You are on page 1of 61

1

MỤC LỤC
1. HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ TÀI SẢN.......................................................3

1.1. Hợp đồng vay tài sản:..........................................................................................3

1.2. Hợp đồng mua, bán tài sản..................................................................................5

1.3. Hợp đồng trao đổi tài sản...................................................................................13

1.4. Hợp đồng tặng cho tài sản.................................................................................14

1.5. Hợp đồng thuê tài sản........................................................................................16

1.6. Hợp đồng mượn tài sản.....................................................................................19

2. HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ CÔNG VIỆC..............................................21

2.1. Khái niệm chung về hợp đồng có đối tượng là công việc:................................21

2.2. Hợp đồng dịch vụ..............................................................................................21

2.3. Hợp đồng gửi giữ:..............................................................................................24

2.4. Hợp đồng gia công.............................................................................................27

2.5 Hợp đồng vận chuyển.........................................................................................30

2.6. Hợp đồng ủy quyền...........................................................................................32

3. HỢP ĐỒNG VÌ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI THỨ BA.......................37

3.1. Khái niệm..........................................................................................................37

3.2. Quy định chung.................................................................................................37

4. HỢP ĐỒNG THEO MẪU- ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG.......................38

4.1. Hợp đồng theo mẫu...........................................................................................38

4.2. Điều kiện giao dịch chung:................................................................................39

5. HỢP ĐỒNG ĐẦU TƯ............................................................................................41

5.1. Hợp đồng thành lập doanh nghiệp.....................................................................41

5.2. Hợp đồng nhượng quyền...................................................................................43

5.3. Hợp đồng BCC (Hợp tác kinh doanh; Business Cooperation Contract)...........50

5.4. Hợp đồng BTO (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh)................................53
2

5.5. Hợp đồng BT ( Xây dựng – Chuyển giao)........................................................54

5.6. Hợp đồng BOT, BTO và BT giống nhau điểm nào?.........................................55

5.7. Những điểm khác nhau của hợp đồng BOT, BTO và BT.................................55

5.8. Hợp đồng PPP....................................................................................................56

6. HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH...............................................................57

6.1. Khái niệm..........................................................................................................57

6.2. Đặc điểm của hợp đồng cho thuê tài chính........................................................57

6.3. Bản chất của hợp đồng cho thuê tài chính.........................................................57

6.4. Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng cho thuê tài chính....................................59

6.5. Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính.......................................................59
3

1. HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ TÀI SẢN


Bao gồm hợp đồng chuyển quyền sở hữu như hợp đồng vay tài sản, hợp đồng mua
bán tài sản,.. và hợp đồng chuyển quyền sử dụng như hợp đồng thuê, mượn tài sản.
1.1. Hợp đồng vay tài sản:
1.1.1. Khái niệm:
Theo Điều 463. Hợp đồng vay tài sản- BLDS 2015:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên
vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số
lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
1.1.2. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ: Xét về nguyên tắc, hợp đồng cho vay là
đơn vụ đối với những trường hợp vay không có lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên
vay phải hoàn trả vật cùng loại tương ứng với số lượng, chất lượng của tài sản cho bên cho
vay. Bên vay không có quyền đối với bên cho vay. Tuy nhiên, đối với hợp đồng cho vay có
lãi suất thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền đúng thời hạn, nếu vi phạm phải chịu trách
nhiệm dân sự.
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù: Nếu hợp đồng vay
có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù. Nếu hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng không
có đền bù.
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay
sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản. Vì vậy, bên vay có toàn quyền đối với tài sản vay, trừ
trường hợp vay có điều kiện sử dụng.
1.1.3. Đối tượng hợp đồng vay tài sản
Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là một khoản tiền. Tuy nhiên,
trong thực tế, đối tượng của hợp đồng cho vay có thể là vàng, kim khí, đá quý hoặc một số
lượng tài sản khác. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản được chuyển từ bên cho vay sang bên
vay làm sở hữu. Bên vay có quyền định đoạt đối với tài sản vay. Khi hết hạn của hợp đồng
vay tài sản, bên vay có nghĩa vụ trả cho bên kia một tài sản khác cùng loại với tài sản đã vay
hoặc số tiền đã vay.
1.1.4. Kì hạn: bao gồm hợp đồng vay có kì hạn và hợp đồng vay không kì hạn
Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
4

“1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài
sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước
một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất
cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời
điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả
lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp
lý.”
Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
“1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ
được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,
nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy
định khác.”
1.1.5. Hình thức của hợp đồng vay tài sản
Hình thức của hợp đồng vay tài sản có thể bằng miệng hoặc bằng vãn bản. Hình thức
miệng thường được áp dụng trong những trường hợp như số lượng tài sản cho vay không lớn
hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân quen. Trường hợp cho vay bằng miệng, nếu xảy ra
tranh chấp hợp đồng, bên cho vay phải chửng minh được là mình đã cho vay một số tiền hoặc
một số tài sản nhất định. Trong thực tế, nếu hình thức của hợp đồng bằng miệng mà có tranh
chấp thì rất khó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Đê làm cơ sở pháp lí cho việc giải
quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, các bên cần phải kí kết hợp đồng bằng văn bản. Các
bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận văn bản
đó.
1.1.6. Lãi suất
Theo Điều 468- BLDS 2015:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi
suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật
khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại
kỳ họp gần nhất.
5

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này
thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có
tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại
khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
1.1.7. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
“1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã
thoả thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng
mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều
470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.”
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật
cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại
địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ
thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay
phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến
hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Điều 467. Sử dụng tài sản vay
6

“Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay.
Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời
hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích”
1.2. Hợp đồng mua, bán tài sản
1.2.1. Khái niệm:
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ
chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên mua và nhận tiền bán tài sản, còn bên
mua có nghĩa vụ nhận tài sản mua và trả tiền cho bên bán theo thời hạn, số lượng và phương
thức các bên đã thoả thuận.
1.2.2. Đặc điểm:
Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ: Bên bán và bên mua đều có quyền và
nghĩa vụ đổi nhau. Trong hợp đồng này, bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản và
trả tiền mua; ngược lại, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuyển giao tài sản và nhận tiền
bán.
Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù: Khoản tiền mà bên mua tài sản phải trả
cho bên bán tài sản là khoản đền bù về việc mua bán tài sản. Đặc điểm có đền bù trong hợp
đồng mua bán tài sản là yếu tố phân biệt giữa hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản là
hợp đồng không có đền bù.
Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng nhằm mục đích chuyển giao quyền sở hữu đối
với tài sản từ bên bán sang bên mua. Đây là căn cứ kế tục quyền sở hữu tài sản. Đặc điểm này
là yếu tố phân biệt giữa hợp đồng mua bán tài sản với hợp đồng cho mượn tài sản, hợp đồng
cho thuê tài sản.
1.2.3. Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản:
Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản phải thoả mãn những quy định của pháp luật
về chế độ pháp lí của đối tượng trong giao dịch dân sự (điều 431, BLDS 2015).
Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản phải được phép giao dịch. Nếu đối tượng của
hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ. Đối tượng của hợp đồng mua bán tài
sản còn là quyền tài sản thì phải có những chứng từ hoặc các bằng chứng khác để chứng
minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán. Quyền tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán
phổ biến là chuyển giao quyền đòi nợ, mua bán quyền sử dụng đất đai, mua bán quyền sở hữu
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao được... Đối tượng của hợp đồng mua bán
có thể là vật hình thành trong tương lai.
7

Ví dụ: Mua bán hoa màu chưa được thu hoạch, mua bán chung cư đang xây dựng...
trường hợp này người bán phải có căn cứ chứng minh là vật đó đang hoặc chuẩn bị được hình
thành.
1.2.4. Giá và phương thức thanh toán:
Điều 433. Giá và phương thức thanh toán
“1. Giá, phương thức thanh toán do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo
yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với
quy định đó.
2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh
toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập
quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.”
1.2.5. Hình thức hợp đồng mua bán tài sản:
Hình thức của hợp đồng mua bán có thể bằng miệng, bằng văn bản do các bên thoả
thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản phải đăng
kí quyền sở hữu thì hình thức của hợp đồng mua bán phải bằng văn bản có công chứng hoặc
chứng thực. Ví dụ: mua bán nhà ở, xe cơ giới...
1.2.6. Thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản bán
Thông thường, sau khi các bên thực hiên nghĩa vụ ttả tiền và nhận tài sản thì bên mua
có quyền sở hữu tài sản mua. Đối với những tài sản phải đăng kí quyền sở hữu, sau khi đăng
kí quyền sở hữu và được cấp đăng kí hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu thì người mua có
quyền sở hữu. Việc mua tài sản đăng kí quyền sở hữu bắt buộc phải sang tên trong một thời
hạn luật định. Khi mua bán chưa chuyển quyền sở hữu thì bên bán có quyền hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản, do vậy họ phải chịu rủi ro khi tài sản bị thiệt hại. Trường hợp bên mua cố
tình không thực hiện việc trước bạ sang tên thì hết thời hạn luật định, người bán không chịu
trách nhiệm về việc tài sản hư hỏng.
1.2.7. Phương thức thực hiện hợp đồng mua bán
Ngày nay, có nhiều hình thức mua bán được pháp luật bảo hộ gồm:
Điều 452. Mua sau khi sử dụng thử
“1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi
là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua;
nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các
điều kiện đã thoả thuận trước khi nhận vật dùng thử.
8

Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì
thời hạn này được xác định theo tập quán của giao dịch có đối tượng cùng loại.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro
xảy ra đối với vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán
không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả
lời.
3. Trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi
thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải
chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải
hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.”
Điều 453. Mua trả chậm, trả dần
“1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời
hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến
khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử
dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.”
Điều 454. Chuộc lại tài sản đã bán
“1. Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn
gọi là thời hạn chuộc lại.Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận; trường hợp không
có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 01 năm đối với động sản và 05 năm đối với
bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên
mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm
chuộc lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài
sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
1.2.8. Các quy định khác:
Chất lượng của tài sản mua bán:
Điều 432. Chất lượng của tài sản mua bán
“1. Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thoả thuận.
9

2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không
được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua
bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài
sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn
ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán
được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích
giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán:
Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
“1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản
cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời
hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định
không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài
sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.”
Địa điểm giao tài sản:
Điều 435. Địa điểm giao tài sản
“Địa điểm giao tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì áp dụng quy định
tại khoản 2 Điều 277 của Bộ luật này.”
Phương thức giao tài sản:
Điều 436. Phương thức giao tài sản
“1. Tài sản được giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì
tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
10

2. Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán
thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng
liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Thời điểm chịu rủi ro:
Điều 441. Thời điểm chịu rủi ro
“1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu
rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật
có quy định khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở
hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ
thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu:
Điều 442. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
“1. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa
thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì chi phí vận
chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo chi phí đã
được công bố, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
3. Trường hợp không có căn cứ xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo
tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
4. Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận
chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận
chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.”
Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Điều 437. Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng
“1. Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì bên
mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần
dôi ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong các
quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
11

b) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;


c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua
không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.”
Điều 438. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
“1. Trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt
được thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt
hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả
lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá
mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận
thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này và yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến
khi vật được giao đồng bộ.”
“Điều 439. Trách nhiệm giao tài sản không đúng chủng loại
Trường hợp tài sản được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau
đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao tài sản đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc giao không đúng chủng loại làm
cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
Trường hợp tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán không giao đúng với thỏa thuận đối với
một hoặc một số loại thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài sản đó
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
“1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định
trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền
cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về
thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm
nhận tài sản.
12

3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền
chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”
Điều 443. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
“Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng
dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền
yêu cầu bên bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu bên bán vẫn không thực hiện
làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Điều 444. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
“1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị
người thứ ba tranh chấp.
2. Trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để
bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài
sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà
vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại.”
Điều 445. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
“1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua
mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua
thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa
chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc
phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.”
Điều 446. Nghĩa vụ bảo hành
“Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo
hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
13

Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.”
Điều 447. Quyền yêu cầu bảo hành
“Trong thời hạn bảo hành, nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có
quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật
khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.”
Điều 448. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
“1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các
đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa
đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên
thoả thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc
không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm
giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.”
Điều 449. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
“1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán
bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của
bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện
pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.”
1.3. Hợp đồng trao đổi tài sản
1.3.1. Khái niệm:
Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản
và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
1.3.2. Quy định chung:
Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của công
chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uÿ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc đăng kí tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định.
Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua
đối với tài sản nhận về. Các quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng mua bán cũng được áp
dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
14

Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị, thì các bên phải thanh toán
cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác. (Điều 456, BLDS 2015)
Khi một bên trạo đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc
không được chủ sở hữu uỷ quyền, thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thường.
1.3.3. Đặc điểm:
Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có đền bù
Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ: Sau khi các bên giao kết hợp đồng,
mỗi bên đều có quyền và có nghĩa vụ đối với bên kia. Các bên đều có quyền yêu cầu bên kia
chuyển vật và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nếu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu. Các
bên đều có nghĩa vụ chuyển vật cho nhau. Ngoài ra, nếu có chênh lệch giá trị thì bên có tài
sản giá trị lớn hơn có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
1.3.4. Thời điểm chấm dứt hợp đồng trao đổi:
Thời điểm xác lập quyền sở hữu (Quyền sở hữu của mỗi bên được xác lập đối với tài
sản của bên kia kể từ khi các bên tiếp nhận tài sản của nhau) cũng chính là thơi điểm chấm
dứt hợp đồng trao đổi tài sản.Trường hợp, đối tượng của hợp đồng trao đổi là bất động sản
hoặc tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì quyền sở hữu của các bên phát sinh đối với tài sản
của mỗi bên kể từ thời điểm đăng kí quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.4. Hợp đồng tặng cho tài sản
1.4.1. Khái niệm:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao
tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù,
bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Tặng cho tài sản làm phát sinh quan hệ hợp đồng khi bên được tặng, cho nhận tài sản.
Do đó, sau khi các bên đã thoả thuận về việc tặng cho mà chưa chuyển giao tài sản, không
làm phát sinh quyền của các bên. Vì vậy, hợp đồng được coi là kí kết khi các bên chuyển giao
tài sản. Thời điểm chuyển tài sản cũng đồng thời là thời điểm chấm dứt hợp đồng (đối với
động sản).
15

1.4.2. Đặc điểm:


Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Đặc điểm này được thể hiện
ở việc một bên chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho, còn bên
được tặng cho không có nghĩa vụ ttả lại cho bên tặng cho bất kì lợi ích nào.
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng thực tế. Đặc điểm thực tế của hợp đồng được
thể hiện khi bên được tặng cho nhận tài sản thì khi đó quyền của các bên mới phát sinh. Do
vậy, mọi thoả thuận chưa có hiệu lực khi chưa giao tài sản.
1.4.3. Đối tượng:
Động sản:
Điều 458. Tặng cho động sản
“1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký.”
Bất động sản:
Điều 459. Tặng cho bất động sản
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải
đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển
giao tài sản.”
Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu người khác).
Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng
cho, người được tặng cho trở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.
Đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đẩt. Khi tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân
theo các quy định của Luật đất đai.
1.4.4. Hình thức:
Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nêu đối tượng của
hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối
tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức
của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16

1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên:


Điều 460. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
“Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được
tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí
để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.”
Điều 461. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
“Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho.
Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về
khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.”
Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
“1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước
hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn
thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ
mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực
hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
1.5. Hợp đồng thuê tài sản
1.5.1. Khái niệm:
Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
“Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho
bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.”
1.5.2. Đối tượng:
Sau khi giao kết hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản
cho bên thuê. Hết hạn của hợp đồng bên thuê phải trả lại đúng tài sản đã thuê. Do vậy, đối
tượng của hợp đồng thuê tài sản là vật đặc định và không tiêu hao. Đối tượng của hợp đồng
thuê tài sản bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng (động sản hoặc bất động sản), quyền
sử dụng đất (đối với cá nhân, tổ chức), đối tượng là đất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác.
17

1.5.3. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng có đền bù: Khoản tiền mà bên thuê tài sản phải trả
cho bên có tài sản cho thuê là khoản đền bù. Khoản tiền thuê tài sản nhiều hay ít do sự thoả
thuận của các bên và thường dựa trên căn cứ thời hạn thuê, vật thuê và giá trị sử dụng của
vật.
Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng song vụ: Bên thuê tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản
thuê và tiền thuê như đã thoả thuận. Bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê giao tài sản để
sử dụng. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê sử dụng tài sản thuê đúng mục đích, công
dụng, thời hạn, phương thức và trả lại tài sản thuê, tiền thuê.
1.5.4. Giá thuê:
Điều 473. Giá thuê
“1. Giá thuê do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên,
trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định
theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.”
1.5.5. Thời hạn thuê:
Điều 474. Thời hạn thuê
“1. Thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục
đích thuê.
2. Trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định
được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải
thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.”
1.5.6. Cho thuê lại
Điều 475. Cho thuê lại
“Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.”
1.5.7. Giao tài sản thuê:
Điều 476. Giao tài sản thuê
“1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình
trạng, thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài
sản đó.
2. Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc
hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như
18

thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
1.5.8. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
“1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với
mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài
sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên
thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể
sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp
thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên
cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.”
Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
“1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
2. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử
dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.”
Điều 479. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
“1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư
hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có
quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.”
Điều 480. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
“1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã
thoả thuận.
19

2. Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên
cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.”
Điều 481. Trả tiền thuê
“1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về
thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu
không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản
thuê.
2. Trường hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Điều 482. Trả lại tài sản thuê
“1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc
theo đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình
trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở
của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc
được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh
toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài
sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả
tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.”
1.6. Hợp đồng mượn tài sản
1.6.1. Khái niệm
Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
“Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản
cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại
tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”
20

1.6.2. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản


Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài
sản.
Trong hợp đồng mượn tài sản, đối tượng của hợp đồng là một hoặc nhiều tài sản. Khái
niệm tài sản cần được hiểu cụ thể là vật có thực, chiếm hữu được thực tế, vật đó có thể sử
dụng đem lại lợi ích cho người mượn. Đối tượng của hợp đồng phải là vật đặc định, vật
không tiêu hao. Sau khi hết hạn của hợp đồng, bên mượn phải trả lại tài sản trong tình trạng
ban đầu khi mượn. Nếu làm hư hỏng, mất mát thì phải bồi thường thiệt hại.
1.6.3. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù. Bên mượn tài sản có quyền sử
dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử dụng tài sản.
Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng đơn vụ. Bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu
bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Bên mượn có
nghĩa vụ trả lại tài sản mượn theo yêu cầu của bên cho mượn.
Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng thực tế. Khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là
thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Quan hệ cho mượn tài sản được hình thành kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Sau
khi các bên thoả thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng nhưng chưa chuyển giao tài sản,
không thể bắt buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ của họ. Trong hợp đồng mượn tài sản,
bên cho mượn chuyển giao tài sản của mình cho bên kia sử dụng trong một thời hạn theo thoả
thuận mà không nhận được sự đền bù nào từ bên mượn tài sản. Do vậy, vì lợi ích của bên
mượn tài sản nên bên cho mượn tự giác tham gia hợp đồng mà không tính toán đến lợi ích
kinh tế. Sau khi bên cho mượn đã đồng ý cho bên kia mượn tài sản nhưng vì một lí do nào đó
họ không chuyển giao tài sản cho bên mượn thì không thể buộc bên có tài sản phải thực hiện
lời hứa của mình.
Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản là vật đặc định không tiều hao. Sau khi sử dụng
tài sản đi mượn, bên mượn phải trả lại đúng tài sản đã mượn cho bên cho mượn. Nếu tài sản
mượn bị mất, hư hỏng thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về bên mượn tài sản đó.
1.6.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
“1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài
sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
21

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì
bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.”
Điều 497. Quyền của bên mượn tài sản
“1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả
thuận.
2. Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài
sản mượn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.”
Điều 498. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
“1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả
thuận.
3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên
mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc
phải biết.”
Điều 499. Quyền của bên cho mượn tài sản
“1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời
hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn
thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách
thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.”
2. HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ CÔNG VIỆC
2.1. Khái niệm chung về hợp đồng có đối tượng là công việc:
Hợp đồng có đối tượng là công việc/ công việc phải thực hiện ví dụ như các loại hợp
đồng dịch vụ, gia công, bảo hiểm, ủy quyền,...
2.2. Hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được, không bị
pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
22

Bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp cho bên làm dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương
tiện cần thiết để thực hiện công việc nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi;
trả tiền cho bên làm dịch vụ theo thoả thuận; có quyền yêu cầu bên làm dịch vụ thực hiện
dịch vụ theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thỏa thuận khác, nếu bên
làm dịch vụ vi phạm nghĩa vụ thì có quyền huỷ bỏ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn,
địa điểm thoả thuận, không được giao người khác làm thay nếu không có sự đồng ý của bên
thuê dịch vụ, bảo quản và giao lại cho bên thuê tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện
dịch vụ, giữ bí mật thông tin mà mình biết trong thời gian làm dịch vụ, bồi thường thiệt hại
nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao...; có quyền yêu cầu bên thuê cung
cấp thông tin, tài liệu, phương tiện, được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê,
yêu cầu bên thuê trả tiền công.
2.2.1. Khái niệm hợp đồng dịch vụ:
Trong Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng dịch vụ là loại hợp đồng có những đặc
điểm riêng. Các quy phạm của hợp đồng dịch vụ điều chỉnh các loại dịch vụ cụ thể như: Dịch
vụ sửa chữa tài sản, dịch vụ pháp lý, dịch vụ cung cấp thông tin thương mại, dịch vụ quảng
cáo...
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là một công việc cụ thể. Người cung ứng dịch vụ bằng công
sức, trí tuệ của mình để hoàn thành công việc đã nhận. Tuy nhiên, người cung ứng dịch vụ có
thể sử dụng những người cộng sự giúp việc cho mình và phải chịu trách nhiệm về những sự
việc xảy ra do lỗi của người cộng sự. Tuy nhiên, bên cung ứng dịch vụ không được giao cho
người khác làm thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ.
Khi thoả thuận về việc thực hiện công việc dịch vụ, bên thuê dịch vụ phải đưa ra các yêu cầu
của mình về chất lượng, kĩ thuật, các thông số khác... Từ đó, các bên có cơ sở để thoả thuận
về các điều kiện cung ứng dịch vụ.
Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện
công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung
ứng dịch vụ".
Một số loại hợp đồng dịch vụ có đối tượng là công việc có thể thực hiện được như:
hợp đồng vận chuyển hành khách, hợp đồng môi giới, hợp đồng dịch vụ quảng cáo, hợp đồng
dịch vụ logistics, hợp đồng đào tạo nghề,....
2.2.2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng dịch vụ:
Bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện các hành vi pháp lý nhất định và giao kết quả
cho bên thuê dịch vụ.
Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng có đền bù: Bên thuê dịch vụ phải trả tiền công cho bên
cung ứng dịch vụ, khi bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện công việc và mang lại kết quả như
đã thoả thuận.
Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng song vụ: Bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện các
hành vi pháp lý theo yêu cầu của bên thuê dịch vụ, bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết
quả công việc và trả tiền công cho bên cung ứng dịch vụ.
23

2.2.3. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ:


Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm,
không trái đạo đức xã hội.
2.2.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
2.2.4.1 Bên sử dụng dịch vụ:
Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền thù lao về kết quả công việc mà bên cung
ứng dịch vụ đã hoàn thành. Nếu đối tượng của hợp đồng dịch vụ yêu cầu phải có thông tin từ
bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp tài liệu, thông tin đầy đủ cho bên
cung ứng dịch vụ (dịch vụ pháp lý...). Đối với những loại dịch vụ yêu cầu phải có phương
tiện để thực hiện, bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp các phương tiện đó (Điều 515 Bộ luật
dân sự năm 2015).
Trong quá trình thực hiện dịch vụ, nếu có những sai sót từ phía cung ứng dịch vụ thì bên sử
dụng dịch vụ có quyền yêu cầu sửa chữa sai sót đó. Nếu sai sót nghiêm trọng và việc sử dụng
dịch vụ đòi hỏi phải chi phí thêm, bên sử dụng dịch vụ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bên sử dụng dịch vụ có quyền hủy hợp đồng nếu bên cung ứng dịch vụ hoàn thành kết quả
công việc không như thỏa thuận; hoặc hoàn thành công việc nhưng không đúng thời hạn mà
do đó công việc không còn ý nghĩa đối với bên sử dụng dịch vụ và yêu cầu bên cung ứng
dịch vụ phải bồi thường thiệt hại nếu có (Điều 516 Bộ luật dân sự năm 2015).
- Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, địa điểm
và các thỏa thuận khác. Nếu bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiệm trọng nghĩa vụ thì bên sử
dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại. Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền công cho bên cung ứng dịch vụ như đã thoả
thuận.
2.2.4.2 Bên cung ứng dịch vụ:
Bên cung ứng dịch vụ có thể là cá nhân, tổ chức dùng công sức của mình để hoàn
thành, thực hiện một công việc do bên sử dụng dịch vụ chỉ định. Trong thời gian thực hiện
hợp đồng phải tự mình tổ chức thực hiện công việc. Khi hết hạn của hợp đồng phải giao lại
kết quả của công việc mà mình đã thực hiện cho bên sử dụng dịch vụ.
Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp thông tin, tài liệu
và phương tiện. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không
nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho
bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ. Yêu cầu bên sử dụng
dịch vụ trả tiền công. Sau khi hoàn thành công việc đúng kỳ hạn mà bên sử dụng dịch vụ
không nhận kết quả của công việc, nếu xảy ra rủi ro thì bên cung ứng dịch vụ không chịu
trách nhiệm về những thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ.
Trong thời gian thực hiện dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ có thể thay đổi những điều kiện dịch
vụ nếu việc thay đổi đó không làm phương hại đến lợi ích của bên sử dụng dịch vụ. Trong
quy trình thực hiện dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tự mình chuẩn bị phương tiện, kỹ
thuật và tổ chức thực hiện công việc mà mình đã nhận. Do vậy, điều kiện của dịch vụ có thể
phải thay đổi cho phù hợp với khả năng của bên cung ứng dịch vụ (khoản 2 Điều 518 Bộ luật
dân sự năm 2015).
24

Trong tình trạng bình thường, bên cung ứng dịch vụ không có quyền thay đổi điều kiện của
dịch vụ nếu việc thay đổi đó không mang lại lợi ích cho bên sử dụng dịch vụ. Trường hợp
này cần phải thoả thuận với bên sử dụng dịch vụ. Nhưng khi cung ứng dịch vụ, nếu không
thay đổi điều kiện của dịch vụ mà sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ thì việc thay đổi
điều kiện đó phải hoàn toàn vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ. Trong Trường hợp này, bên
cung ứng dịch vụ được phép thay đổi điều kiện của dịch vụ và phải thông báo cho bên sử
dụng dịch vụ biết.
Khi thực hiện dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ biết được việc tiếp tục làm dịch vụ sẽ
có hại cho bên sử dụng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương đình chỉ thực
hiện hợp đồng dịch vụ, mặc dù bên sử dụng dịch vụ không đồng ý. Bên sử dụng dịch vụ có
thể không biết hoặc không lường thấy hết hậu quả xảy ra nếu tiếp tục thực hiện công việc.
Bên cung ứng dịch vụ cần phải giải thích cho bên sử dụng dịch vụ biết sự cần thiết phải chấm
dứt hợp đồng dịch vụ sẽ không gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ. Trường hợp này bên sử
dụng dịch vụ phải thanh toán các chi phí cần thiết cho bên cung ứng dịch vụ, phải trả tiền
công theo số lượng, chất lượng mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
Khi hợp đồng dịch vụ thực hiện một công việc mà các bên không thoả thuận về kết quả công
việc đó, nếu hết hạn của hợp đồng mà công việc chưa được thực hiện xong thì về nguyên tắc,
hợp đồng dịch vụ chấm dứt và cần phải thanh toán hợp đồng. Nếu bên cung ứng dịch vụ tiếp
tục thực hiện công việc đến khi hoàn thành mà bên sử dụng dịch vụ không có ý kiến gì về
việc kéo dài thời gian đó thì hợp đồng dịch vụ được coi là kéo dài thời hạn. Trường hợp này,
bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán tiền công của thời gian đã kéo dài sau khi hết hạn của
hợp đồng (Điều 521 Bộ luật dân sự năm 2015).
2.2.5. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ:
Căn cứ theo Điều 520 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng dịch vụ như sau:
“Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên
sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho
bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công
theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, nếu bên bạn muốn chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ lao động thì công ty bạn
phải thỏa thuận với bên sử dụng dịch vụ là công ty liên doanh hoặc chứng minh được bên sử
dụng dịch vụ vi phạm hợp đồng là căn cứ để chấm dứt hợp đồng dịch vụ.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ là một bên đơn phương hủy bỏ hợp đồng
mà không cần có sự đồng ý của bên kia. Việc hủy bỏ hợp đồng xảy ra trong những trường
hợp bên kia vi phạm là điều kiện hủy bỏ hợp đồng mà 2 bên đã thỏa thuận, do bên kia vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Trường hợp này bên hủy
bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại. Hủy bỏ hợp đồng là cơ sở của việc chấm dứt
hợp đồng dân sự đã giao kết mặc dù hợp đồng đã có hiệu lực. Khi hợp đồng bị hủy bỏ có
nghĩa hợp đồng coi như không tồn tại ngay từ đầu, mặc dù có thể đã được thực hiện một
phần.
25

Điều kiện để một bên hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp này là sự vi phạm hợp đồng của bên
kia, nhưng bên hủy bỏ hợp đồng không thể hủy bỏ hợp đồng một cách đương nhiên, mà phải
thông báo cho bên kia biết việc hủy bỏ hợp đồng, phải nói rõ nguyên nhân dẫn đến việc hủy
bỏ hợp động. Khi hợp đồng bị hủy bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ khi giao kết và
các bên phải trả lại cho nhau tài sản đã nhận.
Quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng có thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy
định. Cơ sở chung của các quy định về hủy bỏ hợp đồng là một bên hợp đồng không thực
hiện nghĩa vụ, chậm thực hiện nghĩa vụ, thực hiện nghĩa vụ không đầy đủ hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ.
2.3. Hợp đồng gửi giữ:
Hợp đồng gửi giữ có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản; nếu pháp luật có quy định
hợp đồng gửi giữ phải bằng văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà nước, thì phải tuân
theo hình thức đó. Giấy biên nhận giữ, phiếu nhận giữ tài sản là bằng chứng của việc giao kết
hợp đồng.
Bên gửi tài sản có nghĩa vụ báo ngay cho bên nhận tài sản biết tình trạng tài sản và biện pháp
bảo quản thích hợp, nếu không báo thì phải tự chịu thiệt hại, nếu gây thiệt hại cho bên nhận
tài sản thì phải bồi thường, trả đủ tiền theo đúng thỏa thuận và có quyền lấy lại tài sản bất cứ
lúc nào nếu hợp đồng không xác định thời hạn nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời
gian hợp lý, yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu tài sản gửi giữ bị mất, hư hỏng. Bên giữ tài sản
có nghĩa vụ bảo quản tài sản, trả lại tài sản cho bên giữ theo đúng tính trạng như khi nhận
giữ, báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu huỷ tài sản do tính
chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết... bồi thường thiệt hại nếu làm
mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng, có quyền yêu cầu bên gửi trả
tiền công, chi phí hợp lý để bảo quản tài sản..., yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào
khi đã báo trước một thời gian hợp lý, bán tài sản giữ khi có nguy cơ bị hư hồng, tiêu huỷ...
và trả cho bên gửi khoản tiền bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
2.3.1. Khái niệm hợp đồng gửi giữ tài sản:
Trong sinh hoạt hàng ngày, gửi giữ tài sản là một loại dịch vụ phát triển ở nơi công
cộng như siêu thị, trường học, chợ, rạp chiếu phim, tại các cửa hàng, cửa hiệu... Tuy nhiên,
việc gửi giữ tài sản ở những nơi công cộng như vậy phải thông qua hợp đồng gửi giữ mà vé
gửi tài sản chính là hình thức của hợp đồng. Trong quan hệ xã hội, việc gửi giữ thường mang
tính tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa những người thân quen, láng giềng...
"Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận giữ có nghĩa vụ
giữ gìn, bảo quản tài sản trong một thời gian nhất định. Bên gửi tài sản có nghĩa vụ trả thù
lao cho bên nhận gửi theo thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Trong thực tế, hợp đồng gửi giữ tài sản có thể có đền bù hoặc không có đền bù. Nếu gửi giữ
tại những nơi làm dịch vụ thì hợp đồng có đền bù. Bên nhận giữ tài sản có đăng ký kinh
doanh dịch vụ gửi giữ hoặc được ủy ban nhân dân có thẩm quyền cho phép làm dịch vụ.
Trong cuộc sống, sinh hoạt tại một cộng đồng, việc gửi giữ tài sản mang tính chất tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết khó khăn tạm thời nên không có tính chất đền bù.
26

2.3.2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng gửi giữ tài sản:
Hợp đồng gửi giữ tài sản là hợp đồng song vụ: Bên giữ có quyền yêu cầu bên nhận
giữ phải bảo quản tài sản gửi giữ và trả lại tài sản khi hết hạn hợp đồng hoặc theo yêu cầu.
Bên nhận giữ có quyền yêu cầu bên gửi phải nhận lại tài sản, khi hết hạn hợp đồng và trả tiền
gửi tài sản theo thỏa thuận.
Đối với những hợp đồng không đền bù, bên gửi có nghĩa vụ thông báo về tình trạng tài sản...
Bên nhận giữ có nghĩa vụ bảo quản tài sản, tránh mất mát, hư hỏng.
Hợp đồng gửi giữ tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù: Nếu hợp đồng
gửi giữ tài sản mà bên nhận giữ nhận tiền công là hợp đồng có đền bù. Nếu bên nhận giữ
không nhận tiền thù lao cho việc giữ tài sản, hợp đồng không có đền bù.
2.3.3. Đối tượng của hợp đồng gửi giữ tài sản:
Đối tượng của hợp đồng gửi giữ tài sản là tài sản được tự do lưu thông. Đối với tài sản
khó bảo quản hoặc tài sản có tính chất dễ cháy, độc hại... thì người gửi giữ phải đóng gói theo
quy định của pháp luật. Người nhận giữ tài sản phải có đầy đủ các phương tiện như kho, bãi,
dụng cụ phòng cháy, chữa cháy để đảm bảo an toàn cho tài sản và đề phòng những trường
hợp rủi ro xảy ra. Đối tượng của hợp đồng gửi giữ có thể là động sản hoặc bất động sản.
2.3.4. Ý nghĩa hợp đồng gửi giữ tài sản:
Gửi giữ tài sản là một dịch vụ phổ biến ở các thành phố, thị xã, thị trấn hiện nay, đặc
biệt là dịch vụ gửi giữ xe đạp, xe máy ở những nơi công cộng. Mạng lưới dịch vụ này phát
triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong sinh hoạt hàng ngày, giảm bớt được sự
mất mát và bảo đảm sự an toàn cho tài sản.
Trong cuộc sống, quan hệ gửi giữ giữa các cá nhân mang đặc điểm riêng là không có
đền bù. Những việc làm đó cần được động viên khuyến khích. Tuy nhiên, cũng cần phải điều
chỉnh bằng pháp luật, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, ữách nhiệm dân sự khi tài
sản bị hư hỏng, mất mát do lỗi của bên nhận giữ. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của bên
nhận giữ tài sản, hạn chế những trường hợp lạm dụng tín nhiệm để sử dụng, chiếm đoạt tài
sản trái phép.
2.3.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
2.3.5.1 Bên giữ tài sản:
Bên giữ tài sản có các quyền sau đây:
Khi nhận tài sản, bên giữ tài sản có quyền yêu cầu bên gửi phải thông báo về tình
trạng tài sản, số lượng, chất lượng và phương thức bảo quản, đặc biệt đối với những tài sản có
tính chất độc hại, nguy hiểm cho người và các tài sản khác.
Trong quá trình giữ tài sản mà tài sản có nguy cơ hư hỏng, bên giữ tài sản có quyền yêu cầu
bên gửi phải lấy lại tài sản hoặc bán tài sản... để tránh những thiệt hại cho bên gửi (khoản 3
Điều 557 Bộ luật dân sự năm 2015).
Nếu hợp đồng gửi giữ không có đền bù, bên nhận giữ phải chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản,
có quyền yêu cầu bên gửi phải hoàn trả những chi phí đó. Bên giữ có quyền trả lại tài sản cho
bên gửi bất cứ thời gian nào, vì bên giữ giúp đỡ bên gửi tài sản nhưng do nhiều lý do khác
nhau mà không thể tiếp tục giữ được nữa.
27

Bên giữ có quyền yêu cầu bên gửi nhận tài sản đúng thời hạn và trả thù lao như thỏa
thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu bên gửi không trả tiền hoặc không bồi thường thiệt hại
(nếu có), bên giữ tài sản có quyền giữ lại tài sản cho đến khi nhận đủ tiền.
Nghĩa vụ của bên giữ tài sản:
Có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản không để tài sản hư hỏng, mất mát; phải trả lại
chính tài sản đó theo đúng tình trạng như khi nhận giữ (Điều 557 Bộ luật dân sự năm 2015).
Trong quan hệ gửi giữ tài sản không lấy tiền, bên nhận giữ tài sản phải giữ gìn tài sản như
của mình, nếu mất mát, hư hỏng do lỗi của mình thì phải bồi thường thiệt hại. Lỗi của bên
nhận giữ được thể hiện như: không áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ tài sản hoặc
vô ý để người khác trộm cắp tài sản; không thực hiện những yêu cầu cẩn tắc thông thường để
giữ gìn, bảo quản tài sản, làm cho tài sản ẩm ướt, hư hỏng, mất mát.
Bên giữ tài sản phải bồi thường thiệt hại khi có lỗi. Trường hợp do trở lực khách quan (bất
khả kháng) mà tài sản hư hỏng, bên giữ không phải bồi thường. Ví dụ: bão lụt, vỡ đê, lũ quét
mà tài sản hư hỏng, mất mát...
Khi hợp đồng hết hạn, bên giữ phải trả lại tài sản cho người gửi. Nếu quá hạn nhưng
bên giữ không trả mà tài sản bị hư hỏng, mất mát thì trong mọi trường hợp đều phải bồi
thường, kể cả khi gặp bất khả kháng (Điều 560 Bộ luật dân sự năm 2015).
2.3.5.2 Bên gửi tài sản:
Quyền của bên gửi tài sản:
Yêu cầu bên giữ trả lại tài sản khi hết hạn của hợp đồng;
Yêu cầu bên giữ phải bảo quản tài sản tốt;
Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu tài sản bị hư hỏng, trừ trường hợp bất khả kháng
(Điều 556 Bộ luật dân sự năm 2015).
Nghĩa vụ của bên gửi tài sản:
Bên gửi tài sản phải thông báo về số lượng tài sản, tình trạng tài sản, về tính chất nguy
hiểm của tài sản mà bên nhận giữ không biết hoặc không thể biết được. Nếu không thông báo
về tình hình tài sản, số lượng... mà sau đó xảy ra hư hỏng, mất mát mà không chứng minh
được, số lượng, chất lượng tài sản khi gửi giữ, bên gửi tài sản phải chịu thiệt hại đó (Điều 555
Bộ luật dân sự năm 2015).
Bên gửi tài sản phải trả tiền công, nhận tài sản đúng thời hạn, thanh toán các chi phí
về bảo quản tài sản, nếu hợp đồng có đền bù. Bên gửi có quyền lấy lại tài sản của mình đúng
thời hạn, nếu lấy trước thời hạn phải trả đủ tiền công như thoả thuận ban đầu, vì chính bên
gửi đã vi phạm hợp đồng. Trong trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán
các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.
Hợp đồng gửi giữ chấm dứt trong những trường hợp sau:
- Hết hạn của hợp đồng;
- Một trong các bên hủy hợp đồng, yêu cầu chấm dứt hợp đồng do không còn điều kiện gửi
giữ;
- Tài sản bị tiêu hủy, bị mất do trở lực khách quan.
2.3.6. Trách nhiệm của bên giữ tài sản khi làm mất tài sản:
Theo Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
28

…4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả
kháng.”
Như vậy, các bên có thỏa thuận một hợp đồng gửi giữ bằng lời nói. Hợp đồng trên ràng buộc
trách nhiệm pháp lý giữa các bên, bên gửi giữ có nghĩa vụ trả tiền gửi giữ theo đúng thỏa
thuận; bên nhận gửi giữ có nghĩa vụ bảo quản tài sản và trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng
tình trạng khi nhận giữ.
Khi tài sản của khách mất thì bên nhận gửi giữ có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại nếu làm
mất mát, trừ trường hợp bất khả kháng.
Có hai phương án để tiến hành giải quyết vụ việc trên đó là các bên tự tiến hành thỏa thuận số
tiền bồi thường thiệt hại. Nếu các bên không tự thỏa thuận được, mà có tranh chấp thì có
quyền gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người bảo vệ trên cư trú, làm
việc để giải quyết.
2.4. Hợp đồng gia công
2.4.1. Khái niệm về hợp đồng gia công
Điều 542 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Trong HĐGC, một bên nhận nguyên vật liệu của bên kia để tạo ra một sản phẩm mới. Trong
quá trình làm việc, bên nhận gia công phải tự mình tổ chức thực hiện và hoàn thành công
việc, giao kết quả cho bên đặt gia công. Bên đặt gia công không kiểm soát quá trình thực hiện
nghĩa vụ của bên nhận gia công mà quan tâm đến lợi ích của mình là vật mới được tạo thành
có đúng thời gian, số lượng, chất lượng, khuôn mẫu,.. như đã thỏa thuận hay không.
2.4.2. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng gia công
Để hiểu rõ và soạn thảo đúng hợp đồng gia công, chúng ta cần đi phân tích các đặc
điểm.
Hợp đồng gia công là hợp đồng song vụ
Bên gia công có quyền yêu cầu bên đặt gia công phải chuyển cho mình vật liệu đạt tiêu chuẩn
về chất lượng, chủng loại, tính đồng bộ và số lượng cùng vật mẫu, bản vẽ để chế tạo. Bên gia
công yêu cầu bên đặt gia công nhận tài sản mới do chính mình tạo ra và trả tiền công như đã
thỏa thuận
Hợp đồng gia công là hợp đồng có đền bù
Khoản tiền mà bên thuê gia công phải trả cho bên gia công là khoản đền bù. Khoản
đền bù này là tiền công do các bên thỏa thuận trong HĐGC.
Hợp đồng gia công có kết quả được vật thể hóa
Vật được xác định trước theo mẫu, theo 1 tiêu chuẩn do các bên thỏa thuận hoặc do
pháp luật quy định trước. Vật mẫu hay tiêu chuẩn của vật gia công chỉ được hiện thực hóa
( vật chất hóa hay trở thành hàng hóa) sau khi bên nhận gia công đã hoàn thành công việc gia
công.
HĐGC còn có đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản, nếu nguyên vật liệu của bên gia công
thì bên đặt gia công phải trả tiền mua vật liệu và tiền gia công hàng hóa từ số lượng, chất
lượng của nguyên vật liệu được tạo ra thành phẩm là kết quả của hành vi gia công
29

2.4.3. Đối tượng của hợp đồng gia công


Đối tượng của HĐGC là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các
bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Vật là một loại sản phẩm, hàng hóa do bên thuê gia công đặt theo hợp đồng. Mẫu của vật này
có thể do bên thuê gia công chỉ định hoặc do bên gia công đưa ra và bên thuê gia công chấp
nhận. Mẫu mà các bên sử dụng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Ví dụ: sản xuất đồ chơi trẻ em, khi sử dụng không được mang tính tuyên truyền bạo lực hoặc
hình dáng bên ngoài của hàng hóa phải phù hợp thẩm mĩ của người Việt Nam,..

2.4.4. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công


Bên đặt gia công có thể là tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ cung cấp nguyên vật liệu
cho bên nhận gia công.
Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Theo quy định tại điều 544 BLDS, bên đặt gia công có nghĩa vụ sau:
Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận
cho bên nhận gia công; cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công. Chất lượng
của nguyên vật liệu phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Nếu bên đặt gia công cung cấp
nguyên vật liệu chất lượng không đúng như thỏa thuận làm ảnh hưởng đến chất lượng của
hàng hóa thì bên nhận gia công không chịu trách nhiệm, nếu gây thiệt hại phải bồi thường.
Việc cung cấp nguyên vật liệu có thể được thực hiện 1 hoặc nhiều lần nhưng phải đúng thời
gian quy định
Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng.
Trả tiền công tại thời điểm nhận sản phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường
hợp không có thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc
tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
Nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thỏa thuận.
Trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi
sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản
phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thỏa thuận và bên đặt gia công đã được
thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm
nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Quyền của bên đặt gia công
Theo quy định tại điều 545 BLDS, bên đặt gia công có những quyền sau:
Yêu cầu bên nhận gia công thực hiện đúng hợp đồng. Trường hợp bên nhận gia công vi phạm
nghĩa vụ mà gây thiệt hại, bên đặt gia công có quyền hủy hoặc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng
Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và
địa điểm đã thỏa thuận. Yêu cầu bên nhận gia công giao vật đúng thời hạn, đúng chất lượng,
số lượng,..
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên
nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.
30

Trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận
sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời
hạn thỏa thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng để đảm bảo chất lượng hàng hóa gia
công
2.4.5. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
Quyền và nghĩa vụ của bên nhân gia công là điều khoản không thể thiếu trong HĐGC
Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Điều 546 BLDS quy định bên nhận gia công có nghĩa vụ sau:
Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp. Nếu làm hư hỏng, mất mát
thì phải bồi thường.
Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không
bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng nguyên
vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.
Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời
hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
Giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra.
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm
chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý
của bên đặt gia công.
Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Giao sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thỏa thuận.
Chịu thiệt hại về công sức của mình đã bỏ ra thực hiện hợp đồng nếu không may xảy
ra rủi ro trong khi thực hiện hợp đồng mà sản phẩm bị hư hỏng. Nếu bên nhận gia công tự
mình phải mua nguyên vật liệu thì phải chịu thiệt hại về nguyên vật liệu bị hư hỏng.
Quyền của bên nhận gia công
Pháp luật quy định quyền của bên nhận gia công tại Điều 547 BLDS, cụ thể:
Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa
điểm đã thỏa thuận. Nếu hợp đồng gia công có thỏa thuận về thời hạn bảo hành sản phẩm,
trong thời hạn bảo hành, bên nhận gia công có nghĩa vụ sửa chữa, thay thế sản phẩm do mình
gia công. Trong khi thực hiện hợp đồng mà phát hiện được chất lượng nguyên vật liệu không
đảm bảo có thể gây thiệt hại cho các bên, bên nhận gia công phải thông báo cho bên đặt gia
công biết để thay thế nguyên liệu hoặc có quyền hủy hợp đồng nếu bên đặt gia công không
thực hiện yêu cầu thay thế nguyên liệu.
Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp
đồng, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho
bên đặt gia công.
Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thỏa
thuận.
2.5 Hợp đồng vận chuyển
31

2.5.1.Khái niệm
Vận chuyển hàng hóa là loại dịch vụ trong đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ này
tiến hành các công việc cần thiết để chuyển hàng hóa từ địa điểm này sang địa điểm khác
theo thỏa thuận với những tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hưởng thù lao dị
Hoạt động vận chuyển hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. “Hợp đồng vận chuyển
hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên (bên vận chuyển) có nghĩa vụ vận
chuyển hàng hóa tới địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao hàng hóa đó cho người có
quyền nhận; còn bên kia (bên thuê vận chuyển) có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển và các
khoản phụ phí khác cho bên vận chuyển.”
2.5.2.Đặc điểm
a. Đặc điểm chung so với hợp đồng vận chuyển tài sản
Ta cần phân biệt giữa hợp đồng vận chuyển hàng hóa trong thương mại và hợp đồng vận
chuyển tài sản trong dân sự, và xem xét mối liên hệ giữa hai hợp đồng này trong mỗi liên hệ
giữa cái chung và cái riêng. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa có những đặc điểm pháp lý đặc
trưng của hợp đồng vận chuyển tài sản như :
Là hợp đồng song vụ, mang tính đền bù, và trong từng trường hợp cụ thể có thể là hợp đồng
ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế. Cũng giống như mọi hợp đồng dịch vụ khác, trong hợp
đồng vận chuyển hàng hóa, các bên đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, quyền của bên này
là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Bên vận chuyển phải chuyển hàng hóa đến địa điểm
theo thỏa thuận và được nhận thù lao. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán thù lao và được
nhận hàng tại địa điểm do mình ấn định. Khi tham gia vào quan hệ hợp đồng này các bên đều
đạt được những lợi ích kinh tế nhất định :bên vận chuyển nhận được thù lao, bên thuê vận
chuyển thì chuyển được hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
Trong một số hoạt động vận chuyển như vận chuyển công cộng theo từng tuyến đường, nghĩa
vụ của hai bên chỉ phát sinh khi bên thuê vận chuyển đã giao hàng hóa cho bên vận chuyển.
Với những trường hợp này, hợp đồng vận chuyển được giao kết giữa các bên là hợp đồng
thực tế, còn những hợp đồng mang tính chất tổ chức vận chuyển hoặc đặt chỗ trên phương
tiện vận chuyển (như hợp đồng thuê nguyên tàu hoặc thuê một phần tàu cụ thể) lại là hợp
đồng ưng thuận.
Hợp đồng vận chuyển có thể là hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. Người thứ ba được
hưởng lợi ích trong hợp đồng này là người có quyền nhận hàng hóa vận chuyển. Mặc dù
người đó không tham gia vào giao kết hợp đồng nhưng có quyền yêu cầu bên vận chuyển
phải bàn giao hàng hóa vận chuyển cho mình khi đến hạn và tại địa điểm như trong hợp
đồng.
b. Đặc điểm riêng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa so với hợp đồng vận chuyển tài sản.
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa có những đặc điểm riêng đặc trưng so với hợp đồng vận
chuyển tài sản về đối tượng:
Đối tượng của hợp đồng vân chuyển hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này
đến địa điểm khác theo thỏa thuận của các bên, tức là việc dịch chuyển vị trí địa lý của hàng
hóa theo thỏa thuận của các bên với tính chất là một loại dịch vụ.
Có nhiều cách thức phân loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa khác nhau : Căn cứ vào phương
tiện vận chuyển (vận chuyển đường sắt, đường hàng không,…) ; căn cứ vào dấu hiệu lãnh thổ
32

(vận chuyển nội địa, vận chuyển quốc tế) ; căn cứ vào hành trình vận chuyển (vận chuyển
đơn tuyến, vận chuyển có kết hợp nhiều phương tiện trên từng đoạn hành trình,…)
2.5.3. Nội dung
a. Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển
Tiếp nhận hàng hoá của bên thuê vận chuyển.
Bên vận chuyển phải đưa phương tiện vận chuyển đến nhận hàng hoá vận chuyển theo sự
thoả thuận của các bên trong hợp đồng vận chuyển. Phương tiện vận chuyển phải đáp ứng
yêu cầu tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá phù hợp với tính chất hàng hoá.
Bên vận chuyển có nghĩa vụ nhận hàng hoá của bên thuê vận chuyển đúng thời gian và địa
điểm theo thảo thuận. Trường hợp bên vận chuyển nhận chậm hàng làm phát sinh chi phí bảo
quản hàng hoá cho bên thuê vận chuyển thì phải bồi thường các thiệt hại đó. Trường hợp bên
thuê vận chuyển giao hàng chậm thì bên vận chuyển yêu cầu bên thuê vận chuyển bồi thường
các thiệt hại phát sinh do bị lưu giữ phương tiện vận chuyển.
Bên vận chuyển được quyền từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả
thuận trong hợp đồng. Nhưng trong thực tế thì người vận chuyển chỉ có thể từ chối việc vận
chuyển trong trường hợp việc thay thế hàng hoá vận chuyển làm ảnh hưởng đến quyền lợi
của người vận chuyển hoặc những người thuê vận chuyển khác.
Ngoài ra, bên vận chuyển có quyền từ chối nhận những hàng hóa không đảm bảo các tiêu
chuẩn đóng gói cần thiết theo thỏa thuận của các bên. Người vận chuyển được quyền từ chối
vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông, hàng hóa có tính chất nguy hiểm, độc hại.
Nếu hợp đồng quy định bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ xếp hàng lên phương tiện vận
chuyển thì bên vận chuyển có nghĩa vụ hướng dẫn việc sắp xếp hàng hoá trên phương tiện
vận chuyển và có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển phải sắp xếp hàng hóa theo đúng
hướng dẫn.
Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo đúng các điều kiện đã thoả thuận.
Trong giai đoạn này, bên vận chuyển có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
Vận tải hàng hóa đến đúng địa điểm trả hàng. Trường hợp bên vận chuyển giao hàng không
đúng địa điểm đã quy định thì phải thanh toán chi phí vận chuyển hàng hoá đến đúng địa
điểm đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên thuê vận chuyển.
Bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển: Theo thông lệ chung thì nghĩa vụ bảo quản
hàng hoá của bên vận chuyển phát sinh từ thời điểm bên vận chuyển tiếp nhận hàng hoá vận
chuyển do bên thuê vận chuyển giao và kết thúc khi đã giao hàng hoá cho người nhận tại địa
điểm trả hàng.
Trả hàng cho người có quyền nhận hàng.
Trả hàng là nghĩa vụ cơ bản của người vận chuyển trước người gửi hàng cũng như người có
quyền nhận hàng (nếu người gửi hàng không đồng thời là người nhận hàng).
Trả hàng hoá vận chuyển đúng đối tượng.
Thông báo về việc hàng hoá đến cho người có quyền nhận hàng. Trường hợp các bên thoả
thuận trả hàng tại địa chỉ của người nhận thì người vận chuyển không phải thông báo hàng
đến.
Trả hàng đúng phương thức đã thoả thuận.
Một nguyên tắc phải tôn trọng là khi bên vận chuyển nhận hàng theo phương thức nào thì trả
hàng phải theo phương thức đó.
33

Nếu bên vận chuyển đã vận chuyển hàng hóa đến địa điểm trả hàng đúng thời hạn quy định
nhưng không có người nhận hàng, thì bên vận chuyển có thể gửi hàng hóa tại nơi nhận gửi
giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc bên có quyền nhận hàng biết. Các chi phí
gửi giữ, bảo quản hàng hoá do bên thuê vận chuyển hoặc bên có quyền nhận hàng hóa chịu.
Bên vận chuyển có quyền từ chối trả hàng và có quyền lưu giữ hàng, nếu người thuê vận
chuyển và người nhận hàng chưa thanh toán đủ các khoản cước phí và chi phí vận chuyển
hoặc khi chưa nhận được sự bảo đảm thỏa đáng cho việc thanh toán các khoản cước phí và
chi phí nói trên.
b. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên vận chuyển phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
Giao hàng hóa cho bên vận chuyển.
Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao hàng hoá vận chuyển cho bên vận chuyển đúng thời
hạn, địa điểm như đã thoả thuận. Hàng hoá phải được đóng gói đúng quy cách, ghi ký hiệu,
mã hiệu đầy đủ và rõ ràng. Bên thuê vận chuyển phải chịu chi phí bốc xếp hàng hoá lên
phương tiện vận chuyển nếu các bên không thoả thuận khác.
Thanh toán cước phí vận chuyển.
Thanh toán cước phí vận chuyển là nghĩa vụ cơ bản nhất của bên thuê vận chuyển. Cước phí
theo thoả thuận của các bên hoặc theo biểu phí của các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận chuyển
công cộng. Ngoài cước phí vận chuyển, bên thuê vận chuyển có thể phải trả them các khoản
phụ phí vận chuyển khác như tiền lưu kho, lưu bãi,…
Trông coi hàng hóa trên đường vận chuyển.
Các bên có thể thoả thuận để bên thuê vận chuyển cử người trông coi hàng hoá trên đường
vận chuyển (người áp tải) đối với việc vận chuyển một số loại hàng hoá có giá trị lớn hoặc
hàng hoá yêu cầu phải có chế độ bảo quản, chăm sóc đặc biệt. Trong trường hợp bên thuê vận
chuyển trông coi hàng hoá vận chuyển mà hàng hoá bị mất mát, hư hỏng thì bên thuê vận
chuyển phải tự chịu trách nhiệm trước những tổn thất tài sản đó.

2.6. Hợp đồng ủy quyền


2.6.1. Khái niệm hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng uỷ quyền phải được lập thành văn bản; nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định, thì hợp đồng uỷ quyền phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng
thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có
thoả thuận và pháp luật không quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ
ngày xác lập việc uỷ quyền, Bên được uỷ quyền thì được uỷ quyền lại chọ người khác, nếu
được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Việc uỷ quyền lại không được vượt
quá phạm vị uỷ quyền ban đầu.
Trong thực tế không phải bao giờ cá nhân hoặc pháp nhân cũng có thể trực tiếp tham
gia vào quan hệ hợp đồng. Việc không tham gia trực tiếp có thể do nhiều lí do khác nhau
hoặc khi đã tham gia vào một quan hệ hợp đồng nhất định nhưng không có điều kiện thực
34

hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Vì vậy, pháp luật cho phép họ có thể ủy quyền cho người thứ
ba, thay mặt mình giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Quan hệ ủy quyền giữa cá nhân với nhau thường mang tính chất tương trợ giúp đỡ
ưong những lúc cần thiết.
Ví dụ: ủy quyền nhận tiền, quản lí tài sản... Trong những quan hệ đó, việc ủy quyền không
mang tính chất đền bù. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, nhiều quan hệ ủy quyền mang
tính đền bù. Có nghĩa là bên được ủy quyền sau khi hoàn thành một công việc do bên ủy
quyền giao cho sẽ được nhận một khoản thù lao như thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên được uỷ quyền có nghĩa vụ
thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền. Bên uỷ quyền phải trả thù lao nếu các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật quy định (Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015).
Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện
một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lí, liên quan đến quyền lợi của các bên
trong quan hệ hợp đồng hoặc lợi ích của người đã ủy quyền. Vì vậy, đối tượng của ủy quyền
là những hành vi pháp lí, những hành vi này không bị pháp luật cấm và không ttái với đạo
đức xã hội. Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch và các
hành vi khác với mục đích đạt được những hậu quả pháp lí nhất định (ủy quyền quản lí tài
sản).
Trên cơ sở hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền
thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi thẩm quyền. Vì vậy, đại diện theo ủy quyền có
hai mối quaii hệ pháp lí cùng tồn tại.
Thứ nhất, quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Trong quan hệ này, người
được ủy quyền có nghĩa vụ phải thực hiện các hành vi pháp lí ttong phạm vi ủy quyền.
Thứ hai, quan hệ giữa người được ủy quyền với bên thứ ba của giao dịch. Người được ủy
quyền với tư cách của người đã ủy quyền giao kết hoặc thực hiện các giao dịch dân sự với
người thứ ba. Người được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba
của giao dịch.
Quan hệ ủy quyền có những đặc điểm khác biệt so với một số quan hệ tương tự như
quan hệ gia công, dịch vụ. Trong những quan hệ này, bên làm gia công hoặc làm dịch vụ
nhân danh mình thực hiện công việc vì lợi ích của chính mình. Mặt khác, trách nhiệm dân sự
của hợp đồng dịch vụ, gia công là ttách nhiệm của chính bên nhận làm dịch vụ, gia công...
2.6.2. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng song vụ
Bên uỷ quyền có quyền yêu câu bên được uỷ quyền thực hiện đúng phạm vi uỷ quyền
và có nghĩa vụ cung cấp thông tin, các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện công việc của bên
uỷ quyền.
Bên được uỷ quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được uỷ quyền trong quan
hệ với người thứ ba.
Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù
Nếu bên thực hiện việc uỷ quyền nhận thù lao thì hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng có
đền bù. Neu bên thực hiện việc uỷ quyền không nhận thù lao mà thực hiện công việc uỷ
quyền mang tính chất giúp đỡ, tương ttợ bên uỷ quyền thì đó là hợp đồng không có đền bù.
35

2.6.3. Các bên trong hợp đồng ủy quyền


a.Bên được ủy quyển
Người được ủy quyền được phép thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi được ủy
quyền. Khi thực hiện việc ủy quyền mà gây thiệt hại cho bên kia thì người ủy quyền phải chịu
trách nhiệm dân sự. Ngược lại, người được ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lí vượt quá
giới hạn được ủy quyền phải tự mình chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá thẩm quyền đó.
Điều này có ý nghĩa để xác định trách nhiệm dân sự và xác định địa vị pháp lí khi tham gia tố
tụng của mỗi người trong quan hệ ủy quyền và giao dịch đối với người khác.
Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và
phương tiện cần thiết nhằm thực hiện công việc ủy quyền (khoản 1 Điều 566 Bộ luật dân sự
năm 2015).
Theo hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ của
mình mà không được ủy quyền lại cho người khác, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác. Để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, bên được ủy quyền có thể yêu cầu người khác trợ
giúp mình thực hiện công việc đó. Trường hợp này người thứ ba không phải gánh chịu nghĩa
vụ nào đối với người ủy quyền. Người thứ ba thực hiện các công việc thực tế mà không phải
là các hành vi pháp lí.
Theo Điều 564 Bộ luật dân sự năm 2015, người được ủy quyền có thể ủy quyền lại
cho người thứ ba thực hiện các hành vi được ủy quyền nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc
pháp luật có quy định. Khi người được ủy quyền ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện một
số hành vi pháp lí thì người được ủy quyền và người thứ ba đại diện cho người ủy quyền
tham gia giao dịch với người khác trong phạm vi được ủy quyền. Việc ủy quyền và ủy quyền
lại phải lập thành vãn bản. Nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định thì phải công chứng
hoặc chứng thực.
Hình thức của hợp đồng uỷ quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban
đầu. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Hình thức ủy quyền
là căn cứ pháp lí để xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền, xác định
trách nhiệm dân sự của người ủy quyền hoặc của người được ủy quyền.
Hết hạn của hợp đồng hoặc khi thực hiện xong việc được uỷ quyền, bên được uỷ quyền phải
giao lại kết quả công việc và giấy tờ, phương tiện đã nhận từ bên uỷ quyền (khoản 5 Điều 565
Bộ luật dân sự năm 2015).
Nếu trong hợp đồng ủy quyền có thoả thuận về việc ttả thù lao thì sau khi đã hoàn
thành việc ủy quyền, bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền ttả thù lao như thoả
thuận và thanh toán những chi phí cần thiết trong khi thực hiện việc ủy quyền...
b.Bên ủy quyền
Bên ủy quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, ủy quyền cho người khác, nhân danh
mình thực hiện toàn bộ hoặc một số hành vi pháp lí nhất định. Bên ủy quyền phải xác định rõ
phạm vi quyền, nghĩa vụ mà người đại diện cho mình sẽ thực hiện. Bên ủy quyền có nghĩa vụ
cung cấp các thông tin, phướng tiện cần thiết cho bên được ủy quyền thực hiện công việc
được ủy quyền và phải chịu trách nhiệm về những hành vi pháp lí do người được ủy quyền
thực hiện ữong phạm vi được ủy quyền; có nghĩa vụ nhận kết quả công việc mà người được
ủy quyền đã thực hiện; thanh toán các chi phí cần thiết mà người được ủy quyền đã bỏ ra, trả
tiền thù lao như đã thoả thuận (Điều 567 Bộ luật dân sự năm 2015).
36

Bên ủy quyền có quyền kiểm soát các hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy
quyền. Nếu bên được ủy quyền thực hiện nghĩa vụ của mình không đúng hoặc có thể gây
thiệt hại, bên ủy quyền có thể đình chỉ việc ủy quyền. Sau khi bên được ủy quyền thực hiện
xong các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng ủy quyền, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên
được ủy quyền phải chuyển giao tài sản, các giấy tờ, phương tiện cần thiết thực hiện việc ủy
quyền, trừ trường hợp phương tiện, giấy tờ không còn do việc thực hiện nhiệm vụ ủy quyền.
2.6.4. Chấm dứt ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo các căn cử chung về chấm dứt hợp đồng, mặt
khác, hợp đồng ủy quyền có căn cứ chấm dứt riêng.
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi hết thời hạn.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, trong văn bản cần xác định rõ thời hạn ủy quyền.
Trong thời hạn đó, bên được ủy quyền phải thực hiện xong công việc đã được ủy quyền.
Trong trường hợp bên được ủy quyền chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong nghĩa vụ của
mình vì những lí do khách quan hoặc chủ quan mà việc ủy quyền hết thời hạn thì hợp đồng
ủy quyền chẩm dứt.
Bên được uỷ quyền đã thực xong công việc uỷ quyền và giao lại kết quả công việc
cho bên uỷ quyền.
Hợp đồng ủy quyền còn chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng.
Trong trường hợp bên được uỷ quyền vi phạm nghĩa vụ uỷ quyền, bên uỷ quyển đơn
phương huỷ hợp đồng uỷ quyền; hoặc bên được uỷ quyền đã thực hiện được một số công việc
nhưng sau đó vi phạm hợp đồng, bên uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.
Một trong hai bên chết, hợp đồng uỷ quyền chấm dứt.
Hợp đồng uỷ quyền do các bên trực tiếp thực hiện, do vậy nếu một bên chết thì chấm dứt hợp
đồng (khoản 3 Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015).
2.6.5. Các trường hợp ủy quyền phải được lập thành văn bả n
Hiện nay, các trường hợp ủy quyền phải lập thành văn bản nằm rải rác ở các văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau.
Stt Trường hợp Căn cứ
1 Ủy quyền đăng ký hộ tịch Điều 2
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký Thông tư 04/2020/TT-BTP
hộ tịch (khai sinh; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử…) được ủy quyền
cho người khác thực hiện thay, trừ:
- Đăng ký kết hôn;
- Đăng ký lại việc kết hôn;
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng,
chứng thực
Lưu ý: Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ,
con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn
bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng
37

phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền


Ủy quyền xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Việc ủy quyền phải được lập khoản 3 Điều 45 Luật Lý
2 thành văn bản
lịch tư pháp năm 2009
Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha,
mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý tư pháp thì
không cần văn bản ủy quyền
Thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không
có tư cách pháp nhân ủy quyền cho người đại diện cho hộ gia khoản 1 Điều 101 Bộ luật
3
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân Dân sự 2015
tham gia xác lập, thực hiện giao dịch
khoản 2 Điều 97
Luật hôn nhân gia đình
4 Vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau
năm 2014 số
52/2014/QH13
khoản 1 Điều 148
Cổ đông ủy quyền cho người khác tham gia Đại hội đồng cổ
5 Luật doanh nghiệp năm
đông
2020 số 59/2020/QH14
Người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp khi khoản 3 Điều 12
6 xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền cho người khác thực Luật doanh nghiệp năm
hiện quyền và nghĩa vụ của mình 2020 số 59/2020/QH14
Chủ tịch doanh nghiệp Nhà nước vắng mặt ở Việt Nam trên khoản 7 Điều 99
7 30 ngày ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện Luật doanh nghiệp năm
một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty 2020 số 59/2020/QH14
Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực
khoản 4 Điều 156
hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền cho một thành
8 Luật doanh nghiệp năm
viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội
2020 số 59/2020/QH14
đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không đủ năng khoản 4 Điều 56
lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình ủy quyền Luật doanh nghiệp năm
9
cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ 2020 số 59/2020/QH14
tịch Hội đồng thành viên mới nhất
Đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự, Điều 86 Bộ luật Tố tụng
10
trừ trường hợp ly hôn dân sự năm 2015
khoản 3 Điều 60, khoản 6
Đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự
11 Điều 205 Luật Tố tụng
ủy quyền tham gia tố tụng hành chính
hành chính năm 2015
12 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối khoản 4 Điều 186 Luật Đất
tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt đai 45/2013
38

Nam được nhận thừa kế thì ủy quyền cho người khác thuộc
diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp hồ sơ việc
nhận thừa kế
Người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền Khoản 5 Điều 186 Luật
13
sử dụng đất ở Việt nam ủy quyền cho người trông nom hoặc Đất đai
tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định
Khoản 1 Điều 77 Luật Phá
14 Chủ nợ ủy quyền cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ
sản năm 2014
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh
nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp Khoản 1 Điều 78 Luật Phá
15
tác xã mất khả năng thanh toán nếu không tham Hội nghị chủ sản
nợ thì ủy quyền cho người khác tham gia
Khoản 1 Điều 35 Luật An
Người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền để
16 toàn vệ sinh lao động năm
thực hiện điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở
2015

3. HỢP ĐỒNG VÌ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI THỨ BA


3.1. Khái niệm
Điều 402. Các loại hợp đồng chủ yếu
“5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải
thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.”
VD: Trong hợp đồng mua bán cổ phần, bên bán cổ phần có thể đồng ý bồi thường cho bên
mua cổ phần và các bên thứ ba như các người quản lý, nhân viên và công ty liên kết của bên
mua cổ phần đối với thiệt hại mà bên mua cổ phần và các bên thứ ba phải gánh chịu liên quan
đến vi phạm của bên bán cổ phần. Các người quản lý, nhân viên và công ty liên kết của bên
mua cổ phần không phải là một bên trong hợp đồng nhưng được hưởng lợi ích từ quy định về
bồi thường thiệt hại của hợp đồng mua bán cổ phần.
3.2. Quy định chung
Xác định tố quyền cho người thứ ba: Ngoài hiệu lực ràng buộc các bên tham gia, hợp
đồng vì lợi ích của người thứ ba còn ràng buộc các bên phải thực hiện hợp đồng để mang đến
lợi ích cho người thứ ba. Theo đó, người thứ ba cũng có quyền yêu cầu thực hiện hợp đồng
để mang đến lợi ích cho mình (Điều 415 BLDS Việt Nam 2015).
Quyền từ chối của người thứ ba: người thứ ba có quyền từ chối nhận lợi ích từ hợp
đồng, trừ trường hợp việc từ chối đó xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác. Nếu trước khi hợp đồng được thực hiện mà người thứ ba từ chối và sự từ chối của
39

người thứ ba là hợp pháp thì hợp đồng bị coi như hủy bỏ (Điều 416 BLDS Việt Nam 2015),
bởi vì mục đích của hợp đồng không đạt được. Nếu sự từ chối của người thứ ba là trái pháp
luật thì hợp đồng đó có thể vẫn được thực hiện theo nguyên tắc chung của pháp luật.
Ví dụ: bên bán ký hợp đồng vận chuyển hàng với bên vận chuyển để giao cho bên
mua, nhưng bên mua lại từ chối nhận hàng hoặc không có mặt để nhận hàng tại nơi đến mà
việc từ chối hoặc việc không có mặt đó không thuộc trường hợp được pháp luật cho phép, thì
việc giao hàng do bên thuê vận chuyển quyết định: việc giao hàng có thể vẫn được tiếp tục
thực hiện bằng cách gửi hàng vào nơi gửi giữ và thông báo cho người mua biết về việc hàng
hóa đã được giao và đã được gửi giữ theo đúng quy định của pháp luật (Điều 376, Khoản 1,
BLDS Việt Nam 2015).
Các bên giao kết không thể sửa đổi hợp đồng (kể cả trong trường hợp hợp đồng chưa
được thực hiện) khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích, trừ trường hợp được người thứ ba
đồng ý với sự sửa đổi (Điều 417, BLDS Việt Nam 2015).
4. HỢP ĐỒNG THEO MẪU- ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG
4.1. Hợp đồng theo mẫu
4.1.1. Khái niệm:
Điều 405. Hợp đồng theo mẫu- BLDS 2015
“1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để
bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như
chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những
nội dung của hợp đồng.
Trình tự, thể thức công khai hợp đồng theo mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng
theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
3. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng
theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này
không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 tại khoản 5 Điều 3 cũng có quy định
về khái niệm hợp đồng theo mẫu như sau:
“Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ soạn thảo
để giao dịch với người tiêu dùng.”
40

4.1.2. Đặc điểm của hợp đồng theo mẫu:


Hợp đồng mẫu là một loại hợp đồng đặc biệt. Ý chí của hai bên vẫn được thể hiện qua
hợp đồng, ý chí chung được thể hiện thông qua việc cả hai bên cùng mong muốn tham gia
vào quan hệ hợp đồng và đã chấp nhận giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, ý chí của bên được đề
nghị chỉ thể hiện ở sự quyết định tham gia hay không tham gia giao kết hợp đồng. Sự thỏa
thuận trong giao dịch chỉ mang tính chất hình thức.
Tính chất theo mẫu. Tính chất “theo mẫu” được thể hiện thông qua các điều khoản
của hợp đồng đã được tiêu chuẩn hóa do một bên của hợp đồng chuẩn bị từ trước nhằm mục
đích sử dụng nhiều lần và để giao kết với nhiều người.
Để đảm bảo quyền lợi của bên được đề nghị, bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải công
khai hợp đồng theo những trình tự và thể thức theo quy định của pháp luật để bên được đề
nghị biết về những nội dung của hợp đồng.
4.1.3. Hợp đồng theo mẫu vô hiệu
Nếu trong hợp đồng có điều khoản miễn trách nhiệm dân sự của bên đưa ra mẫu hợp
đồng mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm, thì điều khoản đó vô hiệu. Ngược lại, nếu
hợp đồng có điều khoản tăng trách nhiệm của bên được đề nghị giao kết hợp đồng mà trái với
quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ thì điều khoản đó vô hiệu. Hoặc nội
dung của hợp đồng có điều khoản loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên được đề nghị giao kết
hợp đồng thì điều khoản đó vô hiệu, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Lưu ý: Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra
hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
4.2. Điều kiện giao dịch chung:
4.2.1. Khái niệm:
Điều 406. Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng
“1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng
chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết
hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.
2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều
kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều
kiện đó.
Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện
giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung,
41

tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có
hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
4.2.2. Đặc điểm của điều kiện giao dịch chung
Thứ nhất, điều kiện chung trong giao kết hợp đồng là ý chí đơn phương của bên đề
nghị giao kết hợp đồng trong hợp đồng được thiết lập từ trước đặt ra cho bên được đề nghị
giao kết hợp đồng.
Thứ hai, ý chí đơn phương trên được thể hiện thành các quy tắc hay điều kiện được
ghi nhận trong hợp đồng; nó mang tính ổn định, lâu dài. Ngoài ra, các điều kiện giao dịch này
phải được được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Thứ ba, điều kiện chung có sự ràng buộc pháp lý đối với bên được đề nghị nếu bên
này đã chấp nhận các điều khoản do bên đề nghị đưa ra và không thể thay đổi, sửa chữa hay
huỷ bỏ các quy tắc, quy định này.
Thứ tư, điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường
hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao
dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này
không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4.2.3. Hiệu lực của điều kiện giao dịch chung
Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp
điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về
điều kiện đó.
Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều
kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch
chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này
không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. HỢP ĐỒNG ĐẦU TƯ
5.1. Hợp đồng thành lập doanh nghiệp
5.1.1. Khái niệm
Khi dự định liên kết góp vốn thành lập doanh nghiệp, các nhà đầu tư tất yếu phải cùng
nhau thỏa thuận về một số vấn đề liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp (VD: loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề sản xuất kinh doanh, tỷ lệ góp vốn,…)
Hợp đồng thành lập doanh nghiệp được kí kết trước khi doanh nghiệp được thành lập,
là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ
42

pháp lý liên quan đến quá trình đầu tư góp vốn thành lập một tổ chức kinh tế mới giữa các
nhà đầu tư.
Khái quát lại, hợp đồng thành lập doanh nghiệp là một hợp đồng giữa những chủ thể
thành lập doanh nghiệp với nhau trước khi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp để thống
nhất về những nguyên tắc, quy định trong việc thành lập, vận hành và phát triển doanh
nghiệp.
Theo quy định tại Điều 18 Luật doanh nghiệp 2020 về hợp đồng trước đăng kí doanh
nghiệp, hợp đồng thỏa thuận góp vốn giữa những người thành lập doanh nghiệp với nhau với
mục đích phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được
thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
đã ký kết. Nếu doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng chịu
trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng
đó.
Hợp đồng thành lập doanh nghiệp là hết sức quan trọng và cần thiết đối với trường
hợp doanh nghiệp do nhiều nhà đầu tư tham gia để có thể xác định quyền và nghĩa vụ của
từng nhà đầu tư, tránh những tranh chấp không đáng có sau này.
5.1.2. Đặc điểm của hợp đồng thành lập doanh nghiệp:
Về tính chất: hợp đồng thành lập doanh nghiệp là loại hợp đồng thương mại mang
tính tổ chức, biểu hiện của đặc điểm này là: hợp đồng thành lập doanh nghiệp được kí kết
giữa các nhà đầu tư có mong muốn góp vốn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh; sự thỏa
thuận trong hợp đồng nhằm hình thành một tổ chức kinh tế mới để thay mặt cho các nhà đầu
tư thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Về chủ thể: chủ thể của hợp đồng thành lập doanh nghiệp là các nhà đầu tư. Nhà đầu
tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà
đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, không phải bất kì
nhà đầu tư nào cũng được Nhà nước cho phép tiền hành kí kết hợp đồng thành lập doanh
nghiệp. Các cá nhân, tổ chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.
Về số lượng, chủ thể tham gia kí kết hợp đồng thành lập doanh nghiệp: tùy thuộc vào
loại hình doanh nghiệp mà các nhà đầu tư lựa chọn và thường phải có ít nhất từ hai trở lên.
Về nội dung của hợp đồng: Nội dung cơ bản của hợp đồng thành lập doanh nghiệp là
sự thỏa thuận của các nhà đầu tư nhằm hình thành tổ chức kinh tế và thông qua tổ chức này
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
43

Về hình thức của hợp đồng: Hợp đồng thành lập doanh nghiệp được lập thành văn bản
đối với những trường hợp pháp luật quy định hình thức văn bản là bắt buộc.
Về hiệu lực của hợp đồng: Hiệu lực của hợp đồng thành lập doanh nghiệp chịu sự
điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015. Hợp đồng sẽ bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự
2015 hoặc một số trường hợp khác theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 (VD: hợp
đồng sẽ vô hiệu nếu các thành viên lựa chọn ngành nghề kinh doanh bị cấm,…).
Về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng thành lập doanh nghiệp có
hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5.1.3. Nội dung cơ bản của hợp đồng thành lập doanh nghiệp
Hợp đồng thành lập doanh nghiệp là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của các nhà đầu
tư về các nội dung liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp như: ngành, nghề kinh doanh;
loại hình công ty; vốn điều lệ; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên và công ty hợp danh hoặc số cổ phần của
cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại đối với công ty cổ phần; quyền và nghĩa vụ của thành viên (cổ đông) trong
doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức quản lý; người đại diện theo pháp luật; thể thức thông qua
quyết định của công ty; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; giải quyết tranh chấp;..
Về loại hình công ty và tên gọi doanh nghiệp:
Vì hợp đồng thành lập doanh nghiệp quy định về vấn đề liên quan tới quá trình đầu tư góp
vốn thành lập một doanh nghiệp mới giữa các nhà đầu tư nên hợp đồng này chỉ áp dụng cho
việc thành lập cong ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên và công
ty cổ phần. Việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp và tên gọi do các bên thỏa thuận.
Về ngành nghề đăng kí kinh doanh:
Các nhà đầu tư được tự do thỏa thuận lựa chọn một hoặc nhiều ngành nghề đăng ký kinh
doanh theo nguyện vọng và khả năng của mình. Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện thì doanh nghiệp chỉ được tiến hành kinh doanh khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện
kinh doanh.
Về góp vốn:
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của doanh nghiệp, trong hợp đồng thành
lập doanh nghiệp, góp vốn là việc góp tài sản để thành lập doanh nghiệp.Trong hợp đồng, các
bên phải thỏa thuận các điều khoản liên quan đến: số vốn góp vào doanh nghiệp của từng
thành viên, loại tài sản dùng để góp vốn, thời điểm góp vốn hoặc lộ trình góp vốn đối với
những nhà đầu tư góp vốn nhiều lần
44

Về cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp:


Các thành viên phải thỏa thuận các điều khoản về cơ cấu tổ chức, các chức danh quản lý
doanh nghiệp trong hợp đồng thành lập doanh nghiệp. Sau khi hợp đồng thành lập doanh
nghiệp được ký kết, công ty phải tiến hành một số thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng như
chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp sau này, vì
vậy các thành viên phải thỏa thuận các điều khoản về cơ cấu tổ chức, các chức danh quản lí
doanh nghiệp trong hợp đồng thành lập doanh nghiệp.
Về hoạt động phục vụ cho việc thành lập và kinh doanh doanh nghiệp:
Để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh ngay sau khi cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải kí một số hợp đồng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như: thuê trụ sở, địa điểm kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng…Nhà
đầu tư sẽ quy định trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên.
Về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại:
Thực tế có nhiều nhà đầu tư sau khi tham gia ký kết nhưng không tham gia hợp đồng thành
lập doanh nghiệp, đăng ký góp vốn nhưng lại không tiến hành góp vốn theo thỏa thuận. Do
đó, cần có điều khoản về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại để tránh những rủi ro kể trên.
Giải quyết tranh chấp:
Những mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thành lập doanh
nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Hiện nay, theo quy định của pháp luật, có bốn hình thức
giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại, tòa án. Khi phát sinh
tranh chấp, mâu thuẫn nên chọn hình thức giải quyết tranh chấp linh hoạt, hiệu quả và phải
bảo đảm duy trì được mối quan hệ giữa các bên.
5.2. Hợp đồng nhượng quyền
5.2.1. Khái niệm và phân loại
Pháp luật thương mại Việt Nam đã khẳng định nhượng quyền thương mại là một hoạt
động thương mại do các thương nhân thực hiện nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nhượng quyền
thương mại là hoạt động thương mại do thương nhân có quyền sở hữu đối với thương hiệu,
thực hiện chuyển giao các quyền thương mại liên quan đến thương hiệu đó cho một chủ thể
kinh doanh khác trong một thời hạn nhất định nhằm thu được khoản phí nhượng quyền.
Theo Điều 284 Luật Thương mại 2005, nhượng quyền thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó, bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến
hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau:
45

Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại,
bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên
nhượng quyền;
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh.
Nhượng quyền thương mại có một số đặc trưng cơ bản như:
Bên nhận quyền được phép sử dụng quyền thương mại mà bên nhượng quyền trao cho
bao gồm cả việc kinh doanh dưới cùng một tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, khẩu hiệu
kinh doanh,…
Bên nhượng quyền và bên nhận quyền có sự độc lập về tư cách pháp lý và chịu trách
nhiệm độc lập về vấn đề tài chính, hiệu quả kinh doanh trong quá trình kinh doanh theo
phương thức nhượng quyền.
Tính thống nhất, tính đồng bộ trong cách thức tiến hành hoạt động thương mại của
bên nhận quyền và bên nhượng quyền
Nhượng quyền thương mại là sự kết hợp của các hoạt động thương mại khác như ly
xăng, chuyển giao công nghệ, đại lý, phân phối sản phẩm…
Pháp luật Việt Nam không đưa ra cụ thể định nghĩa hợp đồng thương mại mà chỉ đưa ra quy
định về hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại tại điều 285 Luật thương mại
2005:
“Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương.”
Vì vậy, ta có thể hiểu hợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thỏa thuận của bên
nhượng quyền và bên nhận quyền trong quá trình các bên tiến hành hoạt động nhượng quyền
thương mại, mà theo đó, bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình
tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Đề nghị giao kết hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể đến từ bên nhượng
quyền cũng có thể đến từ thương nhân muốn tham gia vào hệ thống nhượng quyền. Để đạt
được thỏa thuận và dẫn đến hậu quả pháp lý, hai bên chủ thể phải thực hiện giao kết hợp
đồng.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại có 2 loại hợp đồng chính:
Hợp đồng phát triển quyền thương mại
46

Hợp đồng thương mại thứ cấp


5.2.2. Đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền
Ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền: Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải
được lập bằng tiếng việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ
của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận. (Điều 12 Nghị định số
35/2006/NĐ-CP)
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực
từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu trong hợp đồng nhượng
quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Bên nhận quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có thế nhượng quyền lại
cho bên thứ ba (bên nhận quyền thứ cấp) nếu được sự chấp nhận của bên nhượng quyền. Bên
nhận quyền thứ cấp có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền.
Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại: hàng hóa, dịch vụ không thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh
5.2.3. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền
Điều 11 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng
nhượng quyền thương mại, bao gồm:
Nội dung của quyền thương mại:
 Quyền được bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến
hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thống do bên
nhượng quyền quy định và được gắn bó với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
 Quyền được bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho bên nhận quyền thứ cấp theo hợp
đồng nhượng quyền thương mại chung;
 Quyền được bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại
chung;
 Quyền được bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền thương mại theo hợp đồng
phát triển quyền thương mại.
Quyền, nghĩa vụ của bên nhượng quyền:
Luật thương mại 2005 quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền, tại
điều 286 và điều 287:
47

“Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền


Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền
thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống
nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.”
“Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền
để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân
nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương
mại.”
- Quyền, nghĩa vụ của bên nhận quyền:
Luật thương mại 2005 quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền, tại
điều 288 và điều 289:
“Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ
thống nhượng quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền
khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.”
“Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương
mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết
kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
48

3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu
cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng
quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng
quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền
khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng
quyền.”
Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán: Giá cả, phí nhượng
quyền và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng: Thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại do
các bên thoả thuận; Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thỏa
thuận trong các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp: Hiện nay, theo quy định của
pháp luật, có bốn hình thức giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài thương
mại, tòa án. Các bên có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phù hợp với mục
đích, nhu cầu của mình.
5.2.4. Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền
Có hai chủ thể trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, đó là bên nhượng quyền và
bên nhận quyền. Do nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại đặc thù nên hầu hết
các nước đều quy định chủ thể của quan hệ nhượng quyền phải là thương nhân, tồn tại hợp
pháp, có thẩm quyền kinh doanh và có quyền hoạt động thương mại phù hợp với đối tượng
được nhượng quyền.
Đổi với Việt Nam, pháp luật thương mại cũng đã ghì nhận các đối tượng có thể trở
thành một quan hệ nhượng quyền thương mai, bao gồm: Bên nhượng quyền, bên nhượng
quyền, bên nhượng quyền thứ cấp, bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp.
“Bên nhượng quyền” là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhượng
quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
49

“Bên nhận quyền” là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên
nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp.
“Bên nhượng quyền thứ cấp” là thương nhân có quyền cấp lại quyền thương mại mà
mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp.
“Bên nhận quyền sơ cấp” là thương nhân nhận quyền thương mại từ Bên nhượng
quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhượng quyền thứ cấp theo nghĩa của khoản 3
Điều này trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
“Bên nhận quyền thứ cấp” là thương nhân nhận lại quyền thương mại từ Bên nhượng
quyền thứ cấp.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức. Ở hình
thức cơ bản nhất, tồn tại các bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Tuy nhiên, ở hình thức
phức tạp hơn, các bên nhận quyền sơ cấp được thực hiện việc chuyển nhượng lại quyền
thương mại cho các bên nhận quyền thứ cấp và trở thành bên nhượng quyền thứ cấp.
- Điều kiện đối với thương nhân nhượng quyền
Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để
nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 1 năm (Điều 8 nghị định 08/2018/NĐ-CP). Ngoài
ra, trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ
thương mại, trừ một số trường hợp không phải đăng kí nhượng quyền được quy định tại
Khoản 2 Điều 3 nghị định 120/2011/NĐ-CP bao gồm: nhượng quyền trong nước; nhượng
quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài. Đối với các trường hợp không phải đăng kí
nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.
5.2.5. Chuyển giao quyền thương mại:
Điều 15 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định cụ thể về chuyển giao quyền thương mại như
sau:
1. Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác
khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;
b) Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây
gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).
2. Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại cho
Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu
của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:
50

a) Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;
b) Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các lý do quy định
tại khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền trực tiếp không có văn bản trả lời thì
được coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền.
3. Bên nhượng quyền trực tiếp chỉ được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên
nhận quyền khi có một trong các lý do sau đây:
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến
nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
b) Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên
nhượng quyền trực tiếp;
c) Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống nhượng
quyền thương mại hiện tại;
d) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của
Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
đ) Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ
trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó
thay cho Bên nhận quyền.
4. Bên chuyển giao quyền thương mại mất quyền thương mại đã chuyển giao. Mọi quyền và
nghĩa vụ liên quan đến quyền thương mại của Bên chuyển giao được chuyển cho Bên nhận
chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
5.2.6. Đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật
Thương mại.
Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương
mại trong các trường hợp sau đây:
Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh
theo phương thức nhượng quyền thương mại.
Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
51

Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy
tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng
văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.
5.3. Hợp đồng BCC (Hợp tác kinh doanh; Business Cooperation Contract)
5.3.1. Khái niệm
Luật đầu tư có đưa ra định nghĩa về hợp đồng BCC như sau:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh
doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không
thành lập tổ chức kinh tế. (Khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư 2020)
Vì vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh là sự thỏa thuận giữa các nhà đầu tư, theo đó,
các bên cùng góp vốn, cùng quản lý kinh doanh, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro
trong quá trình đầu tư kinh doanh mà không thành lập một pháp nhân mới. Đây là một loại
hợp đồng song vụ. Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC là một hình thức đầu tư trực tiếp và
được ký kết giữa các nhà đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
5.3.2. Chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo quy định tại Điều 27 Luật đầu tư 2020 về Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC:
“1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc
giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định tại Điều 38 của Luật này.”
Như vậy, Chủ thể của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC là các nhà đầu tư bao gồm
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Hợp đồng có thể bao gồm đại diện của hai
bên chủ thể hoặc nhiều bên, nó phụ thuộc vào số lượng đại diện muốn tham gia hợp tác kinh
doanh, muốn trực tiếp được thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu
tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo
pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
52

Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có
nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
là thành viên hoặc cổ đông.
5.3.3. Nội dung hợp đồng BCC
Nội dung của hợp đồng là các điều khoản mà các bên tham gia thỏa thuận nhằm xác
định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Mục đích của hợp đồng BCC là nhằm thúc đẩy hoạt
động hợp tác, tận dụng nguồn lực của các chủ thể để cùng nhau kinh doanh, phân chia lợi
nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới. Chính vì vậy, pháp luật chỉ
ghi nhận những nội dung cơ bản của hợp đồng để định hướng cho các chủ thể trong quá trình
đàm phán và giao kết hợp đồng.
Nội dung hợp đồng BCC bao gồm các nội dung được quy định tại điều 28 Luật đầu tư
2020. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao
dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các
bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận
sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp.
Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không
trái với quy định của pháp luật.
Nội dung quan hệ đầu tư theo hợp đồng BCC là những thỏa thuận thể hiện tính “ hợp tác kinh
doanh ”, bao gồm các thỏa thuận bỏ vốn để cùng kinh doanh, cùng chịu rủi ro, cùng phân
chia kết quả kinh doanh. Đây chính là đặc thù của hợp đồng hợp tác kinh doanh trong sự so
sánh với các hợp đồng khác trong thương mại.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Luật đầu tư 2020:
53

“3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.”
Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng, điều này
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên tham gia hợp đồng, cũng như đại diện
cho các bên giám sát quá trình thực hiện hợp đồng.
5.3.4. Hình thức của hợp đồng BCC
Hợp đồng BCC không quy định hình thức bắt buộc bằng miệng, bằng văn bản hay
bằng hành vi cụ thể, nhưng theo quy định tại Khoản 2 Điều 504 Bộ luật dân sự 2015, hợp
đồng hợp tác phải được lập thành văn bản. Việc lập bằng văn bản là căn cứ pháp lý cho hoạt
động hợp tác.
5.3.5. Ưu, nhược điểm của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC:
Ưu điểm:
 Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC có thể giúp các nhà đầu tư tiết kiệm rất nhiều
thời gian, công sức, tài chính trong việc thành lập tổ chức kinh tế mới cũng như chi
phí vận hành sau khi nó được thành lập, khi dự án đầu tư kết thúc, các nhà đầu tư
cũng không phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
 Các bên có thể hỗ trợ nhau trong những thiếu sót, yếu điểm của nhau trong quá trình
sản xuất kinh doanh
 Nhà đầu tư có thể linh hoạt, độc lập, ít lệ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề
của dự án đầu tư
 Việc tiến hành đầu tư theo hợp đồng BCC giúp cho các nhà đầu tư khi ký kết được
lựa chọn phương án góp vốn, phân chia kết quả kinh doanh sao cho phù hợp với mức
độ đóng góp của các bên tham gia.
Nhược điểm:
 Vì không thành lập một doanh nghiệp mới, nên sẽ không có con dấu riêng, do đó các
nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận lựa chọn một con dấu của các nhà đầu tư để phục vụ
cho các hoạt động của dự án đầu tư.
 Đầu tư theo hợp đồng BCC sẽ khó thu hút đầu tư đối với những lĩnh vực còn khó
khăn và cần phát triển lâu dài, chỉ thực hiện được đối với một số lĩnh vực dễ sinh lợi
và sinh lợi nhanh. Đầu tư theo hợp đồng BCC thường được áp dụng để thực hiện một
dự án cụ thể, nên việc quản lý, kinh doanh đối với các dự án lâu dài sẽ là không phù
hợp.
54

5.3.6. Kết luận


Hợp đồng BCC mang đầy đủ các đặc điểm của hợp đồng nói chung. Nó là sự thỏa
thuận giữa các bên ký kết, là sự thỏa hiệp ý chí của các nhà đầu tư. Các bên tham gia tự
nguyện, tự do bày tỏ ý chí của mình.
Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh là một hình thức đầu tư trực tiếp, được thiết
lập trên cơ sở hợp đồng, các nhà đầu tư không chỉ bỏ vốn mà còn trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư. Sự hợp tác này là kết quả của quá trình thỏa thuận rồi đi đến ký kết hợp
đồng, mọi quyền và nghĩa vụ cơ bản được ghi nhận trong văn bản có giá trị pháp lý là hợp
đồng BCC.
Với mô hình đầu tư BCC, các bên chủ thể đầu tư sẽ tiết kiệm được thời gian đầu tư, công sức
và không bị ràng buộc về tổ chức do không phải thành lập tổ chức kinh tế trước khi triển khai
dự án đầu tư và tiến hành hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, các bên chủ thể có thể hỗ trợ
lẫn nhau, bù đắp những thiếu sót, hạn chế của bên đối tác trong quá trình thực hiện dự án (về
vốn, nhân lực, công nghệ, tiếp cận thị trường kinh doanh…). Đồng thời với hình thức đầu tư
này, các bên chủ thể được lựa chọn phương án và mức độ đầu tư, góp vốn do đó việc phân
chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. Mô hình đầu tư
BCC phù hợp với những dự án cần triển khai nhanh, thời hạn đầu tư ngắn và sớm thu lợi
nhuận.
5.4. Hợp đồng BTO (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh)
5.4.1. Khái niệm
Hợp đồng BTO hay còn gọi là Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (Buid
– Transfer – Operate) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Qua đó cũng có thể hiểu: Dự án BTO là hình thức đầu tư giữa các cơ quan nhà nước
và nhà đầu tư để xây dựng công trình và các kết cấu hạ tầng. Khi hoàn thành công trình xong,
nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm. Và cơ quan
nhà nước sẽ để nhà đầu tư vận hành và khai thác dự án BTO này trong một khoảng thời gian
nhất định để thu hồi vốn đã đầu tư và có lợi nhuận. Đa phần những dự án BTO thường được
đấu thầu tại các phiên giao dịch giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước với các cơ quan nhà
nước Việt Nam.
55

5.4.2. Đặc điểm của hợp đồng BTO


Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh phù
hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư
của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và một bên nhà đầu tư.
Đối tượng của Hợp đồng: là các công trình kết cấu hạ tầng.
Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.
Nội dung của hợp đồng quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến 3 việc xây dựng, chuyển giao, kinh
doanh.
Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BTO để tổ
chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện doanh nghiệp chịu
toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
5.5. Hợp đồng BT ( Xây dựng – Chuyển giao)
5.5.1. Khái niệm
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu
tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt
Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Dự án BT là hình thức đầu tư giữa nhà đầu tư với cơ quan nhà nước để xây dựng các
công trình và các kết cấu hạ tầng. Sau khi công trình được hoàn thành, nhà đầu tư sẽ chuyển
giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và cơ quan nhà nước sẽ tạo điều
kiện để nhà đầu tư thưc hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc sẽ thỏa
thuận thanh toán cho nhà đầu tư theo hợp đồng BT.
5.5.2. Đặc điểm của hợp đồng BT
Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh phù
56

hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư
của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và một bên nhà đầu tư.
Đối tượng của Hợp đồng đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng.
Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.
Nội dung hợp đồng: quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến việc xây dựng và chuyển giao, không được quyền
kinh doanh chính công trình.
Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BT để tổ
chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện doanh nghiệp chịu
toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện
những dự án khác để thu hồi vốn và lơi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
5.6. Hợp đồng BOT, BTO và BT giống nhau điểm nào?
3 hợp đồng trên đều là hình thức đầu tư theo hợp đồng;
Cơ sở pháp lý: đều được quy định cụ thể trong nghị định số: 15/2015/NĐ-CP về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư;
Chủ thể ký kết hợp đồng: chủ thể tham gia đàm phán và ký kết hợp đồng bao gồm
một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và một bên là nhà đầu tư;
Đối tượng của hợp đồng là các công trình có kết cấu hạ tầng, có thể xây dựng, vận
hành công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc mở rộng, cải tạo hiện đại hoá và vận hành, quản lý
các công trình hiện có được Chính phủ khuyến khích thực hiện;
Về hình thức của hợp đồng: hình thức của hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự
và các văn bản liên quan, hình thức của hợp đồng dự án được lập thành văn bản.
5.7. Những điểm khác nhau của hợp đồng BOT, BTO và BT

Theo các luật sư chuyên tư vấn pháp lý về đầu tư (Investment legal consulting) của
TriLaw, 3 hợp đồng này khác nhau tại các điểm sau:
5.7.1. Nội dung hợp đồng
57

Hợp Đồng BOT: bao gồm sự thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc
xây dựng, kinh doanh và chuyển giao công trình cho nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư bỏ vốn
xây dựng công trình và phải bàn giao công trình đó cho nhà nước.
Hợp đồng BTO: quy định cụ thế quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc
thực hiện cả ba hành vi xây dựng, kinh doanh, chuyển giao nhưng trong hợp đồng BOT thứ
tự thực hiện các hành vi này là các thỏa thuận cụ thể của mỗi bên để thực hiện hợp đồng dự
án lại có một số điểm khác.
Hợp đồng BT: nghĩa vụ của nhà đầu tư phải thực hiện chỉ là xây dựng và chuyển giao
công trình đó cho Chính phủ mà không được quyền kinh doanh chính những công trình này.
5.7.2. Thời điểm bàn giao công trình
Hợp đồng BOT: sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư được phép kinh doanh trong một
thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao công trình cho nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng BTO: sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho nhà
nước Việt Nam rồi mới được phép kinh doanh.
Hợp đồng BT: giống như hợp đồng BTO.
5.7.3. Lợi ích từ hợp đồng
Hợp đồng BOT: nhà đầu tư được hưởng phát sinh từ chính việc kinh doanh công trình
đó, chuyển giao không bồi hoàn công trình.
Hợp đồng BTO: Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng BT: Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện những dự án khác để
thu hồi vốn và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong Hợp đồng BT.
5.8. Hợp đồng PPP
5.8.1. Khái niệm của hợp đồng PPP
Hợp đồng PPP là việc nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện Dự án phát
triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án.
5.8.2. Đặc điểm của hợp đồng PPP
Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giới hạn phần
vốn góp của nhà nước không vượt quá 30% tổng mức đầu tư của Dự án, trừ trường hợp khác
do Thủ tướng Chính phủ quyết định và một bên là tư nhân, khi thực hiện dự án phải thành lập
Doanh nghiệp dự án.
58

Đối tượng của hợp đồng đầu tư là các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch
vụ công.
Nội dung hợp đồng quy định mục đích, phạm vi, nội dung dự án; quyền, nghĩa vụ của các
bên trong việc thiết kế, xây dựng, kinh doanh, quản lý công trình Dự án.
Lợi ích từ hợp đồng: Nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi ích phát sinh từ chính việc kinh
doanh công trình đó. Nhà nước có được lợi ích từ dịch vụ công cộng được cung cấp chất
lượng cao, tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo
lợi ích cho người dân.
6. HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
6.1. Khái niệm
Khái niệm cho thuê tài chính được định nghĩa tại khoản 7 – Điều 3 – Nghị định đố
39/2014-CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, cụ thể như sau:
” 7. Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài
chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê quy định trong
hợp đồng cho thuê tài chính.”
6.2. Đặc điểm của hợp đồng cho thuê tài chính
– Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản với các loại
cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các loại ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản thuê.
– Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động cấp tín dụng tring
hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là công ty cho thuê tài
chính với khách hàng thuê.
– Trong thời hạn thuê, các bên không có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
– Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê có nghĩa vụ
nộp tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuế, khách hàng mua lại
hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
– Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là người thuê không cần bỏ toàn bộ số tiền ra
một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải thế chấp tài sản như trong
các giao dịch vay vốn khác; bên đi thuê tài chính không phải chịu những rủi ro sự mất giá của
tài sản hay hao mòn tự nhiên…
6.3. Bản chất của hợp đồng cho thuê tài chính
– Hình thức cho thuê tài chính trong nước
59

+ Cho thuê tài chính trong nước là việc công ty cho thuê tài chính đại diện Bên thuê
sẽ mua tài sản từ Nhà cung cấp trong nước và cho Bên thuê thuê lại tài sản theo lịch trình
thanh toán thể hiện trên hợp đồng thuê.
+ Thuê tài chính trong nước còn là phương thức cấp tín dụng trung và dài hạn cho dự
án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận chuyển của
doanh nghiệp.
+ Khi thuê tài chính thì Bên thuê sẽ tự chọn lựa loại thiết bị, nhà cung cấp hoặc nhà
sản xuất. Cũng có thể thương lượng trực tiếp về giá mua, chế độ bảo hành và các dịch vụ hậu
mãi cần thiết với nhà cung cấp. Căn cứ vào đơn xin thuê của bạn, công ty cho thuê tài chính
sẽ mua đúng loại thiết bị và các dịch vụ kèm theo, giao cho bên thuê sử dụng.
– Hình thức cho thuê tài chính nhập khẩu
+ Cho thuê tài chính nhập khẩu là việc công ty cho thuê tài chính đại diện Bên thuê
mua tài sản từ nhà cung cấp ở nước ngoài và cho Bên thuê thuê lại tài sản theo lịch trình
thanh toán quy định trong Hợp đồng thuê.
+ Một số công ty cho thuê tài chính như công ty cho thuê tài chính Chailease có cả
hình thức mở tín dụng thư để nhập khẩu tài sản thuê cho khách hàng nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ không thể thực hiện nghiệp vụ này.
– Hình thức chi thuê tài chính mua và chi thuê lại
+ Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính là việc công ty cho thuê tài
chính mua tài sản thuộc sở hữu bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính tài sản đó theo hình
thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình trong
thời gian bên thuê khó khăn về tài chính trong việc thanh toán cho nhà cung cấp. Trong giao
dịch mua và chi thuê lại, bên thuê đồng thời là nhà cung cấp tài sản cho thuê.
+ Đây là cách tài trợ vốn để cơ cấu nguồn vốn lại cho công ty trung và dài hạn. Các
tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và đã sử dụng sẽ được chuyển quyên sử hữu sang công ty
cho thuê tài chính trong thời gian nhất định từ 02 – 05 năm. Cùng với đó, doanh nghiệp này
có thể được tài trợ lên đến 90% giá trị còn lại của thiết bị.
+ Với phương thức đặc biệt này, các doanh nghiệp sẽ được bổ sung vốn lưu động, cân
đối lại nguồn vốn hoặc làm vốn đối ứng mới cho các dự án khác, mục đích khác …
– Hình thức cho thuê tài chính cho thuê vận hành
+ Được gọi là chi thuê hoạt động là hình thức cho thuê tài sản, theo đó khách hàng sử
dụng tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính trong một thời gian nhất định và sẽ hoàn
trả lại tài sản đó cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Công ty cho thuê tài sản giữ
quyền sở hữu tài sản cho thuê và khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán theo hợp đồng
thuê.
+ Một công ty không nhất thiết phải sở hữu tài sản để tạo ra lợi nhuận. Với một số
ngành nghề đặc thù, chỉ cần sử dụng quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất
định để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, thành tự công nghiệp phát triển
ngày càng nhanh, nên việc mua luôn máy móc thiết bị đặc thù có thể sẽ làm công ty bị lạc
hậu và gây nhiều trở ngại cho việc phát triển kinh doanh. Loại hình dịch vụ này rất phù hợp
60

với các công ty có nhu cầu sử dụng tài sản thuê trong thời gian không quá dài và luôn có nhu
cầu cập nhật công nghệ.
6.4. Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng cho thuê tài chính
Chủ thể thứ nhất: Bên cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính là Công ty cho
thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Công ty cho
thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Công ty cho
thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần
Chủ thể thứ hai: Bên thuê là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử
dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. Hoạt động cho thuê tài chính là một hoạt
động cấp tín dụng với tính rủi ro cao, do vậy pháp luật quy định những hạn chế nhất định
trong hoạt động này để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Thứ nhất Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê đối với các đối tượng sau:
+ Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
+ Người thẩm định xét duyệt cho thuê.
+ Bố, mẹ, vợ chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc .
Thứ hai, Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê với các điều kiện ưu đãi cho
những đối tượng sau:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại Công ty cho thuê tài chính,
kế toán trưởng, thanh tra viên để tránh những trường hợp lạm dụng để đảm bảo an toàn cho
tài sản thuê.
+ Các cổ đông lớn của Công ty cho thuê tài chính.
Thứ ba, tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá
30% vốn tự có của Công ty cho thuê tài chính trừ trường hợp khách hàng có nhu cầu thuê từ
nhiều nguồn thì các Công ty cho thuê tài chính được cho thuê hợp vốn theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6.5. Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính
Tài sản cho thuê là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác. Riêng
đối với tài sản cho thuê có giấy phép sử dụng, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép
61

sử dụng cho bên thuê trên cơ sở giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản cho thuê của Công
ty cho thuê tài chính và Hợp đồng cho thuê tài chính.
Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các cơ quan cấp giấy phép sử dụng tài sản hướng
dẫn thực hiện.

You might also like