Professional Documents
Culture Documents
KFC (viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Gà Rán Kentucky) được thành lập vào năm
1930 bởi doanh nhân Colonel Harland Sanders tại Corbin, Kentucky. Ban đầu, ông chỉ có
một tiệm ăn nhỏ và bán bánh xèo. Tuy nhiên, ông đã phát triển công thức gia vị cho món
gà rán của mình. Sau đó, ông đã đi khắp Mỹ để bán quyền sử dụng công thức cho các nhà
hàng địa phương. Đây là bước đầu tiên trong việc xây dựng thương hiệu KFC và đưa nó
trở thành một trong những chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh lớn nhất thế
2. Phân tích nghiên cứu thị trường, khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp
- Chiến lược thâm nhập của KFC tại thị trường Việt Nam Vào những năm 90s, Việt Nam
là một đất nước đang phát triển, đang trên đường hội nhập cùng thế giới, du nhập những
nét văn hóa phương Tây. Ẩm thực cũng không ngoại lệ, ngày càng trở nên hiện đại, Tây
hóa hơn. Thức ăn nhanh dần hình thành trong văn hóa ẩm thực của người Việt. Tất nhiên
với KFC đây lại là một điểm thuận lợi. Thu nhập ngày càng cao, nhu cầu hội nhập ngày
càng nhanh, lớp trẻ dễ hòa nhập với văn háo hiện đại hơn văn hóa cũ xưa, người tiêu dùng
có xu hướng muốn thưởng thức những món ăn được gọi là hiện đại, mới lạ và nổi tiếng.
- Đối với một thị trường mới mẻ như Việt Nam, quyết định thâm nhập vào thị
trường bằng hình thức “ Nhượng quyền thương hiệu”, bắt tay với các đối tác địa phương
giúp KFC giảm thiểu rủi ro và chi phí, mở rộng hoạt động kinh doanh một cách nhanh
chóng. Tuy nhiên, để đạt được những thành công hôm nay, KFC đã có những chiến lược
thâm nhập khôn khéo.
1. Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường theo vị trí địa lý:
+ KFC đã có mặt tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1998 nhưng phải mãi đến
tận năm 2006 thì KFC mới phát triển hệ thống các của hàng của mình ra Hà Nội.
Doanh nghiệp tiến hành sự mở rộng một cách vững chắc, không đi theo hướng ồ ạt
với mục đích phát triển lâu dài trên thị trường Việt Nam. Sau đó, KFC tiếp tục tập
trung vào những thành phố lớn, đông dân cư như Đà Nẵng, Hải Phòng… Trong đó
Hà Nội và Hồ Chí Minh vẫn là hai thị trường trọng điểm.
Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học : Đối với phần này, KFC tập trung vào ba
khía cạnh là lứa tuổi, thu nhập và nghề nghiệp:
+ Lứa tuổi: KFC chủ yếu nhắm vào giới trẻ từ 17 đến 29 tuổi, gia đình có trẻ em,
đánh vào xu hướng năng động, khả năng tiếp cận văn hóa nhanh của các bạn trẻ
Việt Nam. Ngoài ra, KFC cũng đặc biệt quan tâm đến trẻ em, có thể nói họ tác
động vào nhận thức của các em ngay từ khi các em còn nhỏ.
+ Thu nhập: Việt Nam là nước có thu nhập đầu người khá thấp vì vậy đây cũng là
một khó khăn của KFC khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Những người có
thu nhập khá, ổn định chính là đối tượng mà KFC chú trọng. Với những người có
thu nhập khá thì việc sử dụng sản phẩm có thể thường xuyên, song những người có
thu nhập thấp cũng có thể trở thành khách hàng của KFC nhưng mức độ sử dụng
sản phẩm có thể không thường xuyên.
+ Nghề nghiệp: Việc chọn 2 thành phố chính là Hà Nội và Hồ Chí Minh, KFC có
thể tiếp xúc một thị trường lớn học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng làm việc ở
khu vực trung tâm thành phố. Vì số lượng các trường đại học, cao đẳng, dạy
nghề… ở đây là rất nhiều và đối tượng này cũng phù hợp với định hướng của KFC.
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
- Từ những phân tích ở trên, có thể thấy thị trường mục tiêu của KFC là tập trung
phục vụ những người có độ tuổi dưới 30, gia đình có thu nhập khá, có trẻ em, chủ
yếu đánh vào khu vực các thành phố đông dân như Hồ Chí Minh, Hà Nội… Với
mục tiêu đó, KFC đã bỏ ra hơn 7 năm để xây dựng thị trường (chịu lỗ trong
khoảng thời gian này). KFC bắt đầu có lãi từ năm 2006 và hiện nay là thời điểm
gặt hái kết quả. Trong giai đoạn đầu, KFC chấp nhận đầu tư để phát triển thương
hiệu, xây dựng hệ thống nhà hàng, thực hiện các chương trình tiếp thị để gây dựng
khách hàng cho mình trong tương lai.
3. Chiến lược định vị
Xác định đối thủ cạnh tranh
- Khi thâm nhập thị trường mới, KFC tất nhiên sẽ phải đối mặt với các đối thủ
cạnh tranh. Là một trong những nhà hàng gà rán đầu tiên xuất hiện tại thị trường
Việt, đối thủ cạnh tranh trước mắt là những sản phẩm truyền thống như phở, bánh
mì,.. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải lường trước các đối thủ tiềm ẩn như
Macdonald, Lotteria.
- Sau khi xác định đối thủ của mình, KFC đưa ra chiến lược phát triển thương hiệu
một cách từ từ nhằm chiếm được sự tin tưởng của khách hàng, đặc biệt qua chất
lượng của sản phẩm. Tuy nhiên, lúc này nhà hàng gà rán còn là một khái niệm khái
niệm khá mới đối với người dân Việt Nam, KFC đã gặp nhiều khó khăn trong việc
đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng mặc dù cơ hội thị trường rất lớn.
- Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về đối thủ cạnh tranh: Thông qua việc
đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về các đối thủ cạnh tranh, KFC có thể tìm
hiểu các thông tin của đối thủ. Từ đó có đưa ra các chiến lược phù hợp để gia tăng
thị phần. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp đã thực hiện các cuộc khảo sát,
câu hỏi điều tra hay các dữ liệu thứ cấp nhằm phân tích và đánh giá.
Đánh giá vị trí của đối thủ cạnh tranh
- Việc nghiên cứu thông tin từ thị trường sẽ đưa lại những kết quả giúp cho KFC có
thể xác định được thị phần của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh, biết được
nguyên nhân người tiêu dùng không sử dụng sản phẩm của mình mà lại sử dụng
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh…từ đây để có những đánh giá chính xác vị trí của
các đối thủ cạnh tranh.
4. Chiến lược tuyền thông mkt quốc tế của kfc tại thị trường việt nam
- KFC thường áp dụng các chiến dịch truyền thông quốc tế tại thị trường Việt Nam
nhưng điều chỉnh để phù hợp với văn hóa và khẩu vị địa phương. Các yếu tố chính
thường là sự vui nhộn, gia đình, và hương vị đặc trưng của sản phẩm. Họ thường
sử dụng các nguyên tắc marketing toàn cầu như sự liên kết với các ngôi sao, sự
kiện quảng bá thương hiệu và quảng cáo trực tuyến để tạo ra sự nhận thức và thu
hút khách hàng. Tuy nhiên, họ cũng có thể tạo ra các chiến dịch địa phương, tận
dụng các ngày lễ, sự kiện văn hóa để tăng cường tương tác với khách hàng và tạo
ra hiệu ứng tích cực trên thị trường.
5. Chiến lược Marketing
- Chiến lược sản phẩm
+ Sản phẩm chính của KFC là gà rán truyền thống và hamburgers. Ngoài ra còn có
những món ăn mới phù hợp với ẩm thực Việt Nam như cơm gà, súp gà, bắp cải
trộn… Đồng thời kích thước, mẫu mã cũng được thay đổi đúng khẩu vị hơn với
người Việt Nam.
+ Điều quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm là tạo sự khác biệt hóa so
với các sản phẩm khác. Và KFC đã thật sự làm được điều này trong việc pha trộn
mười một gia vị để ướp món gà truyền thống hay có một thực đơn đa dạng và
phong phú.
+ Năm 2001, KFC đã tiến hành lập kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho mình là
“Soul Food”. Sự thành công của “Soul Food” đã dẫn tới một sự thay đổi mới cho
KFC. Từ khi có sự xuất hiện của “Soul Food”, giá cả được xem xét theo một cách
khác, giá trị của sản phẩm mang lại cho khách hàng đúng với số tiền họ bỏ ra khiến
họ cảm thấy thoải mái và hài lòng đồng thời cũng trung thành hơn với sản phẩm.
- Với một phong cách làm việc chuyên nghiệp cùng với mục tiêu cung cấp sản
phẩn chất lượng cho khách hàng đồng thời lường trước rủi ro từ sức mạnh nhà
cung cấp, KFC đã cố gắng giảm thiểu rủi ro xuống mức tối đa khi chủ động xây
dựng một mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng
trên thị trường, chẳng hạn như CP Vietnam. Tất cả nguyên liệu sử dụng đều phải có
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức năng.
- Với việc thực hiện chiến lược sản phẩm này, KFC đã thực hiện cùng lúc được hai
mục tiêu vừa đảm bảo cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường vừa giảm
được nguy cơ từ những nhà cung cấp. Và chiến lược đó đã tỏ rõ hiệu quả khi dịch
cúm gia cầm bùng phát hiệu quả ở Việt Nam trong khi các sản phẩm chế biến từ
gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến với những bước đột phá quan trọng. Thành
quả đó có được từ chính sự nỗ lực và tầm nhìn chiến lược của KFC.
- Chiến lược giá
+ Trong suốt thời gian đầu thâm nhâm nhập thị trường KFC sử dụng chiến thuật
định giá thâm nhập thị trường, sử dụng giá thấp để thu hút thị phần lớn trước khi
các đối thủ đuổi kịp. Giá sản phẩm KFC giữ được vị trí tương đối tốt trong việc
cạnh tranh. Sản phẩm mà KFC cung cấp cho người tiêu dùng một cảm giác no mắt
và đầy đủ với khẩu hiệu “Ăn thật no không lo về giá”. Rõ ràng chiến lược này có
hiệu quả khi số lượng khách hàng và khách hàng trung thành ngày càng tăng.
+ KFC đi đầu trong việc kết hợp giá các phần ăn, ví dụ như kết hợp giá các phần
ăn dành cho hai người thì giá bình quân một phần ăn sẽ giảm xuống so với việc
một người mua một phần ăn riêng.
- Chiến lược phân phối
+ Trong những năm đầu, KFC chủ yếu chọn địa điểm tại những siêu thị và trung
tâm thương mại. Điểm thuận lợi là tại những nơi này, khách hàng sau khi đi mua
sắm có thể ghé qua nhà hàng KFC nghỉ chân, thư giãn và thưởng thức món gà rán.
Khi nhận thấy hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại Việt Nam phát triển
không đủ nhanh, nên gần đây KFC phải thuê những căn nhà ở mặt đường để mở
nhà hàng riêng. Tiêu chí chọn mặt bằng là địa điểm phải nằm ở các khu trung tâm
đô thị. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên giao hàng đông đảo, giao hàng đến tận nhà
trong thời gian nhanh nhất. Một kiểu phân phối hoàn hảo và thuận lợi cho người
tiêu dùng.
- Chiến lược chiêu thị
+ Vì khách hàng mục tiêu của KFC là giới trẻ năng động và thích khám phá, cho
nên các chiến dịch quảng cáo của KFC cũng luôn trẻ trung, mới lạ và những phần
quà hấp dẫn để có thể khai thác sự chú ý của khách. Bên cạnh đó KFC còn tổ chức
quảng cáo ngoài trời như: panô, áp - phích, bảng hiệu, phát tờ rơi,..
5 Phân tích chu kỳ sống sản phẩm gà rán KFC tại thị trường Việt Nam
Giai đoạn giới thiệu (1997 - 2000):
Sản phẩm Gà Rán của KFC chính thức gia nhập thị trường Việt Nam vào tháng 12/1997
với cửa hàng đầu tiên tại TP. Hồ Chí Minh.
Giai đoạn này đánh dấu sự ra mắt thương hiệu gà rán mới lạ, độc đáo so với thói quen ẩm
thực truyền thống của người Việt.
Doanh số bán hàng ban đầu còn hạn chế do giá thành cao, văn hóa ăn nhanh chưa phổ
biến và thói quen tiêu dùng dè dặt của người dân.
KFC tập trung vào chiến lược xây dựng thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và văn hóa ẩm
thực Mỹ đến người tiêu dùng Việt Nam.
Giai đoạn tăng trưởng (2000 - 2010):
Sản phẩm Gà Rán của KFC bắt đầu mở rộng thị trường ra các thành phố lớn khác như Hà
Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ,...
Doanh số bán hàng tăng trưởng mạnh mẽ nhờ chiến lược marketing hiệu quả, sản phẩm
gà rán của KFC phù hợp khẩu vị và nhu cầu của người Việt.
KFC khẳng định vị thế tiên phong trong thị trường gà rán với nhiều chương trình khuyến
mãi, combo hấp dẫn, thu hút lượng lớn khách hàng, đặc biệt là giới trẻ.
Hình ảnh thương hiệu KFC được củng cố qua các chiến dịch quảng cáo ấn tượng, xây
dựng hình ảnh "Gà rán Mỹ chuẩn vị" với hương vị độc đáo, giòn tan, thơm ngon.
Giai đoạn bão hòa (2010 - nay):
Thị trường gà rán Việt Nam ngày càng sôi động với sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh
tranh như Lotteria, Jollibee, Popeyes,...
Doanh số bán hàng của KFC vẫn duy trì tăng trưởng nhưng tốc độ chậm lại so với giai
đoạn trước.
KFC tập trung vào chiến lược giữ vững thị phần, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao trải
nghiệm khách hàng:
Đa dạng thực đơn: Giới thiệu các món ăn mới như burger, cơm gà, mì xào, salad,... đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thực khách.
Khuyến mãi và ưu đãi: Thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mãi, combo gà
rán hấp dẫn, thu hút khách hàng.
Dịch vụ giao hàng tận nơi: Phát triển hệ thống giao hàng online, đáp ứng nhu cầu tiện lợi
của khách hàng trong thời đại công nghệ.
Marketing hướng đến gia đình: Tập trung vào các chiến dịch quảng cáo hướng đến đối
tượng gia đình, trẻ em, củng cố hình ảnh KFC là thương hiệu phù hợp cho mọi lứa tuổi.
Xu hướng hiện tại và tương lai:
Sức cạnh tranh gay gắt: Sản phẩm Gà Rán của KFC đối mặt với nhiều đối thủ mạnh, buộc
phải liên tục đổi mới để giữ vững vị thế dẫn đầu.
Thay đổi khẩu vị người tiêu dùng: Nhu cầu về thực phẩm lành mạnh, ít béo, ít calo đòi
hỏi KFC điều chỉnh sản phẩm phù hợp.
6 Kết luận:
Gà rán KFC đã khẳng định vị thế thương hiệu dẫn đầu trong thị trường gà rán Việt Nam
sau hơn 25 năm hoạt động. Tuy nhiên, để duy trì thành công trong giai đoạn bão hòa và
cạnh tranh gay gắt, KFC cần tiếp tục đổi mới sản phẩm, chiến lược marketing và nâng cao
chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng Việt Nam.