Professional Documents
Culture Documents
KHOA LUẬT
-------------------------
Hà Nội – 2023
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Không phải ngẫu nhiên mà trong hệ thống pháp luật của bất kì quốc gia nào, chế định hợp
đồng luôn được coi là một chế định pháp lý quan trong vào bậc nhất. Bởi hợp đồng tạo ra
những tiền đề pháp lý cho sự vận động linh hoạt và an toàn của tác giả vật chất trong xã hội. Đã
từ lâu pháp luật về hợp đồng chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bởi vì, hầu hết các giao dịch trong xã hội, dù có mục đích kinh doanh hay nhằm đáp ứng các
nhu cầu sinh hoạt thông thường, đều liên quan đến hợp đồng.
Hợp đồng là một trong những phương tiện quan trọng, chủ yếu để cá nhân, tổ chức trao đổi
lợi ích, các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Hợp đồng cũng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình vận hành của nên kinh tế, vì nó là hình thức pháp lý cơ bản của sự
trao đổi hàng hóa trong xã hội, nó là một phương thức quan trọng để tổ chức đời sống chung và
thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Trong hầu hết các bộ luật dân sự cổ điển, hợp đồng chiếm
một vị trí trung tâm và được chế định với dung lượng lớn nhất so với các chế định khác do vai
trò trung tâm của nó đối với trật tự thị trường. Các quy định về hợp đồng luôn luôn chiếm đa
phần trong các đạo luật thuộc lĩnh vực luật tư.
Ngày nay, chế định hợp đồng nói chung và những vấn đề về hiệu lực của hợp đồng trở thành
một chế định quan trong trong hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam nói chung và pháp luật
dân sự nói riêng. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu, phân tích về chế định hợp đồng, đặc biệt là
những vấn đề hiệu lực của hợp đồng. Hiệu lực của hợp đồng nói ở đây chính là sự tạo lập ra
quyền và nghĩa vụ giữa các bên giao kết, là hiệu lực ràng buộc như pháp luật đối với các bên
tham gia và nghiên cứu hiệu lực của hợp đồng bao quát ba vấn đề: thứ nhất, vấn đề thi hành các
hợp đồng; thứ hai, giải thích ý chí của các bên tham gia quan hệ hợp đồng và thứ ba, kiềm chế
hoặc bảo đảm cho việc biểu lộ ý chí ; Để đáp ứng được các yêu cầu về mặt lý thuyết áp dụng
trên thực tiễn, pháp luật về hợp đồng càng hoàn thiện thì việc giao kết và thực hiện hợp đồng
của các chủ thể càng thuận lợi.
Trong quan hệ dân sự, tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích khác nhau, các chủ thể sẽ sử dụng
loại hợp đồng khác nhau. Mỗi loại hợp đồng sẽ có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các
bên chủ thể khi hợp đồng được xác lập. Trong thực tế, chúng ta bắt gặp nhiều loại hợp đồng
như hợp đồng mua bán, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng lao động, hợp đồng thuê tài sản, hợp
đồng mượn tài sản,…. Song các loại hợp đồng này đều có những điểm chung về điểm riêng
biệt mà không phải ai cũng biết. Do vậy nếu không nắm rõ kiến thức chung về pháp luật về các
loại hợp đồng này thì rất dễ xảy ra sai sót, tranh chấp trong thực tế.
Nhận thấy tầm quan trong của mục đích tìm hiểu, học hỏi sâu hơn nữa về tính chất của hợp
đồng nói chung, em xin lựa chọn đề tài: “Phân biệt hợp đồng dịch vụ với hợp đồng lao động,
hợp đồng thuê và hợp đồng mượn? Phân biệt hợp đồng bị vô hiệu với hợp đồng bị hủy bỏ?”
để làm bài tập lớn môn Luật dân sự 2 của mình.
I. Phân Biệt Hợp Đồng Dịch Vụ Với Hợp Đồng Lao Động
1. Khái niệm hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc
làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
lao động (khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019).
- Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công
việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch
vụ (Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Phân biệt hợp đồng lao động với hợp đồng dịch vụ
Tiêu chí so sánh Hợp đồng lao động Hợp đồng dịch vụ
Cơ sở pháp lý Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015
Nội dung thỏa Hợp đồng lao động phải đáp ứng đủ Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa
thuận trong hợp những nội dung chủ yếu quy định tại các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ
đồng khoản 1 Điều 21 BLLĐ 2019 thì mới thực hiện công việc cho bên sử dụng
được xem là hợp đồng lao động dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả
tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Sự ràng buộc Có sự ràng buộc pháp lý giữa người lao Không có sự ràng buộc về pháp lý giữa
pháp lý giữa các động và người sử dụng lao động , người bên yêu cầu dịch vụ và bên cung cấp
chủ thể lao động. Người lao động trong quá dịch vụ, kết quả hướng tới của hợp
trình thực hiện công việc trong hợp đồng dịch vụ chỉ là kết quả công việc
đồng, chịu sự quản lý của người sử
dụng lao động
Người thực hiện Người lao động phải tự mình thực hiện Bên cung cấp dịch vụ được thay đổi
hợp đồng hợp đồng lao động, không được chuyển người thực hiện hợp đồng nếu được sự
giao cho người khác. đồng ý của bên yêu cầu dịch vụ
Thời gian thực Hợp đồng lao động phải được thực hiện Thời gian thực hiện hợp đồng không
hiện hợp đồng liên tục trong một khoảng thời gian nhất cần liên tục, chỉ cần hoàn thành xong
định đã thỏa thuận trước, không được tự công việc, việc ngắt quãng phụ thuộc
ý ngắt quãng hợp đồng, trừ khi pháp vào người thực hiện công việc
luật lao động có quy định
Mục đích của Người sử dụng lao động quan tâm đến Chỉ quan tâm kết quả
người sử dụng cả quá trình lao động
lao động
Căn cứ trả tiền Dựa vào quá trình lao động Dựa vào sản phẩm tạo ra
lương
Cách thức thực Phải thực hiện công việc liên tục trong Không cần thực hiện công việc liên tục
hiện công việc một khoảng thời gian nhất định hoặc vô mà chỉ cần hoàn thành trong khoảng
định. thời gian được giao kết.
Bảo hiểm Khi ký hợp đồng phải bắt buộc đóng Không bắt buộc tham gia các loại bảo
BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ hiểm cho người thực hiện công việc
Chế độ phép năm Người lao động làm việc đủ 12 tháng Không quy định về ngày nghỉ phép cho
cho một người sử dụng lao động thì người thực hiện công việc
được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên
lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm
công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao
động chưa thành niên, lao động là người
khuyết tật, người làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm.
Chế độ ốm đau Người lao động làm việc trong điều Không quy định về chế độ ốm đau cho
kiện bình thường thì được hưởng 30 người thực hiện công việc
ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới
15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15
năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã
đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi - Bên bị thiệt hại do hành vi vi
thường. phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi
thường.
(Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015)
- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng
không có căn cứ theo quy định thì
bên hủy bỏ hợp đồng được xác định
là bên vi phạm nghĩa vụ và phải
thực hiện trách nhiệm dân sự do
không thực hiện đúng nghĩa vụ theo
quy định.
(Căn cứ khoản 3 Điều 427 Bộ luật
Dân sự 2015)
6. Thời hiệu Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa
yêu cầu dịch dân sự vô hiệu là 02 năm, trừ trường án tuyên hủy bỏ hợp đồng là 03
hợp hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, năm, kể từ ngày người có quyền yêu
trái đạo đức xã hội và hợp đồng giả tạo cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi
thì không bị hạn chế về thời hiệu yêu ích hợp pháp của mình bị xâm
cầu. phạm.
(Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015) (Căn cứ Điều 429 Bộ luật Dân sự
2015)
7.Điều kiện Theo các trường hợp pháp luật quy định Vi phạm điều kiện hủy bỏ mà các
về giao dịch vô hiệu: bên đã thỏa thuận;
– Không có một trong các điều kiện được – Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
quy định tại Điều 117 BLDS 2015; hợp đồng;
– Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo – Trường hợp khác do pháp luật quy
đức xã hội ( Điều 123 BLDS 2015); định.
– Do giả tạo (Điều 124 BLDS 2015); (CSPL: Điều 423 BLDS2015)
– Do người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người hạn chế
năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
(Điều 125 BLDS 2015);
– Do nhầm lẫn(Điều 126 BLDS 2015);
– Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều
127 BLDS 2015);
– Do người xác lập không nhận thức và
làm chủ hành vi của mình (Điều 128
BLDS 2015);
– Do không tuân thủ quy định về hình
thức (Điều 129 BLDS 2015);
– Do có đối tượng không thể thực hiện
được (Điều 408 BLDS 2015).
8. Tính chất Chưa bao giờ phát sinh quyền và nghĩa Hợp đồng này có hiệu lực tại thời
vụ của các bên. điểm giao kết nhưng vì phát sinh
yếu tố dẫn đến hủy hợp đồng nên
hiệu lực này không được công nhận.
KẾT LUẬN
Trong bài tiểu luận này, chúng ta đã tìm hiểu về sự khác nhau giữa hợp đồng dịch vụ và hợp
đồng lao động, hợp đồng thuê và hợp đồng mượn. Chúng ta cũng đã tìm hiểu về sự phân biệt
giữa hợp đồng bị vô hiệu và hợp đồng bị hủy bỏ.
Qua nghiên cứu, chúng ta nhận thấy rằng hợp đồng dịch vụ và hợp đồng lao động đều là các
loại hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động ký kết để thỏa thuận các điều
khoản và điều kiện làm việc. Tuy nhiên, hợp đồng dịch vụ thường có tính chất ngắn hạn, còn
hợp đồng lao động thường có tính chất dài hạn và thường đi kèm với các quyền lợi và bảo vệ
pháp lý cho người lao động.
Trên đây là một số điểm khác biệt quan trọng giữa hợp đồng dịch vụ và hợp đồng lao động, hợp
đồng thuê và hợp đồng mượn. Việc hiểu rõ những khác biệt này sẽ giúp em áp dụng phù hợp và
tránh nhầm lẫn trong các giao dịch pháp lý. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc phân biệt hợp
đồng vô hiệu và hợp đồng bị hủy bỏ là rất quan trọng trong lĩnh vực pháp lý. Mặc dù cả hai đều
có thể dẫn đến việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, nhưng nguyên nhân và tác động của chúng
có thể khác nhau. Hợp đồng vô hiệu xảy ra khi một hợp đồng bị xem là không có hiệu lực từ
đầu, do vi phạm các yêu cầu về hợp đồng hoặc do vi phạm quy định pháp luật. Trong trường
hợp này, hợp đồng được coi là không tồn tại và không tác động vào các bên tham gia.