểu được lý do điều trị, phương thức điều trị và những việc
họ cần làm để tham gia vào điều trị thành công.
 Giao tiếp bằng ngôn ngữ
 Giao tiếp không lời : hình thể và thái độ
- Kỹ năng thu thập thông tin:Cần tạo mối quan hệ để thu thập thông tin chính xác,cần
có kỹ năng khéo léo trong việc đặt câu hỏi.
+ Thu thập thông tin về bệnh nhân:
 Tuổi
 Giới tính
 Nghề nghiệp
 Thói quen, …
+ Thu thập thông tin về bệnh:
 Bệnh mắc phải hiện tại
 Tiền sử bệnh
+ Thu thập thông tin về thuốc:
 Thuốc đang dùng
 Lịch sử dùng thuốc
 Tra cứu thông tin thuốc
Yêu cầu của thông tin: tỷ mỷ và chính xác
- Kỹ năng đánh giá thông tin:
+ Đánh giá về bệnh nhân
+ Đánh giá về bệnh
+ Đánh giá các thông tin liên quan đến việc dùng thuốc trong quá trình điều trị
+ Xác định đúng nguyên nhân thất bại điều trị (nếu gặp)
+ Hỗ trợ thiết lập thực hiện y lệnh và lịch trình điều trị hợp lý.
Đánh giá cả quá trình để tìm nguyên nhân thất bại nếu có,đánh giá đúng thì giải quyết
đúng.
- Kỹ năng truyền đạt thông tin:Cần tạo lòng tin với bệnh nhân,có khả năng đánh giá
nhận thức của bệnh nhân để lượng thông tin truyền đạt được hiệu quả.
+ Giải thích tác dụng của thuốc, tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị
+ Liều dùng, cách dùng
+ Bảo quản thuốc
+ Theo dõi tác dụng của thuốc
+ Theo dõi ADR và cách xử trí
Yêu cầu:
 Chính xác
 Cụ thể
 Dễ hiểu
 Tin cậy ( có tính thuyết phục )
3. Trình bày về vai trò của dược sĩ lâm sàng trong bệnh viện?
1) Tham vấn cho thầy thuốc về chiến lược trị liệu:Lợi ích/rủi ro,giá cả/hiệu quả,thuốc
mới…
2) Chuẩn định đơn thuốc:chống chỉ định,tương tác thuốc,liều lượng,cách dùng…
3) Theo dõi tác dụng phụ của thuốc,phối hợp với bộ phận cảnh giác dược.
4) Hướng dẫn bệnh nhân sắp xuất viện về chế độ dinh dưỡng và những cẩn trọng khi
dùng thuốc
5) Góp phần xây dựng và truyền bá thông tin về thuốc mới, các phát đồ điều trị chuẩn,
giá cả thuốc
6) Hướng dẫn, bổ xung hiểu biết cho các y tá, điều dưỡng về cách cho bệnh nhân dùng
thuốc,đặc tính của thuốc.
7) Theo dõi nồng độ thuốc trong dịch cơ thể và đề nghị hiệu chỉnh liều lượng cho từng
bệnh nhân.
4. Thông số Giá trị sinh khả dụng : Định nghĩa, cách tính, yếu tố ảnh hưởng và ý
nghĩa ứng dụng trong điều trị?
- Định nghĩa: SKD (F) là thông số đánh giá tỷ lệ (%) thuốc vào được tuần hoàn chung ở
dạng còn hoạt tính so với liều đã dùng ( D O), tốc độ (Tmax) và cường độ (Cmax) thuốc
thâm nhập vào được vòng tuần hoàn.
1) SKD tuyệt đối: là tỷ lệ giữa trị số AUC thu được khi đưa thuốc ngoài đường tĩnh
mạch (đưa qua đường uống) so với trị số AUC đưa qua đường tĩnh mạch của cùng
một thuốc.
AUC po Div
F ( )tuyệt đối = × ×100
AUC iv D po

 Ý nghĩa:
 Nếu thuốc được đưa qua đường tĩnh mạch thì F = 1. Nếu thuốc được
đưa ngoài đường tĩnh mạch thì F < 1.
 Ftuyệt đối < 50% : khó đạt yêu cầu cho tác dụng toàn thân,cần tăng liều nếu
cần, cho tác dụng tại ống tiêu hóa nếu dùng qua đường uống.
 Ftuyệt đối > 50% : cho tác dụng toàn thân.
 Ftuyệt đối > 80% : có thể coi khả năng thâm nhập của thuốc uống vào máu
xấp xỉ đường tiêm tĩnh mạch.
2) SKD tương đối: là tỷ lệ so sánh giữa hai giá trị SKD của cùng một hoạt chất, cùng
một đường đưa thuốc, cùng một liều nhưng của hai nhà sản xuất khác nhau.
F ( ) của hãng A
F ( A ∣ B )tư ơ
ngđối = ×100
F ( ) của hãng B

 Tương đương sinh học: nhằm so sánh thuốc generic với thuốc của hãng phát
minh hoặc thuốc có uy tín nhất trên thị trường.
Ngoài ra còn so sánh Cmax , Tmax ( thường dao động khoảng 80 – 125% ) so với
thuốc lựa chọn thử nghiệm.
Các giá trị đã logarit hóa, dao động 80 – 120%.
F ( ) của thuốc generic
BE= × 100
F ( ) của thuốc phát minh

 Ý nghĩa:
 So sánh thuốc của một nhà sản xuất nào đó với một thuốc đang lưu hành
có uy tín trên thị trường.
 Ftương đối , Cmax ,Tmax ~ 80 – 125% : hai chế phẩm thuốc là tương đương
nhau và có thể thay thế nhau trong điều trị.
- Yếu tố ảnh hưởng:
 Tính chất thuốc,dạng bào chế, đường dùng thuốc
 Hoạt chất
 Cơ chế làm trống dạ dày của hệ tiêu hóa
 Lượng máu ở ruột
 Hiệu ứng vượt qua lần đầu
 Các yếu tố khác ( thức ăn, tuổi tác, sự tương tác với các thuốc khác, bệnh lý,…)
5. Thông số Thể tích phân bố : Định nghĩa, cách tính, yếu tố ảnh hưởng và ý nghĩa
ứng dụng trong điều trị?
- Định nghĩa:
 Thể tích phân bố biểu thị một thể tích cần phải có để lượng thuốc trong cơ thể
phân bố ở nồng độ bằng nồng độ trong huyết tương.
 Đơn vị : L hoặc L/kg . Ví dụ: Digoxin = 645 L
 Công thức:
Tổng lư ợthu
ng ốc đưa vào cơ thể D× F
V d= =
Nồn g độ thuốc trong huyết tư ơ
ng C p

 Thể tích phân bố phản ánh sự liên quan giữa số lượng thuốc trong cơ thể và nồng
độ thuốc ở huyết tương.
 Khả năng khuếch tán của thuốc vào một tổ chức phụ thuộc:
+ Hệ số phân bố lipid/ nước của thuốc.
+ Bản chất của tổ chức mà thuốc thâm nhập.
 Thể tích phân bố không biểu thị một thể tích sinh lý thực ( còn gọi là thể tích phân
bố biểu kiến ).
 Thường được tính toán sẵn.
 Ý nghĩa của trị số Vd:
- Vd dùng để dự đoán về khả năng phân bố thuốc trong cơ thể:
 Vd < 1L/kg: phân bố kém ở mô, thuốc tập trung ở huyết tương hay dịch
ngoại tế bào.
 Vd > 5L/kg: phân bố tốt trong mô
- Vd nhỏ:
 Thuốc tập trung chủ yếu ở ngăn trung tâm (huyết tương) và khu vực ngoại
bào => hiệu quả trong điều trị các bệnh lý ở khu vực ngoại bào.
 Dễ bị thải loại bởi các kỹ thuật lọc, thẩm tách máu
 Vd dễ thay đổi, phụ thuộc nhiều vào thể tích dịch ngoại bào.
- Vd lớn:
 Thuốc phân bố tốt vào tế bào, tổ chức trong cơ thể => hiệu quả trong điều trị
các bệnh lý ở khu vực nội bào.
 Ít bị thải loại bởi các kỹ thuật lọc, thẩm tách máu ( khó khắn trong giải độc
khi dùng quá liều).
 Vd ít chịu ảnh hưởng của thể tích dịch ngoại bào, ổn định hơn.
- Giúp ước đoán nồng độ thuốc tại thời điểm ban đầu,nồng độ thuốc đạt được với
liều khuyến cáo.
- Giúp tính liều lượng thuốc:
D×F V ×C p
V d= =¿ D= d
Cp F

Các yếu tố ảnh hưởng đến trị số Vd:


 Tương tác thuốc
 pH máu, pH nước tiểu
 Tỷ lệ mỡ / nước trong cơ thể
 Chức năng gan.
Ảnh hưởng của chức năng gan đến Vd:

Giảm tổng hợp protein tại gan Ứ trệ tuần hoàn ở tĩnh mạch cửa

Thể tích nước ở dịch ngoại bào tăng


Giảm liên kết thuốc - protein

Tăng tỷ lệ thuốc ở dạng tự do Tăng Vd Tăng Vd


6. Thông số Hệ số thanh thải: Định nghĩa, cách tính, yếu tố ảnh hưởng và ý
nghĩa ứng dụng trong điều trị?
- Định nghĩa: Độ thanh thải (Cl) biểu thị khả năng của một cơ quan nào đó của
cơ thể (thường là gan và thận) lọc sạch thuốc ra khỏi huyết tương khi máu tuần
hoàn qua cơ quan đó.
- Đơn vị : mL/ phút hoặc mL/ phút/ kg
- Cltoàn phần = Clthận + Clgan + Clcơ quan khác
= Clthận + Clgan
= Clthận + Clcơ quan khác
ClT = ClR + ClER
- Cách tính:
 Dùng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch:
D
ClT = AUC 0 → ∞

 Dùng thuốc bằng đường uống:


D×F
ClT = AUC 0 → ∞

- Ý nghĩa trị số Cl:


 Áp dụng tính tốc độ bài xuất thuốc ra khỏi cơ thể: ʋ el (k )=Cl ×Cp
 Tính tốc độ truyền: ʋinf ( k o )=Cl ×Css
F× D
 Tính nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng: Css= Cl ×t
 Cl tỷ lệ nghịch với T1/2
- Yếu tố ảnh hưởng hệ số thanh thải:
 Dạng bào chế, đường dùng
 Độ tuổi,di truyền,hệ enzime
 Chức năng gan
 Chức năng thận
7. Thông số Thời gian bán thải: Định nghĩa, cách tính, yếu tố ảnh hưởng và
ý nghĩa ứng dụng trong điều trị?
- Định nghĩa:
 Còn được gọi là nửa đời thải trừ
 Là thời gian cần thiết để nồng độ thuốc trong huyết tương giảm đi một
nửa
 Công thức tính: t1 /2 =0.693/k e
ke là hằng số tốc độ thải trừ ( hệ số góc hay độ dốc của đường biểu diễn
nồng độ thuốc ở pha thải trừ) ( k e =Cl /V d )
V
d
 t1 /2 =0.693 . Cl

- Ý nghĩa:
 Quy tắc 5 x t1/2: xác định thời gian bão hòa thuốc trong máu và các mô
trong cơ thể.
 Quy tắc 7 x t1/2: xác định thời gian cần thiết để thuốc được bài xuất hoàn
toàn ra khỏi cơ thể.
 Xác định nồng độ thuốc ở một thời điểm nhất định :
Ct = Co.e-k(t-t0)
k=0.693/t1/2
 Xác định khoảng cách (nhịp) đưa thuốc.
+ Mối liên quan giữa khoảng thời gian bán thải và khoảng cách đưa
thuốc:
Co
ln
Ct
τ= ×t
0.693 1/ 2
+ t1/2 và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc:
o t1/2 ngắn (vài phút – 4 giờ) : dùng thuốc nhiều liều lặp lại
o t1/2 >4 giờ : thường dùng hai liều cách nhau 12 giờ
o t1/2 >12 giờ : thường chỉ cần 1 liều/ ngày
 Khi chức năng của các cơ quan bài xuất thuốc (thận, gan) bị suy giảm thì
t1/2 bị kéo dài có nghĩa là thuốc bị tích lũy lâu hơn trong cơ thể và nguy cơ
ngộ độc lớn hơn.
+ Hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân chức năng gan thận giảm: (đọc thêm)
o Giảm liều một lần đưa thuốc nhưng giữ nguyên khoảng cách đưa
thuốc
o Giữ nguyên liều và nới rộng khoảng cách đưa thuốc ra
o Vừa giảm liều vừa nới rộng khoảng cách đưa thuốc
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian bán thải:Các yếu tố ảnh hưởng lên phân
bố và thải trừ.
+ Phân bố :Khả năng liên kết của thuốc và protein,đặc tính lý hóa thuốc,sự tưới
máu các cơ quan,ái lực đặc biệt với mô.
+Thải trừ :Chức năng gan,thận,tuổi tác,yếu tố bệnh lý,tương tác thuốc….
8. Trình bày các tương tác làm thay đổi hấp thu thuốc? Cho ví dụ?
Quan trọng ở các thuốc có t1/2 ngắn,các thuốc cần đạt nồng độ cao trong máu tức
thì(thuốc giảm đau,thuốc ngủ).Nên uống cách 2 đến 3h để tránh tương tác.
- Tương tác do thay đổi pH tại dạ dày:
+ Các thuốc duy trì pH tại dạ dày: ví dụ: vitamin C
 Thuốc có bản chất acid yếu (ví dụ: thuốc ngủ barbituric, sulfamide, dẫn
xuất salicylate, phenylbutazon,…) : tăng hấp thu, tăng tác dụng. (đối với
những thuốc có phạm vi điều trị hẹp chưa chắc có lợi)
 Thuốc có bản chất base yếu (ví dụ: theophyllin, quinine, morphin và dẫn
chất, atropine,…): giảm hấp thu (=> bất lợi => cho uống cách xa ít nhất 2
tiếng)
 Thuốc kém bền trong môi trường acid ( ví dụ: ampicillin, cephalexin,
erythromycin, digoxin,…) : mất tác dụng.
+ Các thuốc làm tăng pH dạ dày: ví dụ: các antacid, thuốc giảm tiết HCl,…
 Thuốc có bản chất base yếu (ví dụ: theophyllin, quinine, morphin và dẫn
chất, atropine,…): tăng hấp thu
 Thuốc có bản chất acid yếu (ví dụ: thuốc ngủ barbituric, sulfamide, dẫn
xuất salicylate, phenylbutazon,…) : giảm hấp thu
 Thuốc kém bền trong môi trường acid ( ví dụ: ampicillin, cephalexin,
erythromycin, digoxin,…) : tăng tác dụng.
- Tương tác do hấp phụ,tạo phức khó hấp thu hay chelat hóa:
Ví dụ:
 Than hoạt hấp phụ một số độc chất làm giảm hấp thu độc chất
 Antacid tạo chelat hóa với tetracyclin
 Cholestyramin tạo phức với digoxin,Wafarin,levothiroxin
 Tetracyclin,Fluroquinolon tạo phức bền với ion kim loại nặng.
- Tương tác do cản trở bề mặt hấp thu:
Các thuốc bao che niêm mạc tiêu hóa:
 Smecta
 Kaolin
 Sucralfat…
tạo lớp màng ngăn sự tiếp xúc của thuốc với niêm mạc ống tiêu hóa.
- Tương tác do thay đổi nhu động đường tiêu hóa,thay đổi tốc độ làm rỗng
dạ dày:Về nguyên tắc,một thuốc tống nhanh khỏi dạ dày sẽ có lợi cho việc hấp
thu vì tá tràng và ruột là nơi hấp thu tối ưu,ngược lại nếu thuốc bị tống nhanh ra
khỏi ruột sẽ bị giảm hấp thu.
 Tăng nhu động => rút ngắn thời gian dịch chuyển của các thuốc khác
trong lòng dạ dày, ruột. Ví dụ: metoclopramide, thuốc nhuận tràng,…
 Giảm nhu động => kéo dài thời gian dịch chuyển của các thuốc khác
trong lòng dạ dày, ruột. Ví dụ: các chất kháng cholinergic, chất phong bế
hạch giao cảm, dẫn chất acid salicylic, dẫn chất từ thuốc phiện,…
 Muối Al làm giảm thời gian làm rỗng dạ dày làm giản hấp thu Quinin
- Tương tác làm biến đổi hệ vi khuẩn đường ruột:
Vi khuẩn ruột có vai trò trong việc tổng hợp ( ví dụ: vitamin K), hấp thu (ví dụ:
thuốc tránh thai), chuyển hóa (ví dụ: Digoxin 40%) một số chất thuốc. Vì vậy
khi sử dụng các thuốc làm biến đổi hệ vi khuẩn ruột (kháng sinh) sẽ gây ra
tương tác với các thuốc này.
- Tương tác làm ảnh hưởng lên sự vận chuyển tích cực:
Cơ chế hấp thu các chất ở ruột non:
 Lọc
 Vận chuyển thụ động
 Vận chuyển tích cực : cần năng lượng
Ví dụ: + Phenytoin ức chế sự hấp thu của acid folic do chẹn hệ thống vận
chuyển tích cực.
+ Rượu làm giảm khả năng vận chuyển vitamin B1
+ Probenecid và kháng sinh penicillin cạnh tranh chất mang => penicillin
mất chất mang, giảm hấp thu.
Ngoài ra còn do một số tương tác :
- Giảm hấp thu do thuốc : Neomicin gây hội chứng kém hấp thu làm giảm hấp
thu Digoxin
- Thuốc tiêm : Adrenalin làm co mạch,giảm hấp thu procain.
9. Trình bày các tương tác làm thay đổi phân bố thuốc? Cho ví dụ?
- Tương tác thuốc đẩy nhau ra khỏi protein liên kết: Lưu ý các thuốc có tỷ lệ
găn protein cao mà phạm vi điều trị hẹp.
Cơ chế:
 Sự ức chế tương tranh: khi 2 thuốc có cùng nơi gắn vào protein liên kết,
thuốc nào có ái lực lớn hơn sẽ giành chỗ của thuốc kia hoặc đẩy thuốc kia
ra khỏi nơi gắn vào protein và do đó làm tăng nồng độ trong máu của
thuốc có ái lực yếu.
 Sự ức chế không tương tranh: khi thuốc sử dụng làm thay đổi cấu trúc của
protein liên kết
Ví dụ:
- Miconazol => - Wafarin, Discoumarol,… - Quinin => Digoxin
- NSAIDs - Tolbutamid, Carbutamid,…
- Thuốc chống ung thư (đẩy khỏi protein trong
( đẩy khỏi protein trong huyết tương) mô)

- Thay đổi tỷ lệ nước của dịch ngoại bào:


Những thuốc phân bố nhiều trong nước như Digoxin, Theophyllin, kháng sinh
nhóm Aminoglycosid,… rất nhạy cảm với sự mất dịch ngoại bào. Thuốc lợi tiểu
là thuốc gây mất dịch ngoại bào mạnh ( Furocemid ) sẽ dẫn đến tăng nồng độ
các thuốc nêu trên. (thuốc có Vd nhỏ => phân bố nhiều trong nước)
10. Trình bày các tương tác làm thay đổi chuyển hóa thuốc? Cho ví dụ?
- Thuốc cảm ứng enzyme: làm tăng hoạt tính enzyme, nghĩa là làm tăng quá
trình chuyển hóa thuốc khác.
- Thuốc ức chế enzyme: làm giảm hoạt tính enzyme, nghĩa là làm giảm quá
trình chuyển hóa của các thuốc khác.
 ức chế cạnh tranh
 ức chế không cạnh tranh
Lưu ý các thuốc được chuyển hóa qua gan,có phạm vi điều trị hẹp,có hệ số
chiết suất qua gan nhỏ.
Ví dụ:
EH < 3 Chất cảm ứng Chất ức chế
Hormon Phenobarbital Erythromycin
Thuốc chống động kinh Spironolacton Cimetidin
Thuốc chống đông Griseofulvin IMAO
Thuốc hạ đường huyết Rifampicin Miconazol
Thuốc tim mạch Rượu, thuốc lá Isoniazid

11. Trình bày các tương tác làm thay đổi thải trừ thuốc? Cho ví dụ?
 Do thay đổi sức lọc cầu thận:
 Ketorolac ức chế COX làm giảm sản xuất prostaglandin,làm co tiểu động
mạch thận,giảm lượng máu đến thận,giảm tốc độ lọc,thải trừ thuốc chậm.
 Indomethacin ức chế tạo prostaglandin làm co tiểu động mạch thận,làm
giảm lượng máu đến thận,làm giảm bài tiết lithium nên cần theo dõi Lithi
máu.
 Do thay đổi tái hấp thu ở ống thận,do thay đổi PH nước tiểu :
 Dùng antacid kiềm hóa nước tiểu nên làm tăng thải trừ các chất có bản
chất acid yếu:barbiturate,salicilat.Làm chậm thải trừ các chất có bản chất
bazo như : alkaloid làm tăng độc tính
 Vitamin C : acid hóa nước tiểu,tăng thải trừ alkaloid làm mất tác dụng của
các alkaloid này.
 Thay đổi bài tiết chủ động/ tích cực qua ống thận:
Cạnh tranh chất mang với các thuốc thải trừ qua thận theo cơ chế vận chuyển
tích cực có tiêu thụ năng lượng.
Ví dụ:
 Probenecid làm giữ lại penicillin và các thuốc có tính acid (Indometacin).
 Dicoumarol làm giảm bài tiết các sulfamid chống đái tháo đường
(clorpropamid).
 Aspirin làm giảm bài tiết Methotrexat làm tăng nồng độ
Methotrexat.Phối hợp này đặc biệt nguy hiểm vì Aspirin còn đẩy
Methotrexat ra khỏi protein huyết tương.
 Bài tiết qua mật và chu trình gan ruột :
Ethylestradiol và kháng sinh phổ rộng : Thuốc bài xuất qua mật ở dạng liên kết
với acid glucuronic,nhờ vi khuẩn đường ruột bẻ gãy liên kết này,thuốc trở về
dạng ban đầu,hấp thu vào máu,chu trình gan ruột sẽ kéo dài thời gian lưu giữ
thuốc.Dùng KS vi khuẩn bị tiêu diệt làm mất tác dụng ngừa thai.
12. Định nghĩa phản ứng có hại? Nêu các biện pháp phòng tránh phản ứng
có hại của thuốc?
 Định nghĩa: Phản ứng bất lợi của thuốc là một phản ứng độc hại, không được
định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn
đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi một chức năng sinh lý.
Định nghĩa này không bao gồm các trường hợp dùng sai thuốc, hay dùng không
đúng liều chỉ định.
 Biện pháp phòng tránh phản ứng có hại của thuốc:
1. Hạn chế số thuốc dùng:
+ Chỉ kê đơn các thuốc thật sự cần thiết
+ Nếu bệnh nhân đang sử dụng đồng thời quá nhiều thuốc thì cần cân nhắc để
tạm ngừng những loại thuốc chưa thật sự cần thiết. Cần đánh giá có tương tác
bất lợi không trước khi kê đơn hoặc phát thuốc.
+ Kiểm tra và hỏi bệnh nhân về những thuốc bệnh nhân đang dùng.
2. Nắm vững thông tin về loại thuốc đang dùng cho bệnh nhân:
+ Hiểu rõ tính chất dược lý, tương tác, cơ chế chuyển hóa và ADR của thuốc.
Chỉ nên kê đơn những thuốc đã biết đầy đủ thông tin.
+ Thường xuyên tham khảo, cập nhập các thông tin về thuốc và tương tác thuốc.
+ Thận trọng khi kê đơn những thuốc dễ xảy ra tương tác, đặc biệt là các tương
tác do vô tình như tương tác của thuốc với thức ăn, với rượu…
3. Nắm vững thông tin về các đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao:
Trẻ em, người cao tuổi, có cơ địa dị ứng, có bệnh lý về gan, thận và các bệnh
nhân có bất thường về gen.
4. Theo dõi sát bệnh nhân, phát hiện sớm các biểu hiện của phản ứng bất lợi do
thuốc và có những xử trí kịp thời.
5. Tham gia xây dựng hệ thống cảnh giác dược.

13. Phân tích các yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện phản ứng có hại của
thuốc?
 Yếu tố của bệnh nhân liên quan đến phát sinh ADR:
 Tuổi:
Trẻ sơ sinh và người cao tuổi là những đối tượng có nguy cơ cao:
Người cao tuổi: một số nghiên cứu cho thấy người cao tuổi gặp nhiều
ADR hơn những bệnh nhân khác do:
+ Lạm dụng thuốc
+ Thay đổi về dược lực học, dược động học do giảm chức năng của các
cơ quan
+ Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh, sử dụng nhiều thuốc nên dễ gặp
tương tác thuốc
Trẻ sơ sinh: Nguy cơ gặp ADR của trẻ sơ sinh tăng lên, đặc biệt là ở trẻ đẻ
non bởi một số enzyme liên quan đến chuyển hóa và thải trừ thuốc chưa
đầy đủ. Các thuốc hay gây độc là: morphin, các barbiturate, các
sulfonamide, các dẫn xuất của vitamin K và chloramphenicol.
 Giới tính: Nói chung không có sự khác biệt lớn về ADR giữa 2 giới, tuy
nhiên, một số ADR hay gặp ở phụ nữa hơn so với nam giới,nguyên nhân
có thể do các yếu tố dược động học,miễn dịch và hóc môn.
Ví dụ:
+ Phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với độc tính của Digoxin, heparin và
captopril.
+ Thiếu máu bất sản do chloramphenicol gặp ở phụ nữ nhiều gấp 2 lần so
với ở nam giới
+ Chứng mất bạch cầu hạt do Phenylbutazon gặp ở phụ nữ nhiều gấp 3
lần so với nam giới
 Gen và chủng tộc:
Sự khác biệt về gen mã hóa enzim chuyển hóa thuốc,các thụ thể,các chất vận
chuyển…ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và độc tính của thuốc.Ví dụ: người
thiếu G6DP khi dùng các thuốc có tính oxy hóa dể thiếu máu tan máu.
 Bệnh mắc kèm:
Những bệnh mắc kèm có thể làm thay đổi đáp ứng của bệnh nhân đối với
thuốc hoặc làm thay đổi dược động học của thuốc, dẫn tới phát sinh ADR.
Ví dụ:
+ Điếc khi dùng kháng sinh aminoglycoside ở người có bất thường về
thính giác; hoặc chảy máu trầm trọng do dùng warfarin, heparin ở người
có sẵn thiếu hụt về yếu tố đông máu.
+ Các bệnh nhân mắc các bệnh về gan và thận có nguy cơ cao bị các ADR
của những thuốc thải trừ ở dạng còn nguyên hoạt tính qua các cơ quan
này.
+ Bệnh nhân nhiễm HIV: Ở các bệnh nhân này hệ miễn dịch bị suy giảm
trầm trọng, khả năng thải trừ thuốc giảm… là những nguyên nhân làm
tăng độ nhạy cảm với độc tính của thuốc.
 Tiền sử dị ứng hoặc phản ứng với thuốc:
Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc cũng có thể gặp dị ứng
với một thuốc khác có cấu trúc tương tự , ví dụ các trường hợp dị ứng với
kháng sinh penicilin cũng có thể có dị ứng chéo với kháng sinh nhóm
cephalosporin.
 Yếu tố thuộc về thuốc liên quan đến sự phát sinh ADR:
 Đặc tính của thuốc
 Chất lượng của các thành phần thuốc:
+ Chất lượng hoạt chất: Một nguyên liệu có chất lượng tốt là chất hoàn
toàn tinh khiết và đồng nhất.Trong thực tế khó có chất lý tưởng, hoàn toàn
tinh khiết. Vì vậy,trong một chừng mực nào đó, người ta chấp nhận vài
nguyên liệu làm thuốc chỉ đạt tới một độ tính khiết nhất định và có chứa
vài tạp chất. Trong những loại tạp chất này cần phải chú ý đến những tạp
chất độc hại: kim loại nặng (Pb, Hg, As,…), dung môi hữu cơ…
Ví dụ: trong thuốc tetracyclin có chất 4-epianhydrotetracyclin, không có
tác dụng điều trị nhưng lại có tác dụng có hại.
Thalidomide có hai đồng phân: tả triền và hữu triền, chỉ có đồng phân
hữu triền có tác dụng an thần còn đồng phân tả triền gây quái thai mặc dù
xuất hiện với lượng rất nhỏ.
Penicillin bị thoái hóa thành protein,peptid… có thể gây ra những tác
động không mong muốn ở bệnh nhân.
+ Tá dược:
Làm thay đổi sự hấp thu của thuốc. Điều này có thể là nguyên nhân quan
trọng của một số phản ứng có hại trầm trọng.
Làm kết tủa hỗn dịch steroid khi nó đóng vai trò chất bảo quản, có tác
dụng kháng khuẩn, chống OXH (paraben, phenol)
Ngoài ra với vai trò của một chất đệm pH, tá dược rã, độn thì tá dược
cũng có những ảnh hưởng nhất định trong sự xuất hiện của các phản ứng
có hại của thuốc.
+ Quá trình sản xuất:Phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình tiêu chuẩn
GMP để tránh các nguy cơ trong quá trình sản xuất, nhất là: nhiễm
chéo,nhầm lẫn trong pha chế…
Ví dụ: sản xuất thuốc kháng sinh thuộc nhóm β-lactam (penicillin và các
thuốc khác cùng nhóm) phải cách ly hoàn toàn các dây chuyền sản xuất
tránh nhiễm chéo gây ra phản ứng có hại cho các bệnh nhân nhạy cảm với
nhóm thuốc này.
+ Bảo quản: Đây là quá trình cho phép duy trì chất lượng thuốc như chất
lượng đã đăng kí sau khi được đưa ra thị trường. Trên thực tế, phần lớn
các thuốc có chất lượng xấu là do điều kiện bảo quản không tốt, chẳng
hạn như các nhà thuốc không bảo quản kháng sinh ở nhiệt độ quy định;
các thuốc nhạy cảm với ánh sang lại được trưng bày trong tủ kính… Hơn
nữa đa số các thuốc được bán dưới dạng không hộp đựng, không toa…
đây là những sai lầm trong việc phân phối thuốc
+ Thuốc giả: đây là nguyên nhân quan trọng gây ra những phản ứng có
hại của thuốc, đôi khi rất trầm trọng.
 Tương tác thuốc:
Tương tác bất lợi của các thuốc có thể làm thay đổi sinh khả dụng hoặc
thay đổi dược lực học của thuốc và do vậy gây ra các ADR trên bệnh
nhân.
 Điều trị nhiều thuốc:
+ Tần suất ADR tăng lên theo cấp số nhân với số lượng thuốc có trong
một lần điều trị
+ Tương tác thuốc cũng là một yếu tố làm tăng ADR
 Liệu trình điều trị kéo dài:
Nhiều ADR ít xuất hiện khi dùng thuốc trong thời gian ngắn nhưng tỷ lệ
tăng lên khi dùng dài ngày
Ví dụ: Xuất huyết tiêu hóa do dùng các thuốc chống viêm không steroid
(NSAID) hoặc corticoid kéo dài…
 Yếu tố thuộc về bác sĩ liên quan đến sự phát sinh ADR:
 Kiến thức: Một bác sĩ cần phải có một kiến thức tốt về dược lý của thuốc.
Tuy nhiên điều này rất khó khăn khi hiện nay, có quá nhiều hoạt chất mới
với cơ chế phức tạp; hàng loạt các biệt dược khác nhau (cùng hoạt chất)
được tung ra thị trường.
 Y đức: Trước khi kê đơn, bác sĩ phải đánh giá được cái lợi và hại do thuốc
mang lại bởi vì phản ứng có hại của thuốc không được tách rời khỏi tác
dụng có lợi mà thuốc có được.
 Sai lầm trong sử dụng thuốc : sử dụng nhầm thuốc,không đúng mục đích
điều trị nguy cơ ADR rất lớn,có thể tử vong.
14. Nêu các bước trong quy trình thông tin thuốc?
 Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu về thông tin thuốc
 Bước 2: Xác định đối tượng yêu cầu thông tin thuốc
 Bước 3: Phân loại, đánh giá mức độ yêu cầu thông tin thuốc
 Bước 4: Tra cứu, phân tích, tổng hợp thông tin thuốc
 Bước 5: Xây dựng cách thức hồi đáp thông tin thuốc
 Bước 6: Trả lời thông tin thuốc, ghi nhận phản hồi, lưu trữ thông tin thuốc.
15. Khái niệm dị ứng thuốc, biểu hiện lâm sàng, phân loại dị ứng thuốc?
 Khái niệm: Theo từ điển bách khoa Dược học: Dị ứng thuốc là một loại phản
ứng phụ của thuốc xảy ra thông qua hệ miễn dịch của cơ thể.
 Biểu hiện lâm sàng:
Vị trí Biểu hiện lâm sàng
Da Mày day, phù Quincke, sẩn ngứa, viêm da tiếp xúc, đỏ da toàn
thân, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell
Phổi Khó thở, viêm phế nang, hen suyễn
Gan Viêm gan, tổn thương tế bào gan, ứ mật
Tim Viêm cơ tim
Thận Viêm cầu thận, hội chứng thận hư
Máu Ban xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu
trung tính, tăng bạch cầu ưa acid
Toàn thân Sốc phản vệ, hạ huyết áp, sốt, viêm mạch, sung hạch, bệnh huyết
thanh
Tiêu hóa Nôn mửa, đau bụng quặn, tiêu chảy

 Phân loại dị ứng thuốc:


Loại hình dị ứng Ví dụ thuốc Thể hiện lâm sàng điển hình
Loại hình I (dị ứng Betalactam, insulin Sốc phản vệ, mày đay, phù Quincke
tức thì)
Loại hình II (gây Methyldopa Thiếu máu tán huyết, xuất huyết giảm tiểu cầu
độc tế bào)
Loại hình III (phức Globulin kháng lympho Bệnh huyết thanh, viêm mạch
hợp miễn dịch)
Loại hình IV (dị Kem corticoid Viêm da tiếp xúc
ứng muộn)
Loại hình dị ứng Chất cản quang, aspirin Ban, sốc phản vệ, co thắt phế quản, viêm mũi
giả hiệu
Ngoài 4 loại hình dị ứng (I, II, III, IV) theo Gell và Coombs còn một loại hình dị
ứng giả hiệu do các thuốc Aspirin, chống viêm không steroid (NSAID).
16. Một số bệnh cảnh lâm sàng hay gặp do dị ứng thuốc?(sách tphcm trang
78)
Kiểu dị ứng Bệnh cảnh
Dị ứng thuốc type I – phản ứng Mày đay, phù Quincke, hen phế quản, sốc phản vệ,…
tức thì kiểu phản vệ
Dị ứng thuốc type II – phản Phản ứng truyền máu, tiêu huyết ở trẻ sơ sinh,…
ứng độc tế bào
Dị ứng thuốc type III – phản Bệnh huyết thanh, viêm khớp dạng thấp, viêm cầu thận, viêm nút
ứng tạp phức hợp miễn dịch quanh động mạch, lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì,…
Dị ứng thuốc type IV – phản Quá mẫn kiểu Tuberculin, quá mẫn cho tiếp xúc,…
ứng chậm/ quá mẫn chậm

17. Phương pháp phát hiện dị ứng thuốc?


 Khai thác tiền sử dị ứng của bệnh nhân
 Nắm vững các thuốc có khả năng gây dị ứng cao
 Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng
 Tiến hành các thử nghiệm phát hiện sớm dị ứng thuốc:
+ Các thử nghiệm bì:
 Thử nghiệm giỏ giọt
 Thử nghiệm lẩy da và rạch bì
 Thử nghiệm áp da
+ Các thử nghiệm kích thích:
 Thử nghiệm kích thích niêm mạc mũi
 Thử nghiệm kích thích niêm mạc dưới lưỡi
 Các phản ứng in vitro:
+ Định lượng kháng thể dị ứng gián tiếp
+ Đinh lượng kháng thể dị ứng trực tiếp
18. Phòng ngừa và điều trị dị ứng thuốc?
 Các biện pháp phòng tránh dị ứng thuốc:
 Tuyên truyền sử dụng thuốc hợp lý và an toàn
 Phát hiện sớm dị ứng thuốc
 Đảm bảo tư vấn sử thuốc an toàn
 Điều trị dị ứng thuốc:
 Nguyên tắc chung:
 Không để người bệnh tiếp xúc nhiều hơn hoặc tiếp xúc trở lại với thuốc
gây dị ứng, hạn chế dùng thuốc khác.
 Sử dụng các thuốc chống dị ứng như các kháng histamine, corticoid,
vitamin C liều cao.
 Dùng các thuốc chữa bệnh triệu chứng.
 Bù nước và điện giải (khi mất nước và điện giải), cho thuốc lợi tiểu, tăng
cường chức năng gan.
 Chống bội nhiễm (nếu có), nhưng cần phải lựa chọn kháng sinh thích hợp
để đảm bảo an toàn.
 Giải quyết tốt vấn đề dinh dưỡng và hộ lý đối với các trường hợp dị ứng
thuốc nặng.
 Xử trí các trường hợp dị ứng:
 Tìm hiểu và loại bỏ nguyên nhân gây dị ứng
 Xử trí tại chỗ:
+ Biện pháp hỗ trợ
+ Biện pháp dùng thuốc:
o Điều trị triệu chứng
o Bù nước và điện giải, tăng cường chức năng gan
o Chống bội nhiễm
+ Biện pháp phối hợp khác:
o Rửa dạ dày, thở oxy, xoa bóp lồng ngực,…
o Giải mẫn cảm
 Chuyển bệnh nhân bị dị ứng thuốc trầm trọng đến cơ sở y tế gần nhất.
19. Kể tên một số chỉ số sinh hóa thường gặp, giới hạn bình thường của các
chỉ số đó. Bệnh lý gặp phải nếu bất thường?
Stt Thông số Giá trị bình Bệnh lý
thường
1 Glucose Lúc đói: 70-110 - Tăng đường huyết: tiểu đường,
mg% (3,9-6,1 basedow, u não, viêm màng não,
mmol/L) suy gan, viêm thận cấp.
- Giảm đường huyết dưới 53 mg%:
hôn mê hạ đường huyết, gắng sức
kéo dài, dùng insulin quá liều, suy
giáp, suy gan nặng.
2 Hemoglobine A1C (HbA1C) 4-7% Tăng trong bệnh tiểu đường
3 Urê (Urea) 8-20 mg% hay 3- - Tăng ure máu: do ăn nhiều
7,4 mmol/L protid, sốt, bệnh thận (viêm cầu
thận, ống thận, suy thận cấp, mãn)
- Giảm: suy gan nặng ở giai đoạn
cuối hiếm gặp
- Hệ số thanh thải ure bình thường
75 ml/phút hệ số này giảm ở người
suy thận.
4 Creatinine 0,5-1,5 mg% hay Tăng trong suy thận, bí tiểu
44-132 μmol/L
5 Hệ số thanh thải creatinine 70-140 ml/phút Suy thận: hệ số thanh thải < 70
ml/phút
6 Protein huyết thanh 6-8 g/L - Giảm : trong suy dinh dưỡng, rối
loạn tiêu hóa, ung thư, suy gan, xơ
gan, hội chứng thận hư…
- Tăng: cô đặc máu, mất nước, rối
loạn globulin máu (đa u tủy
(Kahler))
7 Điện di Albumin 60% protein toàn - Giảm (chủ yếu là albumin) gặp
protein phần trong suy dinh dưỡng, rồi loạn tiêu
Globulin 2,3-3,5 g/dL hóa, ung thư, suy gan, xơ gan. Đó
là thiếu hụt trong tổng hợp. Protein
huyết hạ còn do tăng đào thải: hội
chứng thận hư, mất protein theo
nước tiểu nhiều, bỏng rộp,mất qua
da…
- Tăng trong cô đặc máu, do cơ thể
mất nước và một số bệnh rối loạn
globulin huyết: đa u tủy (bệnh
Kahler), bệnh macroglobulin huyết
Waldenstrom…
8 Bilirubine trong máu < 1 mg% - Tăng bilirubin toàn phần và gián
(17μmol/L) tiếp: vàng da do tiêu huyết (thiếu
Bilirubin trực tiếp máu tiêu huyết, sốt rét,sau truyền
< 0,2 mg% máu khác loại…), bệnh Gilbert,
Bilirubin gián vàng da sơ sinh.
tiếp < 0,8 mg% - Tăng bilirubin toàn phần và trực
tiếp: tắc mật trong gan (viêm gan,
xơ gan…)
- Bilirubin niệu = sắc tố mật: bình
thường không có. Xuất hiện khi bị
vàng da do tắc mật, viêm gan, xơ
gan.
9 Các Amylase 31-123 U/L Tăng trong bệnh tụy tạng, viêm
Enzymes tụy cấp, bệnh ổ bụng không phải
(men) bệnh tụy
Lipase < 190 U/L Tăng trong: viêm tụy cấp, ung thư
tụy, loét dạ dày tá tràng thủng vào
tụy, xơ gan, tắc mật…
o
Alanin 0-49 U/L ở 37 C Tăng trong viêm gan, tổn thương
aminotransferas tế bào gan, tắc mật…
e (ALT)
Aspartate 0-49 U/L
aminotransferas
e (AST)
Alkalin 25-85 U/L - Tăng trong tắc mật, bình thường
phosphatase hoặc tăng nhẹ trong viêm gan, có
(ALP) thể tăng ở một số bệnh ngoài gan
như cường tuyến cận giáp, thiếu
vitamin D, bệnh xương…
- Giảm có tính gia đình, nhược
giáp, thiếu vitamin C
Gamma < 40 U/L Tăng trong bệnh lý gan mật (xơ
Glutamyl gan, viêm gan cấp và mãn, ung thư
tranferase gan, vàng da ứ mật…), sử dụng lâu
(GGT) dài một thứ thuốc (chống co thắt,
chống trầm cảm, thuốc ngừa
thai…), nghiện rượu nặng và mãn
(nhiễm độc alcohol)
Cholinesterase 3000-4000 U/L Giảm trong suy gan mất khả năng
(CHE) tổng hợp, ngộ độc phosphor hữu

Creatinine 10-125 U/L - Khi tổn thương mô cơ xương gây
Kinase CK = tăng CK huyết thanh: phân hủy cơ
Creatinin vân cấp do chấn thương, do hôn
phosphokinase mê kéo dài, do dùng thuốc quá
CPK liều. Nhiều thuốc dùng ở liều điều
trị hoặc quá liều có biểu hiện trên
cơ vân làm tăng CK: cocaine,
amphetamine, theophylline, kháng
histamine, barbiturate, một số
kháng sinh…
- CK tăng sớm trong nhồi máu cơ
tim
- CK-MB tăng sớm và đặc hiệu
trong nhồi máu cơ tim
- CK-BB tăng trong nhồi máu não
10 Lipid máu Triglycerid 10-160 mg% Tăng trong uống rượu nhiều, béo
phì, tiểu đường, bệnh lý thận mãn,
stress nặng…
Cholesterol và Cholesterol toàn Tăng trong vàng da tắc mật, rối
các thành phần phần: 125-239mg loạn chuyển hóa lipid (béo phì,
cholesterol % tăng cholesterol máu di truyền gia
đình), tiểu đường, cao huyết áp, xơ
vữa động mạch…
HDL cholesterol: - Giảm: xơ vữa động mạch, bệnh
> 35 mg% mạch vành, béo phì, hút thuốc,
kém tập luyện
- Tăng: giảm nguy cơ xơ vữa động
mạch và bệnh mạch vành
LDL cholesterol: Tăng: Nguy cơ xơ vữa động mạch
< 150 mg% và bệnh mạch vành

20. Nêu được các kỹ thuật xét nghiệm vi sinh?


1. Phát hiện trực tiếp:
 Soi kính hiển vi: soi trực tiếp, soi sau khi nhuộm, soi dưới kính hiển vi điện tử
 Tìm sự hiện diện của độc tố
 Tìm kháng nguyên: phản ứng huyết thanh học
 Các xét nghiệm phân tử: dò tìm gen, các xét nghiệm khuếch đại (phản ứng
PCR)
2. Cấy:
 Cấy vi khuẩn: cấy phân lập và cấy thuần chủng
 Thử nghiệm độ nhạy cảm kháng sinh (thử nghiệm kháng sinh đồ)
 Cấy virus
 Cấy nấm
 Cấy đơn bào
3. Phương pháp huyết thanh học: kỹ thuật gián tiếp và kỹ thuật trực tiếp
 Các xét nghiệm tìm kháng thể
 Các xét nghiệm tìm kháng nguyên
4. Các chuẩn đoán phân tử: phản ứng PCR, phản ứng LCR, khuếch đại TMA,
chuỗi DNA nhánh, khuếch đại NASBA, xét nghiệm lai với các đoạn dò nuceid
acid, xét nghiệm chuỗi trình tự của gen, hình thái các đoạn cắt giới hạn
5. Một số xét nghiệm khác:
 Xét nghiệm huyết học: phết máu; xét nghiệm tủy xương; thử nghiệm đông
máu, các sản phẩm giáng hóa fibrin, các D-dimer; thử nghiệm lạnh ngưng kết;
số lượng các loại bạch cầu trong máu ngoại biên; tốc độ lắng hồng cầu và CRP;
nồng độ Ferritin; glucose 6-phosphate dehydrogenase; nồng độ hemoglobin
(Hb) và các thông số lhacs của hồng cầu (đặc biệt là MCV); sàng lọc tán huyết
(gồm cả đếm hồng cầu lưới); xét nghiệm dấu đơn (xét nghiệm Paul Bunnell);
giảm tiểu cầu; nồng độ vitamin B12
 Các phương pháp dùng tia xạ: X-quang đơn giản; các phương pháp xét
nghiệm hình ảnh tinh vi: MRI, CT tương phản cao, siêu âm
 Các phản ứng sinh hóa: α-fetoprotein (AFP); khí máu động mạch; protein C
hoạt hóa; nồng độ Creatinin phosphokinase; chuyển hóa glucose; nồng độ
haptoglobin; nồng độ lactate; bất thường các thông số lipid (cholesterol,
triglyceride); các xét nghiệm chức năng gan; AP; bilirubin; γGT; nồng độ
amylase tuyến tụy; phân tích dịch màng phổi; nồng độ Na+ .
21. Vai trò của các xét nghiệm vi sinh trong chẩn đoán bệnh nhiễm trùng,
ứng dụng trong một số bệnh thường gặp?
 Vai trò:
+ Phát hiện trực tiếp:
 Soi kính hiển vi: tìm tác nhân gây bệnh như :kí sinh trùng, vi khuẩn,
virus…
Ví dụ: Soi trực tiếp: tìm kí sinh trùng trong phân, tìm kí sinh trùng sốt rét
trong máu,phết máu soi trùng roi…
Soi sau khi nhuộm: ví dụ nhuộm carbofushin tìm trực khuẩn lao
Soi kính hiển vi điện tử:đối với virus và các tác nhân gây bệnh khác
 Tìm sự hiện diện của độc tố, ví dụ với Clostridium difficile
 Tìm kháng nguyên: phản ứng huyết thanh học
+ Cấy: giúp chuẩn đoán tác nhân gây bệnh do vi khuẩn, nấm, đơn bào hay virus,
ngoài ra cấy phân lập còn là bước đầu trong thử nghiệm kháng sinh đồ.
+ Phương pháp huyết thanh học: liên quan đến việc sử dụng các phản ứng kháng
nguyên – kháng thể nhằm mục đích chẩn đoán. Chẩn đoán dựa trên việc phát
hiện kháng thể hoặc kháng nguyên trực tiếp trong máu và hoặc trong các dịch
sinh học khác của cơ thể hoặc xác định tác nhân gây bệnh thông qua các mẫu
nuôi cấy.
Kỹ thuật gián tiếp nhằm phát hiện các kháng thể đặc hiệu được tạo ra trong cơ
thể đáp ứng với một hay nhiều kháng nguyên trong cơ thể hay trên bề mặt tác
nhân gây bệnh. Các kháng thể này được tìm thấy trong máu của bệnh nhân hoặc
trong các dịch cơ thể.
Kỹ thuật trực tiếp nhằm phát hiện các kháng nguyên đặc hiệu của tác nhân gây
bệnh. Vì kỹ thuật này có thể xác định và phân loại tác nhân gây bệnh nên nó
không chỉ có giá trị trên lâm sàng nói riêng mà còn có ứng dụng quan trọng về
mặt dịch tễ.
Virus viêm gan B là 1 ví dụ điển hình của một nhiễm trùng trong đó cả kháng
nguyên và kháng thể đều có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, theo dõi điều
trị, sàng lọc bệnh và dịch tễ.
+ Các chẩn đoán phân tử:
 Tìm và xác định tải lượng virus để theo dõi điều trị với HCV, HIV, HBV,
CMV
 Tìm các vi sinh vật có tốc độ tăng trưởng chậm như lao, lao không điển
hình
 Chẩn đoán các tác nhân gây bệnh có khả năng nguy hiểm tiềm tàng cho
nhân viên xét nghiệm khi xử lý như virus sốt xuất huyết, đậu mùa
 Phát hiện các vi sinh vật đã bị giết bởi kháng sinh trước khi tiến hành mẫu
nuôi cấy. Ví dụ như trong nhiễm trùng máu do màng não cầu.
 Phát hiện vi sinh vật không thể nuôi cấy được như virus viêm gan C
(HCV)
 Phát hiện các bệnh bất thường của giun, nấm
 Phát hiện độc chất tinh vi ở một số lượng nhỏ tiết ra bởi vi khuẩn như độc
chất gây shock
 Định lượng độ nặng của một nhiễm trùng như tải lượng virus trong bệnh
HIV
 Phát hiện các đột biến gen biểu hiện đề kháng kháng sinh (xét nghiệm
kiểu gen đề kháng). Ví dụ như trong HIV, CMV, lao.
 Làm sáng tỏ các tác nhân gây bệnh mà chưa được tìm ra
+ Một số xét nghiệm khác:
 Xét nghiệm huyết học: Nhiều bệnh nhiễm trùng có biểu hiện trên sự thay
đổi về huyết học, rất có giá trị trong chẩn đoán
 Các phương pháp dùng tia xạ: chẩn đoán thông qua hình ảnh
 Các phản ứng sinh hóa: nhiều xét nghiệm sinh hóa có ích trọng việc chẩn
đoán và đánh giá tình trạng bệnh nhiễm trùng.
 Ứng dụng trong một số bệnh thường gặp:
1. Lao: gồm các bệnh phổi và bệnh ngoài phổi
Chẩn đoán:
+ Bằng chứng phim XQ
+ Kiểm tra dịch sinh học (đờm, nước tiểu, dịch dạ dày)
+ Xét nghiệm PCR
+ XN mantoux: xét nghiệm nhạy cảm trên da
Các xét nghiệm hỗ trợ điều trị:
+ KS đồ
+ Nồng độ kháng sinh trong huyết thanh
+ XN chức năng gan
+ XN trên da
+ Dò tìm gene (nếu đề kháng Rifampicin)
+ Lao và sinh thiết: nếu nghi ngờ lao ngoài phổi
2. Bệnh tiêu chảy:
Chẩn đoán: Xem phân
Xét nghiệm:
+ Cấy phân và thử độ nhạy cảm
+ Soi phân tìm trứng, tế bào và kí sinh trùng
+ XN huyết thanh học
+ XN hỗ trợ: KS đồ
3. Bệnh viêm phổi:
Chẩn đoán:
+ XQ ngực
+ XN huyết thanh học
+ XN đờm, phế quản, dịch phế quản – phế nang: soi và cấy
+ XN hỗ trợ: KS đồ, tái XN lại (nếu cần)
+ Siêu âm ngực
+ Các XN chức năng phổi (nếu cần)
4. Nhiễm trùng đường tiểu:
Chẩn đoán: đau khi tiểu tiện
Xét nghiệm:
+ Cấy nước tiểu
+ Soi (nếu nhiễm nấm, kí sinh trùng)
+ XN hỗ trợ: XN có thai, tìm KN tuyến tiền liệt đặc hiệu, chụp tia xạ ống
thận.
22. Những khác biệt về dược động học ở trẻ em và lưu ý khi dùng thuốc?
 Khác biệt về DĐH ở trẻ em:
Các thông số Thay đổi so với người Độ tuổi hoàn thiện Kết quả thay đổi dược động
trưởng thành như người trưởng học
thành
Hấp thu
pH Tăng pH acid ( chưa tiết đủ 3 tháng Tăng SKD thuốc base, giảm
acid) SKD thuốc acid
Nhu động dạ Giảm nhu động dạ dày ruột 6-8 tháng Không dự đoán được SKD
dày ruột (thời gian tháo rỗng dạ dày và kéo dài thời gian đạt Cmax
là 6 – 8 giờ khi mới sinh)
Dịch dạ dày Giảm dịch mật và enzyme Khoảng 1 tuổi Giảm SKD thuốc tan trong
ruột tụy mỡ
Tiêm bắp Giảm tưới máu ?
Đường bôi Tăng hấp thu 4 tháng (lớp biểu Tăng hấp thu
ngoài da bì)
Phân bố
% nước trong Tăng tổng lượng nước trong 12 tuổi Tăng Vd của thuốc tan
cơ thể cơ thể trong nước
Tăng dịch ngoại bào, thay
đổi nhanh trong năm đầu
đời.
% mỡ trong Sơ sinh đủ tháng 12-16%, 17 tuổi
cơ thể tăng trong độ tuổi 5-10,
những năm sau đó giảm
Protein huyết Giảm protein tp, albumin, Thay đổi trong Tăng Vd và dạng tự do của
tương ∝−1 glycoprotein một năm đầu đời thuốc liên kết protein
Tăng bilirubin không liên Thay đổi trong Nguy cơ thế chỗ bilirubin
hợp và acid béo tự do. một năm đầu đời trong liên kết protein
Hàng rào Chưa hoàn thiện ? Tăng nồng độ trong hệ thần
máu não kinh
Chuyển hóa : thấp khi mới sinh
Hệ men chuyển hóa chưa Giảm chuyển hóa (pha 1 và
đầy đủ. pha 2)
Thuốc (aspirin) -> bilirubin Tăng bilirubin hại não
tự do
Thải trừ
Chức năng Thấp khi mới sinh, đặc biệt 3-6 tháng Tăng thời gian bán thải
lọc cầu thận ở trẻ thiếu tháng
Tiết ống thận Thấp khi mới sinh 7 tháng – 1 tuổi Tăng thời gian bán thải
 Lưu ý khi dùng thuốc:
1. Lựa chọn thuốc phù hợp
Một số tác dụng không mong muốn bất thường:
 Chậm lớn: corticoid, tetracyclin
 Dậy thì sớm: androgen
 Tăng áp lực sọ não: corticoid, vitamin A, D , acid nalidixic
 Vàng da: novobiocin, sulfonamide, vitamin K3
 Lồi thóp, vàng răng: tetracyclin
 Biến dạng sụn tiếp hợp: fluoroquinolon
 Dễ bị ngạt và liệt hô hấp: opiate
2. Liều lượng thuốc phù hợp:
 Không coi trẻ em là người lớn thu nhỏ
 Tra liều cho trẻ em trong các sách tra cứu:
Dược thư Anh về thuốc dùng cho trẻ em
Không có công thức nào cho biết khoảng cách dùng thích hợp
Tính liều cho trẻ em:
+ Tuổi
+ Cân nặng, diện tích bề mặt cơ thể
+ Khả năng hoàn thiện các cơ quan gan, thận
3. Lựa chọn chế phẩm và đường đưa thuốc:
Các yếu tố quyết định lựa chọn:
 Trạng thái bệnh
 Tuổi
 Liệu pháp phối hợp điều trị đang tiến hành
 Thời điểm dùng thuốc thuận lợi
 Khả năng sẵn có dạng dùng
Chọn chế phẩm và đường đưa thuốc:
- Đường uống: lựa chọn dạng bào chế
 Dạng bào chế thích hợp (TE < 7 tuổi): dung dịch, siro, bột pha hỗn
dịch, thuốc giọt…
 Thay thế bằng nghiền viên và pha hỗn dịch, không nghiền viên giải
phóng kéo dài.
- Đặt trực tràng
- Đường tiêm: đường tiêm tĩnh mạch khuyên dùng cho trẻ
4. Sự tuân thủ điều trị
23. Những khác biệt về dược động học của người cao tuổi và lưu ý khi dùng
thuốc?
 Những khác biệt về dược động học của người cao tuổi:
Quá trình DĐH Biến đổi so với người trẻ Nguyên nhân
Sự hấp thu thuốc: Khó nuốt Dạng viên nén, viên nang
- Uống Giảm hấp thu (chậm) Giảm acid dịch vị và giảm tháo rỗng dạ dày,
Giảm tưới máu, giảm vận chuyển chủ động
- Tiêm bắp Giảm hấp thu Giảm tưới máu và khối lượng cơ.
Sự phân bố thuốc Tăng Vd của thuốc Tăng mỡ, giảm cơ bắp, giảm nước/ cơ thể
Giảm thời gian xuất hiện tác Giảm hiệu suất tuần hoàn
dụng
Tăng thời gian tác dụng Tăng mỡ dự trữ thuốc
Tăng thuốc tự do/ máu Giảm albumin - máu
(Naproxen, Phenytoin,
Tolbutamid, Warfarin,…)
Sự chuyển hóa Tăng tác dụng, độc tính Giảm chuyển hóa, giảm máu qua gan
thuốc
Sự bài tiết thuốc Giảm Cl, tăng T1/2 Giảm chức năng thận
 Lưu ý khi dùng thuốc:
1. Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết, cân nhắc biện pháp không dùng thuốc:
Trước khi dùng thuốc, cần trả lời những câu hỏi sau:
- Có thật sự cần dùng thuốc hay chưa?
- Có biện pháp nào thay thế hay không?
Ví dụ:
- Điều trị tăng huyết áp mức độ nhẹ: điều chỉnh chế độ ăn, luyện tập,…
- Điều trị mất ngủ: tránh uống nước trước khi ngủ, tránh chất kích thích buổi
chiều tối, môi trường tối, yên tĩnh,…
2. Quan tâm đảm bảo chất lượng cuộc sống:
Mục tiêu điều trị ở người cao tuổi:
- Kéo dài cuộc sống
- Đảm bảo chất lượng cuộc sống
Ví dụ: Thoái hóa khớp nặng : thay khớp với NSAIDs
Điều trị đái tháo đường, tăng huyết áp: đích điều trị với người cao tuổi.
3. Quan tâm tới tiền sử dùng thuốc:
- Hạn chế tương tác thuốc bất lợi
- Quá liều
4. Cân nhắc các tình trạng sinh lý và bệnh lý mắc kèm ảnh hưởng tới sử dụng
thuốc:
- Bệnh tim mạch
- Suy giảm chức năng gan thận
- Rối loạn tiêu hóa
- Giảm trí nhớ
- Mắt kém
- Run tay
- Loãng xương
- Thích lạm dụng thuốc
5. Biện pháp tăng liều dần dần: tùy vào đáp ứng lâm sàng, điều chỉnh liều theo
chức năng thận
6. Chọn dạng bào chế thích hợp với đóng gói và nhãn mác rõ ràng
7. Lưu giữ hồ sơ bệnh nhân, giám sát chặt chẽ về hiệu quả và các ADR
8. Lưu ý vấn đề tuân thủ điều trị:
- Giải thích đầy đủ trước điều trị
- Chọn phát đồ đơn giản, dùng ít lần, ít thuốc
- Lưu ý giá tiền trong điều trị.
24. Người suy gan, suy thận sử dụng thuốc phải lưu ý như thế nào?
 Lưu ý chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận:
 Thuốc có thật sự cần thiết?
 Tiền sử: bệnh lý thận, mức độ suy thận
+ tổn thương cơ quan, thuốc khác
 Tránh thuốc độc thận/ chọn ít độc thận nhất
 Điều chỉnh liều thích hợp căn cứ chắc năng thận
 Độ thanh thải Creatinin/ GFR (suy thận mãn)
 Bệnh nhân chạy thận hoặc lọc máu?
 Theo dõi nồng độ và tác dụng độc tính thuốc.
 Lưu ý chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan:
 Thuốc có thật sự cần thiết?
 Hỏi tiền sử, loại bệnh lý gan ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc
 Tránh thuốc độc gan/ chọn thuốc ít độc gan nhất
 Điều chỉnh liều thích hợp căn cứ bệnh lý gan (suy gan nặng : Albumin
máu, INR).
 Theo dõi nồng độ, tác dụng độc tính của thuốc.
25. Trình bày mối liên quan giữa cơ chế tác dụng và tác dụng phụ của
glucocorticoid? Các tác dụng phụ thường gặp và cách khắc phục?
 Tác dụng trên sự tăng trưởng của trẻ em:
GC kích thích sự tiết hormone tăng trưởng ở liều sinh lý nhưng lại ức chế sự tiết
hormone này khi dùng liều cao.
 Khuyến cáo bắt buộc : “Gây chậm lớn ở trẻ em”
 Gây xốp xương:
 Do GC tăng cường sự hủy xương, nhưng lại ức chế quá trình tạo xương,
do đó ngăn cản sự đổi mới của mô xương và làm tăng quá trình tiêu
xương.
 GC ngăn cản hấp thu Calci từ ruột và tăng thải Calci qua nước tiểu.
 Tỷ lệ gây tai biến ở đường tiêu hóa : ~ 1.8%
 Tăng khả năng bị nhiễm trùng:
 GC có tác dụng ức chế miễn dịch
 Chậm liền sẹo:
 GC ức chế tổng hợp protein
 GC ức chế hình thành tế bào sợi, giảm tạo collagen, giảm sự hình thành
mô liên kết.
 Suy thượng thận cấp: là một tai biến đáng ngại khi dùng corticoid, thường xảy
ra khi dùng thuốc ở liều cao, kéo dài.
 Khắc phục:
 Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân
 Không ngừng thuốc đột ngột, phải giảm liều từ từ
 Nên dùng chế độ uống 1 lần/ ngày vào 6 – 8 giờ sang, lúc no
 Nếu cần điều trị kéo dài nên áp dụng lối điều trị cách ngày ở mức liều duy trì.
26. Trình bày mối liên quan giữa cơ chế tác dụng và tác dụng phụ của
NSAIDs? Các tác dụng phụ thường gặp và cách khắc phục?
 Tác dụng phụ:
 Loét dạ dày – tá tràng:
Do ức chế COX-1, làm giảm sự tạo prostaglandin nên giảm sự tạo chất
nhầy và NaHCO3 tại dạ dày làm tăng nguy cơ gây loét ống tiêu hóa mà
chủ yếu hay gặp là loét dạ dày. Tác dụng phụ này gặp cả khi dùng bằng
đường tiêm hoặc bôi ngoài trên diện rộng liên quan đến khả năng thấm
thuốc vào máu.
Ngoài xuất huyết tiêu hóa và loét dạ dày, các NSAID còn gây tổn thương
ở ống tiêu hóa dưới (đoạn cuối của ruột non và ruột già), tắc ống tiêu hóa
do tạo thành các chít hẹp (đặc trưng của tổn thương ruột do NSAID). Tai
biến này thường gặp với dạng thuốc phóng thích chậm và dạng viên bao
tan trong ruột.
Độ tan thấp và độ kích ứng cao của chế phẩm do tính acid của phân tử
làm trầm trọng thêm tác dụng phụ này.
 Cách khắc phục:
 Với viên nén trần (không có màng bao đặc biệt): uống thuốc vào bữa
ăn và nhai viên thuốc, uống kèm theo một cốc nước to (>200ml)
 Tạo viên bao tan trong ruột, loại viên này phải uống xa bữa ăn nếu là
bao cả viên
 Tạo viên sủi bọt hoặc các dạng dung dịch uống: thí dụ gói bột
aspegic
 Các dạng bào chế sử dụng các tá dược “che chở” như β-cyclodextrin
cũng nhằm mục đích giảm sự tiếp xúc trực tiếp của phân tử thuốc với
niêm mạc ống tiêu hóa (dạ dày – ruột)
 Lượng nước uống phải lớn (200-250 ml)
 Cũng có một số tác giả khuyên dùng kèm các thuốc chống loét dạ
dày như các chất kháng thụ thể H2 (ranitidine, famotidine), các chất
chẹn bơm proton (omeprazole, lanzoprazol…). Tuy nhiên do cản trở
về giá thành điều trị cũng như tác dụng phụ của thuốc phối hợp nên
chưa có một phác đồ chính thức nào được chấp nhận. Cần lưu ý hạn
chế dùng các antacid và các chất bao bọc niêm mạc vì hiệu quả kém
và gây tương tác dẫn đến giảm nồng độ NSAID.
 Prostaglandin (cytotex) là một chất phối hợp rất tốt để giảm khả năng
gây loét dạ dày của các NSAID nhưng gần đây không còn dùng nữa
do có nhiều tác dụng bất lợi, đặc biệt là gây ỉa chảy ở 1 tỷ lệ lớn bệnh
nhân.
 Sự ra đời của những thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (meloxicam,
celecoxib, rofecoxib…) giảm khoảng 50% tỷ lệ loét dạ dày nhưng
cần thời gian kiểm chứng vì thấy có ADR nguy hiểm không kém cho
bệnh nhân, ví dụ: ngừng dùng rofecoxib do tai biến trầm trọng trên
tim và đột quỵ.
 Chảy máu:
Các NSAID làm giảm kết tập tiểu cầu nên kéo dài thời gian đông máu.
 Cách khắc phục:
 Không sử dụng trong những trường hợp sốt có xuất huyết và tạng
chảy máu.
 Không sử dụng cùng các thuốc chống đông (warfarin,…)
 Có thể áp dụng trong điều trị để ngừa đông máu nhằm tránh các tai
biến mạch vành, nhồi máu cơ tim. (aspirin,…)
 Mẫn cảm:
- Hiện tượng này hay gặp nhất khi dùng aspirin: ban đỏ ở da, mày
đay,hen, sốc quá mẫn và thường xảy ra ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng, có
bệnh hen, polyp mũi, hoặc sốt (đặc biệt là sốt do virus); vì vậy phải thận
trọng khi dùng cho bệnh nhân có cơ địa dị ứng hoặc đã có tiền sử dị ứng,
hen do dùng aspirin.
- Không dùng chế phẩm NSAID để hạ sốt cho trẻ em (nguy cơ gặp hội
chứng Reye).
II. PHẦN BÀI TẬP:
1. Bác sĩ kê đơn cho bệnh nhân sử dụng Digoxin 0.25 mg ngày 1 viên. Tính
thời gian hợp lý từ thời điểm bệnh nhân bắt đầu uống thuốc đến lúc có thể
thử nồng độ Digoxin trong máu? Cho biết Digoxin có thời gian bán thải là
36 giờ.
T=36/2=18 giờ

2. Một bà cụ 80 tuổi, nặng 36kg. Xét nghiệm sinh hóa cho thấy Creatinin
huyết thanh là 1.2 mg/dl. Tính độ thanh thải ở thận của bệnh nhân này?
Công thức của Cockroft và Gault:
( 140−Tuổi ) ×thể trọng ( kg)
×0.85
ClCR = mg
Creatinin( )×72
dl
(140−80)×36
 ClCR = ×0.85=21.25 ml / phút
1.2 ×72

3. Bác sĩ cho tiêm mạch 1 loại Cephalosporin thế hệ 3 cho 1 người đàn ông
58 tuổi, nặng 75kg, liều 5mg/kg. Kháng sinh có đặc tính dược động học 1
ngăn (one compartment) và có thời gian bán thải 2 giờ. Thể tích phân bố
biểu kiến là 0.28 L/kg và thuốc gắn vào protein huyết tương 35%
a. Tính nồng độ ban đầu của thuốc trong huyết tương?
b. Tính lượng thuốc còn trong người bệnh sau 8 giờ?
c. Cần thời gian bao lâu để thuốc thải ra khỏi cơ thể đúng 75%?

a. Vì tiêm tĩnh mạch nên F=1


D×F D×F 5×1
Ta có: Vd = Cp => Cp = Vd = 0.28 = 17.86 mg/L
b. Liều lượng thuốc vào cơ thể = 5 x 75 =375 mg
Ta có:
Số thời gian t1/2 % bị thải trừ của liều thuốc
1 50%
2 75%
3 87.5%
4 93.75%
T1/2 = 2 giờ => sau 8 giờ lượng thuốc còn lại là:
375 : 100 x (100-93.75) = 23.4375 mg
c. Từ bảng trên ta thấy cần 2 lần t1/2 thì thuốc thải ra khỏi cơ thể đúng
75% tức là 4 giờ
4. Phân tích tương tác giữa Cimetidin và Tetracyclin?
Cimetidine làm tăng pH dạ dày nên làm giảm hòa tan, giảm hấp thu tetracyclin

5. Phân tích tương tác giữa Probenecid và Cefotaxim?


Probenecid cạnh tranh trên cùng chất vận chuyển (carrier) ở ống thận với
penicilin G, ampicilin, carbenicilin, cephalosporin, nên probenecid đẩy ngược
những thuốc này trở lại dịch kẽ và làm chậm đào thải tích cực của chúng (lợi ích
điều trị của kháng sinh -lactam).

You might also like