You are on page 1of 3

BÀI GIẢNG DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)

Môn học: Luật lao động

Chương 1: Hợp đồng lao động

Chủ đề 1: Khái niệm, đặc điểm nguyên tắc ký kết và các loại hợp đồng lao động

Slide Nội dung


1 Chào mừng các anh chị đến với chương HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG. Hôm nay,
chúng ta sẽ tìm hiểu chủ đề đầu tiên của chương - Khái niệm, đặc điểm,
nguyên tắc ký kết và các loại hợp đồng lao động
2 Chủ đề sẽ giúp chúng ta:
• Phân tích được đặc trưng của hợp đồng lao động.
• Nhận biết cách phân loại hợp đồng lao động dựa trên những tiêu chí khác
nhau và mối liên hệ giữa các loại
Nội dung chủ đề gồm có 3 phần. Sau đây, chúng ta sẽ bắt đầu với phần 1.
3 Khái niệm, đặc điểm hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về
việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên
thì vẫn được pháp luật xác định là hợp đồng lao động.
4 Hợp đồng lao động có các đặc trưng sau:
• Hợp đồng lao động thể hiện một loại giao dịch đặc biệt, có đối tượng là
sức lao động. Khi khai thác sức lao động, người sử dụng lao động phải
đảm bảo sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người lao động.
Nếu sức lao động được đặt trong môi trường thuận lợi, nó có thể đem lại
giá trị cao hơn giá trị thực vốn có và ngược lại.
• Hợp đồng lao động được xác lập một cách bình đẳng. Trên cơ sở nhu cầu
có thực, người sử dụng lao động và người lao động tìm đến với nhau,
thương lượng trực tiếp để xác lập quan hệ lao động. Tuy nhiên, sự bình
đẳng này chỉ là tương đối, vì người lao động do cần việc nên nhiều lúc
giao kết hợp đồng với các điều kiện chưa được thỏa đáng.
• Hợp đồng lao động có tính đích danh. Mỗi người lao động sẽ có những
khác biệt về trình độ, tay nghề, kinh nghiệm , ….nên sau khi giao kết hợp
đồng, người lao động phải tự mình thực hiện trực tiếp công việc đã thỏa
thuận, không được giao người khác làm thay cho dù người khác đó có thể
có bằng cấp , trình độ cao hơn mình.
• Hợp đồng lao động được thực hiện liên tục theo thời gian thỏa thuận và
chỉ có thể tạm hoãn theo qui định pháp luật. Trong thời gian thực hiện,
người lao động phải tuân thủ sự quản lý, sắp xếp của người lao động đối
với thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.
5 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động cũng là 1 dạng của hợp đồng dân sự. Do vậy, hợp đồng
lao động sẽ dựa trên các nguyên tắc chung kết hợp với nguyên tắc đặc thù để xác
lập. Cụ thể, hợp đồng lao động khi giao kết cần tuân thủ các nguyên tắc:
• Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
• Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa
ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Nhà nước khuyến khích việc giao kết hợp đồng lao động mà trong đó người sử
dụng lao động thỏa thuận, cam kết về các quyền lợi cao hơn, điều kiện lao động
tốt hơn cho người lao động so với các điều kiện, các tiêu chuẩn lao động được
quy định trong pháp luật lao động.
6 Phân loại hợp đồng lao động dựa vào hình thức:
• Hợp đồng bằng văn bản. Đây là loại phổ biến nhất, được sử dụng cho hầu
hết mọi vị trí và công việc. Hợp đồng lao động sẽ được làm thành 02 bản,
người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
• Hợp đồng bằng lời nói. Đối với công việc có thời hạn dưới 01 tháng, các
bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Tuy nhiên, một số
công việc như giúp việc nhà…hoặc hợp đồng với lao động chưa thành
niên thì dù thời gian làm việc dưới 01 tháng vẫn phải giao kết hợp đồng
bằng văn bản.
• Hợp đồng bằng hành vi. Nếu xét theo qui định về sự tự động tiếp nối và
chuyển hóa đối với hợp đồng lao động có thời hạn tại khoản 2 Điều
20BLLĐ 2019 thì chúng ta có thêm loại hợp đồng này.
7 Phân loại hợp đồng lao động dựa vào thời hạn thực hiện hợp đồng:
• Hợp đồng không xác định thời hạn. Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời
điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
• Hợp đồng xác định thời hạn. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp
đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng trong khoảng thời gian không quá 36 tháng, kể từ thời điểm
hợp đồng có hiệu lực.
8 Phân loại hợp đồng lao động dựa vào tính kế tiếp của trình tự giao kết:
• Hợp đồng thử việc. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả
thuận về việc làm thử. Nội dung thử việc có thể ghi trong hợp đồng lao
động hoặc giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc ít
điều khoản hơn so với hợp đồng lao động. Tiền lương thử việc ít nhất phải
bằng 85% mức lương của công việc. Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì không phải thử việc. Thời gian thử
việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được
thử việc 01 lần đối với một công việc. Hiện nay, thời gian thử việc ít nhất
là 6 ngày làm việc, áp dụng với các công việc giản đơn và thời gian thử
việc nhiều nhất là 180 ngày, áp dụng với các công việc của người quản lý
doanh nghiệp. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả
thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc
làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
• Hợp đồng chính thức. Hợp đồng lao động chính thức có tính ràng buộc
chặt chẽ cũng như thời hạn và quyền lợi khác hẳn hợp đồng thử việc. Khi
xem xét 2 loại hợp đồng này, nên chú ý sự chuyển tiếp từ hợp đồng thử
việc sang hợp đồng chính thức khi hết thời gian thử việc.
9 Phân loại hợp đồng lao động dựa vào tính hợp pháp của hợp đồng:
• Hợp đồng hợp pháp. Hợp đồng hợp pháp là hợp đồng lao động tuân thủ
đầy đủ các qui định của pháp luật về giao kết hợp đồng.
• Hợp đồng vô hiệu. Có 2 lọai hợp đồng lao động vô hiệu là toàn bộ và vô
hiệu từng phần. Chỉ có Toà án nhân dân mới có quyền tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu.
Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy
định của pháp luật. Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao
động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp
luật về lao động. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp
luật. Trường hợp ký sai thẩm quyền thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động
hướng dẫn các bên ký lại.
10 Thưa các anh chị, chúng ta vừa cùng nhau tìm hiểu bài học Khái niệm, đặc điểm,
nguyên tắc ký kết và các loại hợp đồng lao động. Để nắm vững nội dung bài
học, các anh chị cần thực hiện đầy đủ các câu hỏi tự đán giá, bài tập và bài kiểm
tra sau mỗi chương. Cám ơn các anh chị đã theo dõi. Xin hẹn các anh chị ở các
bài học tiếp theo.

You might also like