Professional Documents
Culture Documents
2. Quy định cụ thể về cách thức xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Căn cứ theo Điều 47 của nghị định 163/2006/NĐ- CP & Điều 369 Bộ Luật Dân sự 2015 về cách thức xử
lý tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh như sau:
“Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình
để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.”
Như vậy, căn cứ theo 2 nội dung trên, Ngân hàng có quyền yêu cầu các con của ông A phối hợp với
Ngân hàng theo đúng quy định của Pháp luật. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh, 2 con của ông
A có quyền yêu cầu bên B thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thống
nhất từ đầu giữa 2 bên.
2. Hãy cho biết những phát biểu đươi đây đúng hay sai và giải thích ngắn gọn, tại sao?
Bảo lãnh ngân hàng là việc ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết với bên có quyền về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng được bảo lãnh khi bên có quyền yêu cầu.
ĐÚNG
CHÚ Ý: Câu hỏi của năm 2013, tuy nhiên, Tôi áp dụng Văn bản Pháp luật có hiệu lực hiện tại, áp dụng
từ năm 2015. Vì vậy, Anh chị có găp phải câu hỏi này khi thi, chú ý áp dụng Văn bản Pháp luật mới.
a. Văn bản Pháp luật điều chỉnh
Thông tư 07/2015 về Bảo lãnh
b. Nội dung chi tiết của Điều 3 “Giải thích từ ngữ”
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ
và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
c. Các bên tham gia phát hành Bảo lãnh
Bên bảo lãnh: Ngân hàng
Bên được bảo lãnh: Khách hàng của Ngân hàng
Bên nhận bảo lãnh: Bên thụ hưởng
d. Quy trình phát hành Bảo lãnh