You are on page 1of 43

NHÓM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ

4:
Độc lập – tự do – hạnh phúc
MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết


Thành công, thành công, đại thành công!”

Chương 3: Chương 4:

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ


MINH VỀ ĐỘC LẬP MINH VỀ ĐẢNG CỘNG
DÂN TỘC VÀ CHỦ SẢN VIỆT NAM VÀ
NGHĨA XÃ HỘI. NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN
DÂN, DO NHÂN DÂN
VÀ VÌ NHÂN DÂN.
HỒ CHủ tịch
NHÓM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
4:
Độc lập – tự do – hạnh phúc
MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

Danh sách nhóm:


22A5001D0071 - Hoàng Thu Hà
22A5001D0072 - Lại Thị Thu Hà
22A5001D0074 - Nguyễn Thu Hà
22A5001D0076 - Trần Thu Hà
22A5001D0081 - Nguyễn Thị Thu Hằng
22A5001D0083 - Phạm Thị Hằng - Nhóm trưởng
22A5001D0087 - Bùi Thị Hiền
22A5001D0091 - Nguyễn Thu Hiền
22A5001D0092 - Trần Thị Thúy Hiền
22A5001D0093 - Trịnh Thu Hiền
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
Độc lập – tự do – hạnh phúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

Câu 1:

Quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tôc? Tại sao Hồ Chí Minh khẳng
định: Độc lâp, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tôc? Độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc cho nhân dân? Ý nghĩa của nội
dung nghiên cứu trên
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:

Độc lập dân tộc là khát vọng mang tính phổ biến với toàn nhân loại.
Với dân tộc Việt Nam, đó còn là một giá trị thiêng liêng, được bảo vệ
và giữ gìn bởi máu xương, sức lực của biết bao thế hệ người Việt
Nam. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền với
thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, độc lập dân
tộc bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân
dân. Trên đường tiếp cận chân lý cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
tìm hiểu Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp và tiếp nhận
những yếu tố có giá trị trong hai bản tuyên ngôn bất hủ đó. Người
khái quát thành chân lý bất di bất dịch về quyền cơ bản của các dân
tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Độc lâp, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của
tất cả các dân tôc? Độc lâp dân tôc phải gắn với tự do, hanh phúc cho nhân dân?

Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Độc lâp, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tôc?

Đối với dân tộc Việt Nam, xuyên suốt chiều dài lịch sử,
vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền độc lập, tự do của dân
tộc luôn là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm và đã
được đề cập đến trong Nam quốc sơn hà của Lý Thường
Kiệt ở thế kỷ XI; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi ở
thế kỷ XV và trong Hịch đánh quân Thanh của Nguyễn
Huệ ở thế kỷ XVII.
Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Độc lâp, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của
tất cả các dân tôc? Độc lâp dân tôc phải gắn với tự do, hanh phúc cho nhân dân?

Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Độc lâp, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tôc?

- Ngày 28-1-1941, sau 30 năm ra đi tìm đường cứu nước, Người về nước
và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5-
1941) và quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc giành lại quyền độc
lập, tự do lên trên hết: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao
hơn hết thảy”
- Năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận thấy thời cơ cách mạng đã chín
muồi để giành lấy quyền độc lập, tự do của dân tộc, Người cho rằng: “Dù
hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho được độc lập”
- Ngày 2-9-1945, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược, dân tộc Việt Nam tiếp tục thực hiện quyết tâm kiên quyết chiến đấu
đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho
Tổ quốc và độc lập cho đất nước.
Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Độc lâp, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của
tất cả các dân tôc? Độc lâp dân tôc phải gắn với tự do, hanh phúc cho nhân dân?

Độc lâp dân tôc phải gắn với tự do, hanh phúc cho nhân dân?

Về quyền độc lập, tự do của dân tộc là tiền đề mang lại cuộc sống ấm no, tự do và
hạnh phúc cho nhân dân

- Quyền độc lập, tự do của dân tộc chỉ có giá trị và ý nghĩa thực sự khi nó mang lại
quyền tự do, ấm no và hạnh phúc cho nhân dân, đó chính là thước đo cho giá trị làm
người của mỗi con người sống trong dân tộc đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ có một ham muốn duy nhất là: “Làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn
toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Và mục tiêu đầy tính nhân văn ấy chỉ có được khi
và chỉ khi đất nước được hưởng quyền độc lập, tự do thật sự. Hồ Chí Minh cho rằng, chúng ta hy sinh làm cách mạng là để
giành lại quyền độc lập, tự do cho Tổ quốc, vì vậy sau khi đất nước giành lại được quyền độc lập, tự do thì cần phải quan
tâm, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

 Như vậy, quyền độc lập, tự do của dân tộc chính là vấn đề đầu tiên, là xuất phát điểm góp phần mang lại giá trị sống, giá
trị làm người của nhân dân các dân tộc thuộc địa.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:

Cả cuộc đời Hồ Chí


Minh đem hết tâm Chúng ta càng cần
sức của mình để thực đề cao cảnh giác,
hiện một ham muốn, phát huy thế mạnh Là nền tảng tư
ham muốn đến tột của đất nước để tưởng, là kim chỉ
“Không có gì quý bậc là làm cho đất Là nguồn động có thể tham gia nam cho hành
hơn độc lập tự do” nước được độc lập, viên đối với các vào quá trình toàn động của Đảng và
là học thuyết cách đồng bào được tự do dân tộc bị áp bức cầu hóa, phát triển nhân dân ta, tiếp
mạng của Hồ Chí => Là lí do chiến trên thế giới đấu kinh tế-xã hội mà tục soi sáng cho
Minh, của Đảng ta đấu, là nguồn sức tranh giành lấy vẫn giữ được độc sự nghiệp đổi mới
và của toàn thể mạnh, là động lực vô độc lập, tự do. lập chủ quyền dân của nhân dân ta
dân tộc Việt Nam. hình giúp nhân dân ta tộc, đem lại cuộc trong thời đại
vượt qua mọi khó sống ấm no, tự do, ngày nay.
khăn gian khổ, cũng hạnh phúc cho
là khẩu hiệu hành nhân dân.
động của dân tộc Việt
Nam.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
Độc lập – tự do – hạnh phúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

Câu 2:

Phân tích cơ sở khoa học để Hồ Chí Minh khẳng định; Độc lập dân tộc phải là nền
độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để? Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ? Ý nghĩa của nội dung nghiên cứu trên?
1. Cơ sở lịch sử và xã hội:

Hồ Chí Minh, như một nhà lãnh đạo cách mạng, hiểu
rõ tình hình lịch sử và xã hội của Việt Nam trong bối
cảnh thời kỳ thực dân. Phát biểu của ông phản ánh sự
đấu tranh của dân tộc Việt Nam trong quá trình chống
lại sự thống trị của các nước đế quốc và nỗ lực giành
độc lập chính trị, kinh tế và xã hội
2. Phân tích về tính chất của độc lập dân tộc:

 Hồ Chí Minh không chỉ xem xét độc lập dân tộc như một
khái niệm chính trị mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của
tính độc lập toàn diện.

 Ông nhận thức rằng để thực sự đạt được độc lập, Việt Nam
cần phải loại bỏ hoàn toàn sự chi phối của bất kỳ thực thể
nào khác, bao gồm cả sự chi phối trong lĩnh vực kinh tế và
xã hội.
3. Liên kết giữa độc lập dân tộc và thống nhất lãnh thổ:

Độc lập dân tộc không thể hoàn toàn hiểu được mà không kết hợp với sự bảo vệ và thống nhất lãnh thổ.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Tự do độc lập là


quyền trời cho của mỗi dân tộc... Hễ một dân tộc đã kiên
quyết đứng lên đấu tranh cho tổ quốc họ thì không ai, không
lực lượng gì chiến thắng được họ.
 Vì vậy, mọi sự xâm phạm liên quan đến quyền độc lập,
tự do của dân tộc đều trái với đạo lý và lẽ phải, đều xâm
phạm một cách nghiêm trọng quyền thiêng liêng vốn có
của các dân tộc.

Trên cơ sở nghiên cứu các cuộc cách mạng tiêu biểu của thế giới đã giúp Hồ
Chí Minh rút ra những bài học kinh nghiệm đối với cách mạng Việt Nam
3. Liên kết giữa độc lập dân tộc và thống nhất lãnh thổ:
 Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
+ Trong hoàn cảnh ở miền Nam thì thực dân Pháp chia nước ta ra
ba kỳ để dễ dàng cai trị. Còn miền Bắc thì bị quân Tưởng Giới
Thạch chiếm đóng. Trong bối cảnh đó Hồ Chí Minh đã gửi tới
đồng bào Nam Bộ bức Thư khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là
dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân
lý đó không bao giờ thay đổi”

+ Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt
Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền. Tháng 2 năm 1958,
Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt
Nam là một”. Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm
tin tuyệt đối vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian
khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng
lợi...Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc
nhất định sẽ sum họp một nhà”.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:

Nó mở ra cơ hội để
nghiên cứu sâu hơn về
Phân tích cơ sở khoa học
nguyên nhân và hậu quả
của phát biểu này giúp
của việc đảm bảo độc lập
chúng ta hiểu rõ hơn về
dân tộc và thống nhất lãnh
tầm quan trọng của độc
thổ đối với sự phát triển
lập dân tộc không chỉ là
và ổn định của một quốc
một mục tiêu chính trị mà
gia, đồng thời khám phá
còn là một yếu tố quyết
sự ảnh hưởng của ý tưởng
định trong việc xây dựng
này đối với các nền văn
và phát triển quốc gia.
minh và cộng đồng quốc
tế.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
Độc lập – tự do – hạnh phúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

Câu 3:

Phân tích sự toàn diện và triệt để trong tư tưởng Hồ chí Minh về độc lập dân tộc
và ý nghĩa đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ta hiện nay?
1. Phân tích sự toàn diện và triệt để trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

a. Thứ nhất, quyền độc lập, tự do của dân tộc phải thật sự, toàn diện và triệt để.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Tự do độc lập là quyền trời cho của mỗi dân tộc... Hễ
một dân tộc đã kiên quyết đứng lên đấu tranh cho tổ quốc họ thì không ai, không lực lượng gì
chiến thắng được họ. => Khẳng định rằng, quyền độc lập, tự do của các dân tộc là những
quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm, là quy luật khách quan của xã hội loài
người mà tất cả các dân tộc đều được hưởng.
 Vì vậy, mọi sự xâm phạm liên quan đến quyền
độc lập, tự do của dân tộc đều trái với đạo lý và
lẽ phải, đều xâm phạm một cách nghiêm trọng
quyền thiêng liêng vốn có của các dân tộc.

Một quốc gia được xem là độc lập, tự do khi quốc


gia dân tộc đó có đầy đủ quyền tự quyết, tự chủ
đối với vận mệnh của mình; có quyền lựa chọn con
đường phát triển mà không bị lệ thuộc hoặc bị chi
phối bởi các dân tộc khác.
1. Phân tích sự toàn diện và triệt để trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

b. Thứ hai, quyền độc lập, tự do của dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tìm thấy mục tiêu của con đường đấu tranh vì quyền độc lập, tự do của dân tộc là tiến lên chủ nghĩa
xã hội, có nghĩa là phải gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- Để hiện thực hóa điều đó, Người nhấn mạnh: “Chúng ta phải thực hiện ngay:

1- Làm 2- Làm
cho dân cho dân
có ăn. có mặc.

4- Làm
3- Làm
cho dân
cho dân có học
có chỗ hành.
ở.
1. Phân tích sự toàn diện và triệt để trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

c. Thứ ba, quyền độc lập, tự do của dân tộc gắn liền với sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Quyền độc lập, tự do của dân tộc theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh phải thể hiện trên góc độ là một quốc gia có chủ
quyền, có sự thống nhất và toàn vẹn về lãnh thổ.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 nổ ra và giành thắng lợi, tuy nhiên, quyền độc lập,
tự do của dân tộc vừa mới giành lại không bao lâu thì thực dân Pháp tiếp tục mưu đồ
xâm lược chúng ta lần thứ hai. Ngay trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn,
núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi!”.

Sau Hiệp định Giơnevơ 1954, nhận thấy bản chất âm mưu thâm độc của đế quốc
Mỹ và tay sai ở miền Nam, một lần nữa Người khẳng định: “Nước Việt Nam nhất
định sẽ thống nhất, vì nước ta là một khối, không ai chia cắt được... đó là nguyện
vọng thiết tha của toàn thể nhân dân ta từ Bắc đến Nam”.

Khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta đang diễn ra khốc liệt, tại Đại hội
lần thứ III của Đảng năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục nhấn mạnh: “Đại hội lần này sẽ
soi sáng hơn nữa con đường đấu tranh cách mạng của nhân dân ta nhằm hoà bình thống nhất đất
nước.
Mùa Xuân năm 1975, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
1. Phân tích sự toàn diện và triệt để trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

d. Thứ tư, quyền độc lập, tự do của dân tộc phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp,
pháp luật buộc thế giới phải thừa nhận và tôn trọng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, những giá trị cao quý về quyền độc lập, tự do của dân tộc chỉ được hiện thực hóa và buộc thế
giới phải công nhận và tôn trọng khi nó được thể chế hóa bằng Hiến pháp, pháp luật.

Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản
Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - mở ra kỷ nguyên
độc lập, tự do cho dân tộc.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả dân tộc quyết tâm với
tinh thần một người hô vạn người hưởng ứng, tiến hành thành công cuộc Tổng
tuyển cử vào ngày 6-1-1946, bầu ra Quốc hội khóa I.

Đến ngày 9-11-1946, bản Hiến pháp 1946 chính thức được Quốc hội nước ta
nhất trí thông qua.
1. Phân tích sự toàn diện và triệt để trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

e. Thứ năm, đấu tranh vì quyền độc lập, tự do của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng
quyền độc lập, tự do của dân tộc khác.
Là một người dân yêu nước, cũng là một chiến sĩ cộng sản chân chính, Chủ tịch Hồ Chí Minh
không chỉ đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình, mà còn có trách nhiệm đấu tranh cho
độc lập, tự do của tất cả các dân tộc bị áp bức khác, góp phần vào thắng lợi chung của phong
trào cách mạng thế giới. Người sớm nhận thấy âm mưu của chủ nghĩa đế quốc là tìm mọi cách
chia rẽ dân tộc nhằm tạo sự biệt lập, gây ra thói thù ghét dân tộc, sự bất bình đẳng, từ đó làm
suy yếu phong trào đấu tranh giành quyền độc lập, tự do ở các dân tộc thuộc địa.
 Vì vậy, tất cả các dân tộc phải có trách nhiệm và bình đẳng với nhau trong công cuộc đấu
tranh chống kẻ thù chung với tinh thần giúp bạn là tự giúp mình. Để đạt được mục tiêu
chung, Người nói, cần phải “làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt
nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một Liên minh phương Đông
tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”.
Kể từ khi tìm thấy con đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tích cực hoạt động và tổ
chức các hội thuộc địa, như “Hội liên hiệp thuộc địa” ở Pháp, “Hội liên hiệp các dân tộc bị
áp bức” ở Trung Quốc; xuất bản báo “Người cùng khổ” … Đồng thời, Người cũng kịch liệt
phê phán những tư tưởng dân tộc hẹp hòi chỉ nghĩ cho dân tộc mình mà không nghĩ cho dân
tộc khác.
2. Ý nghĩa đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ta hiện nay

a. Về quyền thiêng liêng, tự nhiên và bất khả xâm phạm của dân tộc

Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và


đế quốc Mỹ xâm lược, dân tộc Việt Nam tiếp tục thực
hiện quyết tâm kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo
vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ
cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước.

Quyết tâm đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong “Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến” vang dậy núi sông: “Không! Chúng ta thà hy
sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm
nô lệ…”. Và với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, sau khi
hòa bình lập lại, đất nước thống nhất, non sông thu về một mối, cả nước
bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội và hội nhập quốc tế, giá trị
thiêng liêng và bất khả xâm phạm về quyền độc lập, tự do của dân tộc luôn
được nhân dân Việt Nam kiên định đặt lên hàng đầu theo phương châm “dĩ
bất biến, ứng vạn biến” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định.
2. Ý nghĩa đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ta hiện nay
b. Về quyền độc lập, tự do của dân tộc là tiền đề mang lại cuộc sống ấm
no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân
Quyền độc lập, tự do của dân tộc chỉ có giá trị và ý nghĩa thực sự khi nó mang lại quyền tự do, ấm no và hạnh phúc cho nhân
dân, đó chính là thước đo cho giá trị làm người của mỗi con người sống trong dân tộc đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”.

Như vậy, quyền độc lập, tự do của dân tộc chính là vấn đề đầu tiên, là xuất
phát điểm góp phần mang lại giá trị sống, giá trị làm người của nhân dân các
dân tộc thuộc địa. Trong bản Di chúc, trước lúc đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh
vẫn quan tâm và nhắc nhở Đảng ta cần quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng
và thức hiện thật tốt các kế hoạch phát triển kinh tế để góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2. Ý nghĩa đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ta hiện nay

c. Nền tảng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong công cuộc đổi mới

- Bước vào thời kỳ đổi mới từ năm 1986, vấn đề giữ vững và thực thi quyền độc lập, tự do của dân tộc luôn đồng hành cùng
với công cuộc phát triển đất nước.
- Tại Đại hội lần thứ VII (tháng 6-1991), Đảng ta xác định: “Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân
dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc
và các thành quả cách mạng”.
- Trong 10 năm Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước (1986 - 1996), dù bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức
tạp, dù bị bao vây cấm vận nhưng đất nước vẫn luôn nêu cao tinh thần độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kiên
trì chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội IX của Đảng (2001) đã tiến hành tổng kết 15 năm thực hiện
công cuộc đổi mới đất nước (1986 - 2000).
- Thực tiễn cho thấy, kể từ sau khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới đến nay, trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh về
quyền độc lập, tự do của dân tộc, với tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn “kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc”.
- Với ý nghĩa đó, Đại hội XIII của Đảng đã xác định: “Phải kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; … và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đấy là vấn đề mang tính nguyên tắc, có ý nghĩa sống còn đối với chế độ ta, là nền tảng vững
chắc của Đảng ta, không cho phép ai được ngả nghiêng, giao động”.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
Độc lập – tự do – hạnh phúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

Câu 4:

Quan niệm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc? Tại sao Hồ Chí
Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
dường cách mạng vô sản? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?

a, Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phả đi theo con đường của cách mạng vô sản.
- Đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng chủ
nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam qua
các chặng đường gian nan thử thách, Hồ Chí
Minh luôn luôn khẳng định một chân lý là:
Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có
con đường nào khác là cách mạng vô sản.

- Từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: chủ nghĩa đế
quốc là một con đỉa hai vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào
thuộc địa. Muốn đánh bại chủ nghĩa đế quốc phải đồng thời cắt cả hai cái vòi
của nó đi, tức là phải kết hợp cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng
giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách mạng ở thuộc địa như là “một
trong những cái cánh của cách mạng vô sản”, phát triển nhịp nhàng với cách
mạng vô sản.
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?

b. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Hồ Chí Minh đã sớm khẳng định: muốn sự nghiệp giải


phóng dân tộc thành công “Trước hết phải có đảng cách
mệnh... Đảng có vững cách mệnh mới thành công”
- “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt... Bây giờ
học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa
Lênin”.
- Hồ Chí Minh đã khẳng định nguyên tắc xây dựng Đảng:
Đảng của giai cấp công nhân phải được xây dựng theo các
nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lênin.
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?

c. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công – nông.

- Hồ Chí Minh viết: cách mạng “là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc việc của một hai người”, vì vậy phải đoàn
kết toàn dân, “sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”. Trong sự tập hợp rộng rãi đó, Người khẳng định
cái cốt của nó là công – nông, “công nông là người chủ cách mệnh... công nông là gốc cách mệnh”.
- Trong cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh chủ trương cần vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân Việt
Nam đang mất nước, đang bị làm nô lệ trong một Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi nhằm huy động sức mạnh của toàn
dân tộc, đấu tranh giành độc lập, tự do.
- Đảng cần có các chủ trương, chính sách tranh thủ vận động các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu chung. Trong sách lược vắn
tắt, Người viết: “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi vào phe
vô sản giai cấp. Còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng tập trung...
- Trong khi chủ trương đoàn kết, tập hợp rộng rãi các lực lượng dân tộc chống đế quốc, Hồ Chí Minh vẫn nhắc nhở phải quán
triệt quan điểm giai cấp: “công nông là gốc cách mệnh; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song
không cực khổ bằng công nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”. Và trong khi liên lạc với các giai
cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”.
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?

d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Đầu thế kỷ XX, trong phong trào Cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ
thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm này vô hình trung đã làm giảm tính chủ
động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở thuộc địa.
- Vận dụng công thức của Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”,
Hồ Chí Minh đã đi tới luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa) chỉ có thể thực hiện được bằng
sự nỗ lực của bản thân anh em”.
- Do nhận thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc và do đánh giá đúng đắn sức mạnh
của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, năm 1924, Hồ Chí Minh cho rằng: Cách mạng thuộc địa không những
không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
- Khẳng định vị trí và vai trò của cách mạng giải phóng thuộc địa trong mối quan hệ với cách mạng chính quốc, Hồ Chí
Minh cho rằng: “trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có
thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”.
 Những luận điểm trên đây là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trong thời đại đế quốc chủ nghĩa của Hồ Chí
Minh. Nó có giá trị lý luận và thực tiễn rất to lớn và đã được thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam cũng
như trên thế giới chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?

e, Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị
của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.
- Tháng 5 – 1941, Hội nghị Trung ương 8 do Người chủ trì đã đưa ra nhận định: Cuộc cách mạng Đông Dương kết liễu bằng
một cuộc khởi nghĩa vũ trang.
- Ngay từ đầu năm 1924, Hồ Chí Minh đã đề cập khả năng một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương. Theo Người, cuộc
khởi nghĩa vũ trang đó: phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ không phải một cuộc nổi loạn...
- Để chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang, Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng chỉ đạo xây dựng căn cứ địa, đào tạo,
huấn luyện cán bộ, xây dựng các tổ chức chính trị của quần chúng, lập ra các đội du kích vũ trang, chủ động đón thời cơ,
chớp thời cơ, phát động Tổng khởi nghĩa Tháng Tám và chỉ trong vòng 10 ngày đã giành được chính quyền trong cả nước.
 Tóm lại, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng thuộc địa thành một hệ thống
luận điểm mới mẻ, ság tạo, bao gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng
dân tộc ở thuộc địa.
Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, những thành tựu to lớn
và rất quan trọng của sự nghiệp đổi mới ở nước ta đã chứng minh tính khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của tư
tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
2. Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con dường
cách mạng vô sản?

e, Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị
của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.
- Con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng vô sản, là cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để. Cuộc
cách mạng đó không chỉ giải phóng giai cấp, mà gắn liền với nó là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội.
- Đó là một quá trình cải biến cách mạng lâu dài, gian khổ, phải trải qua nhiều chặng đường khác nhau, tất cả vì sự nghiệp
giải phóng con người, làm cho con người phát triển toàn diện, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, tức là độc lập dân tộc đi tới CNXH. Độc lập dân tộc là
điều kiện tiên quyết, là tiền đề đi tới CNXH. Không giành được độc lập dân tộc sẽ không có gì hết.
- Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ vừa là tiền đề, vừa là điều kiện tiên quyết của chế độ dân chủ, cho
việc xác lập và bảo vệ quyền con người.
- Quyền vốn dĩ tự nhiên đó của con người Việt Nam, của dân tộc Việt Nam được cộng đồng quốc tế đón nhận như là một
trong những tư tưởng lớn của thời đại.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:

Để đạt được điều


Những sáng tạo Lý luận sáng tạo Những cống hiến đó, hơn lúc nào
lý luận của Hồ của Hồ Chí Minh sáng tạo của Hồ Đảng đã kiên định
hết, chúng ta cần
Chí Minh về đã đi vào thực Chí Minh về cách con đường cách
Những sáng tạo lý phải nắm chắc hạt
cách mạng giải mạng mà Chủ tịch
tiễn, được làm mạng giải phóng luận của Hồ Chí nhân tư tưởng Hồ
phóng dân tộc Hồ Chí Minh đã
phong phú bởi dân tộc, cả thực Minh về cách Chí Minh về giải
phản ánh nguyện lựa chọn là: độc
thắng lợi của tiễn và lý luận đã mạng giải phóng phóng dân tộc,
vọng được sống lập dân tộc gắn
Cách mạng Tháng bổ sung cho kho dân tộc mang tính giải phóng con
trong độc lập, tự liền với CNXH,
Tám năm 1945 tàng lý luận cách thời đại thể hiện người, nắm vững
do và công bằng, kiên trì mục tiêu:
cũng như thắng mạng thế giới, kho đậm nét ở chỗ, nó phương thức giải
bình đẳng của “Độc lập - Tự do -
lợi của cuộc tàng lý luận chủ đã tác động sâu quyết mối quan hệ
không chỉ dân Hạnh phúc”. Hiện
sắc đến phong dân tộc - con
tộc Việt Nam mà kháng chiến nghĩa Mác - Lênin nay, tư tưởng của
trào giải phóng người trên cơ sở
còn là ý chí, chống thực dân cũng như truyền Người vẫn soi
dân tộc trên thế nhận thức chính
nguyện vọng của Pháp và đế quốc thống dựng nước và sáng con đường đi
giới. xác đặc điểm của
mọi dân tộc bị áp Mỹ xâm lược của giữ nước đầy tự lên của cách mạng
dân tộc và sự vận
bức, bóc lột trên nhân dân Việt hào của dân tộc Việt Nam.
động, phát triển
thế giới Nam. Việt Nam. của thời đại.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
Độc lập – tự do – hạnh phúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

Câu 5:

Tại sao trong cuốn Đường Cách mệnh, Hồ Chí Minh đặt câu hỏi: “Cách mệnh
trước hết phải có cái gì?”. Sau đó, Người trả lời: “Trước hết phải có đảng cách
mệnh”? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Hồ Chí Minh khẳng định “Cách mệnh trước hết phải có Đảng
cách mệnh”. Cách mệnh trước phải làm cho dân giác ngộ, phải
giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu, phải hiểu phong
triều thế giới, phải bày sách lược cho dân…Đảng ra đời chấm
dứt tình trạng khủng hoảng đường lối và tổ chức lãnh đạo, đáp
ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn cách mạng.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Cách mệnh trước hết phải có Đảng
cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài
thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi,
Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm
lái có vững thuyền mới chạy...”
 Ý nghĩa : Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào
cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập
dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
Độc lập – tự do – hạnh phúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

Câu 6:

Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên
lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông – trí làm nền tảng? Ý
nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại
đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông – trí làm nền tảng?

Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
Năm 1924, Hồ Chí Minh đã nghĩ đến
Ngoài giai cấp công nhân và nông dân,
một cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân.
giai cấp tư sản dân tộc và một bộ phận
Người cho rằng: "Để có cơ thắng lợi,
địa chủ vừa và nhỏ mặc dù vẫn có mặt
một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông
hạn chế trong quan hệ với quần chúng
Dương: - Phải có tính chất một cuộc
lao động, nhưng trong quan hệ với thực
khởi nghĩa quần chúng chứ không phải
dân Pháp thì họ cũng là những người
một cuộc nổi loạn. Cuộc khởi nghĩa
Việt Nam chịu nỗi nhục mất nước.
phải được chuẩn bị trong quần
chúng...".
Trong Cách mạng Tháng Tám 1945
cũng như hai cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Hồ Chí
Minh lấy nhân dân làm nguồn sức
mạnh. Trong Cách mạng Tháng Tám
1945 cũng như hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ,
Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm nguồn
sức mạnh.
Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại
đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông – trí làm nền tảng?

Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

Hồ Chí Minh phân tích: ".. dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là
sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền"'.
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng, cách
mạng hao gồm cả dân tộc

Khi trước tư bản bị phong kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư
bản lại đi áp bức công nông, cho nên công nông là người chủ cách mệnh:
1. Là vì công nông bị áp bức nặng hơn
2. Là vì công nông là đông nhất cho nên sức mạnh hơn hết
3. Là vì công nông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái
kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc. Vì những
cớ ấy, nên công nông là gốc cách mệnh
Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại
đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông – trí làm nền tảng?

Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

Hồ Chí Minh phân tích: ".. dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là
sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền"'.
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng, cách
mạng hao gồm cả dân tộc

Khi trước tư bản bị phong kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư
bản lại đi áp bức công nông, cho nên công nông là người chủ cách mệnh:
1. Là vì công nông bị áp bức nặng hơn
2. Là vì công nông là đông nhất cho nên sức mạnh hơn hết
3. Là vì công nông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái
kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc. Vì những
cớ ấy, nên công nông là gốc cách mệnh
2. NHÂN TỐ CHỦ
QUAN
Người đã có cơ sở khoa
học để đánh giá những yếu
Hồ Chí Minh – Nguyễn Aí Quốc
tố tích cực, hạn chế trong di
sản truyền thống, trong tư Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ yêu nước, mang đầy tinh thần đạo
tưởng của các nhà yêu nước đức cách mạng, đưa nhân dân Việt Nam thoát khỏi xiềng xích áp
Việt Nam tiền bối và các bức thống trị của đế quốc.
nhà cách mạng lớn trên thế
giới.

→ Đó là những cơ sở quan trọng góp phần hình thành tư tưởng


Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh của nhân dân và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
Ngày 24 tháng 7 năm 2023
Giảng viên: Nguyễn Thùy Linh

Độc lập – tự do – hạnh phúc


MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết


Thành công, thành công, đại thành công!”

I. CƠ SỞ CỦA II. NỘI


LUẬN ĐIỂM DUNG LUẬN
~~~~~~~~~~~~ ĐIỂM
~~~~~~~~~~~~
~~~~~~~~~~~~ ~~~~~~~~~~~~
~~~~~~~ ~~~~~~~

III. Ý IV. LIÊN


NGHĨA HỆ THỰC
LUẬN
~~~~~~~~~~~~ TIỄN
~~~~~~~~~~~~
~~~~~~~~~~~~
ĐIỂM ~~~~~~~~~~~~
~~~~~~~ ~~~~~~~
HỒ CHủ tịch
2. ĐOÀN KẾT
QUỐC TẾ
1.2. NGUYÊN TẮC ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ

- Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh
và lợi ích; có lý, có tình giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình
đẳng giữa các dân tộc.
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết Chí Minh giương cao ngọn cờ hòa bình, chống chiến
thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lenin và tranh xâm lược.
chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình.
- Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
Ngày 24 tháng 7 năm 2023
Giảng viên: Nguyễn Thùy Linh

Độc lập – tự do – hạnh phúc


MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết


Thành công, thành công, đại thành công!”

I. CƠ SỞ CỦA II. NỘI


LUẬN ĐIỂM DUNG LUẬN
~~~~~~~~~~~~ ĐIỂM
~~~~~~~~~~~~
~~~~~~~~~~~~ ~~~~~~~~~~~~
~~~~~~~ ~~~~~~~

III. Ý IV. LIÊN


NGHĨA HỆ THỰC
LUẬN
~~~~~~~~~~~~ TIỄN
~~~~~~~~~~~~
~~~~~~~~~~~~
ĐIỂM ~~~~~~~~~~~~
~~~~~~~ ~~~~~~~
HỒ CHủ tịch
1. LIÊN HỆ
THỰC TIỄN
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi phát huy sức mạnh của

01 nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược quan trọng quyết định hàng đầu trong sự nghiệp
cách mạng.
Khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh đại

02 đoàn kết toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại để thực hiện thắng lợi mục tiêu trong giai đoạn
cách mạng mới.

Phát huy sức mạnh của nhân dân và của khối đại

03 đoàn kết toàn dân tộc, phải đặt lợi ích dân tộc lên hàng
đầu, lấy đó làm cơ sở xây dựng các chủ trương, chính
sách kinh tế - xã hội.

Phát huy sức mạnh dân tộc, đoàn kết nhằm đổi mới

04
hệ thống chính trị, tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước gắn với củng cố, tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
Ngày 24 tháng 7 năm 2023
Giảng viên: Nguyễn Thùy Linh

Độc lập – tự do – hạnh phúc


MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc

“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết


Thành công, thành công, đại thành công!”

CẢM ƠN CÁC
BẠN ĐÃ
LẮNG NGHE!
Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng gửi đến:
trananhppt@gmail.com
HỒ CHủ tịch

You might also like