1 Chào mừng các anh chị đến với chương HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu chủ đề cuối của chương - Chấm dứt HĐLĐ 2 Sau khi nghiên cứu, chúng ta có thể: • Khái quát được điều kiện cần đảm bảo để chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật • Xác định được trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động sai luật. • Tính được trợ cấp thôi việc , trợ cấp mất việc làm cho người lao động 3 1. Chấm dứt HĐLĐ hợp pháp Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kết thúc quan hệ làm công ăn lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Để tránh rắc rối với hậu quả pháp lý hoặc tranh chấp phát sinh, việc chấm dứt HĐLĐ cần phải đảm bảo đầy đủ điều kiện tùy theo từng trường hợp cụ thể: đương nhiên chấm dứt HĐLĐ, đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc vì các lý do khác…. 4 Đương nhiên chấm dứt HĐLĐ: Bao gồm trường hợp • Hết hạn hợp đồng, đã hoàn thành công việc giao kết, theo thỏa thuận của hai bên, kết thúc nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động. • Người lao động bị sa thải, bị kết án tù giam, tử hình, bị cấm làm công việc trong hợp đồng • Người lao động là người nước ngoài bị trục xuất khỏi Việt Nam hoặc Giấy phép lao động hết hiệu lực. • Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện theo pháp luật. • Người lao động hoặc người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. 5 NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là hành vi kết thúc quan hệ lao động theo ý chí của một bên. Đối với người lao động, thông thường, người lao động không cần lý do nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Thời hạn báo trước phụ thuộc thời hạn của hợp đồng lao động. Ví dụ, hợp đồng lao động không xác định thời hạn báo trước it nhất 45 ngày. Người lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước nếu nằm trong các trường hợp qui định tại khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019. Ví dụ: Người lao động có thể chấm dứt HĐLĐ nếu người sử dụng lao động có lời nói, hành vi nhục mạ. 6 NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ Đối với tất cả các loại HĐLĐ, người sử dụng lao động đều cần cả hai điều kiện về căn cứ và thời hạn báo trước để chấm dứt hợp đồng đúng luật, trừ trường hợp qui định tại khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019.Ví dụ: Người lao động thường xuyên không hòan thành công việc thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo trước ít nhất 45 ngày nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy vậy, NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu người lao động đang trong các trường hợp qui định tại Điều 37 BLLĐ 2019. Ví dụ: NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý. 7 NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ vì các lý do khác Ngoài trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLDĐ, người sử dụng lao động còn có thể chấm dứt HĐLĐ do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; do tổ chức lại doanh nghiệp; chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Trong các trường hợp này, nếu ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở để xây dựng phương án sử dụng lao động và thông báo công khai cho người lao động biết. Việc cho thôi việc đối với người lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế còn phải thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động. 8 Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt HĐLĐ Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Tùy trường hợp, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc theo Điều 46 BLLĐ 2019 hoặc mất việc làm theo Điều 47 BLLĐ 2019. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc hay mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Mỗi năm làm việc được trợ cấp thôi việc nửa tháng tiền lương hoặc được trợ cấp mất việc làm một tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc hay mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Ví dụ: người lao động chấm dứt HĐLĐ do hết hạn, có thời gian làm việc thực tế là 3 năm, trong đó đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2 năm thì chỉ được trả trợ cấp thôi việc cho 1 năm, tương ứng nửa tháng tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi hợp đồng lao động hết hạn. Trong trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán. 9 2. Chấm dứt HĐLĐ bất hợp pháp Khi người sử dụng lao động và người lao động chấm dứt HĐLĐ không có căn cứ, không tuân thủ qui định về thời hạn báo trước thì xem như đã chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Lúc ấy, hai bên đều có nghĩa vụ thực hiện một số hành vi và bồi thường vật chất cho phía bên kia tùy từng trường hợp. Đối với người sử dụng lao động, nghĩa vụ đầu tiên là nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm thời hạn báo trước thì người sử dụng lao động còn phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì người sử dụng lao động phải trả thêm trợ cấp thôi việc. Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài các khoản tiền nêu trên, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Đối với người lao động, hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng sai luật là không được trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. Người lao động còn phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có). 10 Thưa các anh chị, chúng ta vừa cùng nhau tìm hiểu bài học Chấm dứt hợp đồng lao động. Để nắm vững nội dung bài học, các anh chị cần thực hiện đầy đủ các câu hỏi tự đánh giá, bài tập và bài kiểm tra sau mỗi chương. Cám ơn các anh chị đã theo dõi. Xin hẹn các anh chị ở bài học tiếp theo.