You are on page 1of 24

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

MÔN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI


Câu 1. Nêu sơ lược lịch sử ra đời của chiến lược?
Chiến lược là thuật ngữ có nguồn gốc từ quân sự. Thuật ngữ “chiến
lược” trong tiếng Anh là “strategy” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp với hai từ
“stratos” (quân đội, bầy đoàn) và “agos” (lãnh đạo, điều khiển).
Từ những năm 50-60 của thế kỷ XX, khái niệm chiến lược được sử dụng
sang lĩnh vực kinh tế, xã hội. Và không phải ngẫu nhiên mà khái niệm chiến
lược được chuyển nhanh từ quân sự, chính trị sang kinh tể, xã hội. Trong lĩnh
vực kinh tế, xã hội chiến lược thường được hiểu là hướng đi và cách giải quyết
nhiệm vụ đặt ra mang tính toàn cục, tổng thể và trong thời gian dài.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Phương Tây lại lưu hành khái niệm
chiến lược quốc gia. Chiến lược quốc gia là chiến lược ở tầm vĩ mô, là chiến
lược ở tầng cao nhất của quốc gia.
Ngày ngay, hòa bình và phát triển đã trở thành chủ đề của đời sống kinh
tế chính trị thế giới nên các khái niệm chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đã ra đời. Các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng
chiến lược là những mưu tính và quyết sách đối với những vấn đề trọng đại có
tính chất toàn cục và lâu dài.
Câu 2. Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh tế xã hội?
Khái niêm chiến lược:
Theo quan niệm của Henry Mintzberg (1987): Chiến lược có thể bao
gồm 5 yếu tố (5P) là: kế hoạch (Plan); mưu lược (Ploy); phương thức hành động
(Pattern), định vị (Position) và triển vọng (Perspective).
Theo học giả Đào Duy Anh: là kế hoạch khi nó dùng để chỉ một hướng
dẫn hoặc tập hợp các hướng dẫn cho quá trình diễn biến các hành động một cách
có ý thức, được dự định trước, phù hợp với hoàn cảnh.
Xuyên suốt những cách hiểu khác nhau về chiến lược có thể thấy rằng:
Chiến lược là khái niệm thuộc khoa học quản lý, chỉ toàn bộ quá trình
hình thành tư tưởng, quan điểm, định hướng; xây dựng kế hoạch, biện pháp; kết
hợp các nguồn lực cần thiết và thực hiện chúng một cách thích hợp, nhất quán
trong một thời hạn tương đối dài để thay đổi cục diện công việc hoặc chủ thể từ
trạng thái hiện tại đến trạng thái mong muốn.
Khái niệm chiến lược kinh tế xã hội:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được hiểu đầy đủ là một hệ thống
các phân tích, đánh giá và lựa chọn thể hiện những quan điểm, tầm nhìn, mục
tiêu của một quá trình phát triển mong muốn và sự nhất quán về con đường và
các giải pháp cơ bản để thực hiện.
Bản chất và cũng là chức năng chính của chiến lược phát triển (so với
các bộ phận khác trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển) là sự lựa chọn hướng
và cách đi tối ưu mang tính tổng thể trong lộ trình phát triển dài hạn.
Về hướng đi, chiến lược phát triển cung cấp "tầm nhìn" của một quá
trình phát triển mong muốn, đó là một bức tranh thể hiện viễn cảnh mong muốn
mà quá trình phát triển nhằm đạt tới.
Còn về cách đi, chiến lược phát triển thể hiện "đường đi nước bước" để
đạt tới mục tiêu mong muốn, tức là vạch ra con đường (lộ trình) tổng thể cho
việc đi tới đích cuối cùng là như thế nào, bao gồm mô hình phát triển, thể chế,
cơ chế vận hành sự phát triển.
Trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển, chiến lược phát triển có chức
năng hướng dẫn tổng thể, làm cơ sở cho việc định hướng và xác định các nhiệm
vụ mang tính từng mặt, từng thời điểm, từng khu vực đối với các văn bản qui
hoạch, kế hoạch phát triển.
Chiến lược phát triển hướng dẫn các nhà hoạch địch chính sách trong
việc huy động và phân bổ các nguồn lực theo đúng mục tiêu.
Các bộ phận chiến lược thuộc phạm vi chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội xét trên phạm vi tổng thể quốc gia, bao gồm: chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân; chiến lược phát triển kinh tế- xã hội vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Để hiểu về khái niệm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt nam
cần thấy rằng, nếu hiểu khái niệm chiến lược phát triển – kinh tế xã hội của đất
nước là chiến lược tổng thể, chiến lược cao nhất, nó bao hàm cả chiến lược phát
triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng cũng là
phù hợp. Trong chiến lược tổng thể đó cần nhấn mạnh một điểm là vấn đề an
ninh quốc phòng phải được nghiên cứu thỏa đáng và có tầm nhìn dài hạn. Lợi
ích của dân tộc là cái gốc và đích của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Tóm lại chiến lược kinh tế xã hội được xem là một hệ thống các phân
tích đánh giá và lựa chọn về các căn cứ của chiến lược, về quan điểm phát triển,
các mục tiêu chiến lược, những định hướng phát triển chủ yếu trong các lĩnh vực
của đời sống, các giải pháp cơ bản mà chủ yếu là các chính sách về cơ cấu kinh
tế, vận hành hệ thống kinh tế - xã hội, các chính sách huy động, phân phối và sử
dụng các nguồn lực để thực hiện chiến lược và các biện pháp tổ chức thực hiện.
Câu 3. Chiến lược theo quan điểm hiện đại gồm các yếu tố nào? Phân tích
từng yếu tố?
Theo quan điểm hiện đại, chiến lược có thể bao gồm 05 yếu tố: kế hoạch
(Plan); mưu lược (Ploy); phương thức hành động (Pattern), định vị (Position) và
triển vọng (Perspective).
- Chiến lược được hiểu là kế hoạch khi nó dùng để chỉ một hướng dẫn
hoặc tập hợp các hướng dẫn cho quá trình diễn biến các hành động một cách có
ý thức, được dự định trước, phù hợp với hoàn cảnh.
- Chiến lược là mưu lược (sách lược): là quan điểm xuất phát từ nguồn
gốc quân sự của khái niệm chiến lược bao gồm nhưng biện pháp hành động để
đối phó với kẻ thù. Cách hiểu chiến lược là kế hoạch thường mang ý nghĩa dài
hạn hơn, còn cách hiểu chiến lược là mưu lược thường mang ý nghĩa ngắn hạn
hơn, tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo một mục tiêu dài hạn xuyên suốt.
- Chiến lược là phương thức: Mintzberg cho rằng chiến lược là sự nhất
quán trong hành động dù có dụng ý hay không.
- Chiến lược là định vị: Với cách định nghĩa thứ 4, chiến lược một
phương tiện để định vị một tổ chức trong môi trường của nó, gắn mối quan hệ
giữa tổ chức và môi trường, giữa bên trong với bên ngoài.
- Chiến lược là triển vọng: Cách nhìn thứ 5 này lại được tiến hành từ bên
trong của tổ chức. Nội hàm của nó bao gồm không chỉ chọn lựa định vị, mà còn
là cách thức ăn sâu vào nhận thức, hay nói cách khác, nó xác định mong muốn
phát triển từ bên trong tổ chức.
Cách định nghĩa thứ 5 gợi ý rằng tất cả các chiến lược như đã được định
nghĩa ở trên đều tồn tại dưới dạng 1 khái niệm hay ý tưởng. Do vậy, không ai đã
từng nhìn thấy chiến lược hoặc nắm được nó. Chính vì vậy, điểm quan trọng là
chiến lược cần được chia sẻ. Chiến lược là một triển vọng được chia sẻ giữa các
thành viên của tổ chức, thông qua sự chú ý của họ và/hoặc chuyển tải thành
hành động của họ.
Câu 4. Tại sao nói chiến lược kinh tế - xã hội là sự cụ thể hóa đường lối của
Đảng?
Cụ thể hóa đường lối của Đảng là một trong những chức năng của chiến
lược phát triển kinh tế. Vì: Đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng mang
tính khái quát cao, nội dung của đường lối đó chỉ là phương hướng lớn, con
đường sẽ đi, chứ không cụ thể. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thông qua hệ
thống các quan điểm, hệ thống mục tiêu và giải pháp để cụ thể hóa đường lối đó.
Chẳng hạn đường lối phát triển KTXH do Đại hội IX đề ra: “Đẩy mạnh CNH,
HĐH xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp, ưu tiên phát triển LLSX đồng thời xây dựng QHSX phù hợp theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ mọi nguồn
lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, bền
vững có hiệu quả, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp TXH với tăng cường an
ninh quốc phòng”.
Câu 5. Các đặc điểm của Chiến lược KT-XH
Các đặc điểm của chiến lược phát triển KT-XH gồm có:
1. Mối quan hệ vật chất và phi vật chất trong chiến lược.
Trong chiến lược người ta nhấn mạnh yếu tố các nguồn lực vật chất vì
chúng là cơ sở quan trọng nhất đề lựa chọn mục tiêu và các giải pháp của chiến
lược. Điều này muốn khẳng định chiến lược không phải là mong muốn chủ quan
mà phải dựa trên những nguồn lực hiện có của đất nước để thực hiện những mục
tiêu và ý đồ chiến lược đã nêu ra. Chiến lược nếu chỉ dựa vào yếu tố nguồn vật
chất như một cơ sở duy nhất thì không đầy đủ mà cũng cần thấy hết vai trò rất
quan trọng của các yếu tố khác, những yếu tố phi vật chất trong quá trình phát
triển như kinh nghiệm thực tiễn, cơ cấu, cơ chế chính sách, lợi thế so sánh, môi
trường và mối quan hệ quốc tế.
2. Chiến lược thể hiện sự kết hợp giữa định tính và định lượng.
Việc xác định các mục tiêu chiến lược cần đạt tới trong một thơi gian
nhất định tự nó đã đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các mặt định tính và
định lượng. Việc tính toán định lượng của chiến lược là tính toán ở mức độ tổng
thể những yếu tố quan trọng nhất tác động tới quá trình phát triển, trong đó quan
trọng nhất là mục tiêu tăng trưởng kinh tế và các cân đối vĩ mô. Chính nhờ
những tính toán định lượng này mà chiến lược thể hiện tính khả thi của nó, khác
với các văn kiện như cương lĩnh hoặc đường lối không cần đến những tính toán
này. Nhưng với chiến lược, việc tính toán định lượng chưa đến mức chi tiết, đầy
đủ chính xác như trong kế hoạch, dù đó là kế hoạch định hướng trong cơ chế thị
trường.
Từ thực tiễn xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, người ta còn
rút được kinh nghiệm quan trọng là chiến lược phải có tính mềm dẻo, linh hoạt
cần thiết, nhất là đối với mục tiêu và giải pháp đã được lượng hóa, để thích ứng
với những biến đổi không lường trước được của môi trường quốc tế, của tiến
trình phát triển kinh tế -xã hội, những biến động bất thường của thiên tai...
3. Bao quát về thời gian, không gian và lĩnh vực ngành.
Về mặt thời gian: các nước đều lựa chọn thời gian của chiến lược trong
khoảng từ 10-20 đến 25 năm ... Thời gian tối thiểu là 10 năm là khoảng thời gian
ngắn nhất có thể để thực hiện những mục tiêu có tính chiến lược thông qua
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hay cải cách các doanh nghiệp nhà nước...
Về mặt không gian: những vấn đề đặt ra trong chiến lược có thể liên
quan tới cả nước địa phương và vùng lãnh thổ.
Về mặt lĩnh vực ngành: trong chiến lược có những vấn đề mà việc thực
hiện không chỉ ở một ngành có thể giải quyết được, mà nó là sự tổng hợp của
nhiều ngành.
4. Chiến lược thể hiện được hiệu quả về kinh tế xã hội và môi trường.
Hiệu quả về kinh tế: hiệu quả trong chiến lược thể hiện tổng quát qua
việc thực hiện chiến lược đó phải làm cho nền kinh tế thay đổi qua việc tăng
GDP đi kèm với việc huy động và sử dụng các nguồn lực tiết kiệm và hiệu quả.
Hiệu quả về xã hội: thể hiện qua việc thực hiện công bằng xã hội mà cụ
thể nhất là việc thực hiện tốt xóa đói giảm nghèo.
Hiệu quả về môi trường: thể hiện việc thực hiện yêu cầu bảo vệ môi
trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra vấn đề bảo vệ nguồn
nước chống ô nhiễm và tiết kiệm nguồn nước cũng được đặt ra, cùng với bảo vệ
bầu không khí và môi trường tự nhiên.
5. Chiến lược mang tính chất ưu tiên và đồng bộ trong chính sách và
giải pháp.
Thể hiện qua việc các giải pháp đã được đề ra trong chiến lược phải
được các cơ quan chức năng ưu tiên thực hiện đúng về thời gian, chất
lượng...đồng thời các giải pháp đó phải bảo đảm đồng bộ với nhau: chẳng hạn
việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp sẽ ưu tiên cho chuyển sang trồng cây mới
như Bông ở Tây Nguyên thì chính sách thuế, tín dụng ... cũng phải hướng theo
ưu tiên này.
Câu 6. Phân tích 3 mặt của mức độ phát triển kinh tế theo quan điểm của
nhà kinh tế học Trung Quốc Vũ Quang Viễn?
Nhà kinh tế học Trung Quốc Vũ Quang Viễn cho rằng, khi phân tích tình
hình đất nước thì ngoài việc nắm vững thực lực, tiềm lực đất nước và các điều
kiện có lợi, bất lợi và khả năng phát huy tiềm lực. Ông cho rằng, muốn làm rõ
được” mức độ phát triển kinh tế của một nước” thì phải phân tích 3 mặt sau:
(1) Trình độ kinh tế: xét trên 3 mặt thứ nhất, hiệu quả đời sống vật chất
và đời sống văn hóa của nhân dân, tức là tình hình sinh sống, hưởng thụ và phát
triển của con người; thứ hai, chủng loại, số lượng và chất lượng hàng tiêu dùng
tính theo bình quân đầu người và dịch vụ được làm ra trong một thời kì nhất
định; thứ ba, tình trạng lực lượng sản xuất xã hội bình quân theo đầu người, gồm
chủng loại, số lượng và chất lượng các công cụ sản xuất.
(2) Thực lực kinh tế: Thực lực kinh tế được tính theo giá trị tuyệt đối. Có
thể coi thực lực kinh tế là sức mạnh kinh tế của một nước có thể huy động được
để phát triển kinh tế.
(3) Xu thế biến động kinh tế: Trình độ kinh tế và thực lực kinh tế đều là
khái niệm tĩnh, chúng là những cái đã đạt được ở một thời điểm nào đó, cho nên
cần phải khảo sát phát triển kinh tế ở trạng thái động, tức là xu thế phát triển, để
phản ánh sức phát triển của nền kinh tế - xã hội. Điều này có thể dùng để phản
ánh sự biến động trình độ kinh tế trong năm hoặc tỷ lệ tăng trường bình quân
một số năm
Câu 7. Nêu các bộ phận cấu thành chiến lược?
Các bộ phận cấu thành chiến lược bao gồm:
a. Cơ sở của chiến lược:
Những kinh nghiệm lịch sử trong phát triển kinh tế xã hội. Đây là những
bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển của đất nước, nhất là khoảng thời
gian thực hiện chiến lược 10 năm liền kề với thời kì chiến lược mới. Mặt khác,
kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế giới và khu vực, đặc biệt các nước
đang phát triển có điều kiện tương tự như Việt nam và các điều kiện quốc tế có
giá trị lớn để nghiên cứu, tham khảo, rút kinh nghiệm khi xây dựng chiến lược.
Đánh giá và dự báo các nguồn lực, các lợi thế so sánh và môi trường
phát triển trong thời kì chiến lược, chẳng han như: vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, dân số và lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng....
Đánh giá và dự báo bối cảnh quốc tế, các điều kiện bên ngoài như tác
động của toàn cầu hóa, khu vực hóa, khả năng mở rộng hợp tác quốc tế, khả
năng ứng dụng khoa học công nghệ...
Từ đó rút ra những thời cơ, thách thức đối với sự phát triển trong thời
gian tới.
b. Các quan điểm và mục tiêu của chiến lược:
Các quan điểm có ý nghĩa chỉ đạo xây dựng chiến lược, đó còn là tư
tưởng và “linh hồn” của chiến lược và trong từng phần nội dung của chiến lược
phải thể hiện quán triệt. Hệ thống quan điểm thể hiện những nét khái quát, đặc
trưng nhất, có tính nguyên tắc về mô hình và con đường phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước hướng tới mục tiêu lâu dài.
Hệ thống các mục tiêu là cái đích, trạng thái mà kinh tế xã hội cần phải
đạt tới trên con đường phát triển, mà muốn như vậy cần phải giải quyết các vấn
đề của nền kinh tế với các vấn đề xã hội như tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ
cấu, xóa đói giảm nghèo, hội nhập kinh tế quốc tế...Những mục tiêu tổng quát
bao trùm của chiến lược phải chứa đựng nhiều mục tiêu cụ thể.
c. Cơ cấu kinh tế và định hướng phát triển kinh tế trong chiến lược:
Bao gồm cơ cấu ngành và lĩnh vực chủ yếu, cơ cấu thành phần kinh tế,
cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế. Đây là yếu tố cấu thành quan trọng nhất của hệ
thống kinh tế xã hội, nhưng nó không phải là cái đích cuối cùng của sự vận động
phát triển kinh tế xã hội để đạt được mục tiêu cuối cùng, một hệ thống kinh tế
không chỉ cần đến cơ cấu kinh tế mà còn cần tới cơ chế vận động của nó mà đặc
biệt là cơ chế quản lý kinh tế.
d. Cơ chế quản lý và giải pháp:
Tức là những chính sách và thể chế quản lý kinh tế xã hội. Đây là những
giải pháp có ý nghĩa tạo ra động lực và khai thác huy động các nguồn lực ở
trong nước và nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội. Nhờ những giải pháp này
mà chiến lược mang tính khả thi.
Câu 8. Nêu vai trò, chức năng của chiến lược kinh tế xã hội?
Vai trò của chiến lược kinh tế xã hội:
Chiến lược xác định phương hướng phát triển cho một chủ thể nhất định:
chủ thể có thể là một đơn vị kinh tế, địa phương hoặc quốc gia.
Chiến lược cho biết trạng thái và trình độ của nền kinh tế và xã hội trong
tương lai, chẳng hạn như thực hiện chiến lược 1991-2000 nước ta vượt qua
khủng hoảng kinh tế, chuẩn bị được cơ sở vật chất tiến hành CNH đất nước ở
giai đoạn tiếp theo.
Chiến lược cho biết giải pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu đặt ra, giúp
cho nhà nước quản lý vĩ mô một cách hiệu quả.
Chức năng của chiến lược kinh tế xã hội:
 Cụ thể hóa đường lối của Đảng:
Đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng mang tính khái quát cao, nội dung
của đường lối đó chỉ là phương hướng lớn, con đường sẽ đi, chứ không cụ thể.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thông qua hệ thống các quan điểm, hệ thống
mục tiêu và giải pháp để cụ thể hóa đường lối đó. Chẳng hạn đường lối phát
triển KTXH do Đại hội IX đề ra: “Đẩy mạnh CNH, HĐH xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển
LLSX đồng thời xây dựng QHSX phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, bền vững có hiệu quả, tăng
trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và
cải thiện môi trường, kết hợp TXH với tăng cường an ninh quốc phòng”.
 Phản ánh mục tiêu cần đạt được trong thời gian chiến lược:
Chính là cái đích, trạng thái cụ thể mà quá trình phát triển kinh tế xã hội sẽ đạt
tới trong thời gian đó. Các mục tiêu này phải được xác định chính xác, thực tế
phù hợp với ddieuf kiện KTXH của đất nước.
 Định hướng cho việc huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho việc thực
hiện chiến lược: Trong chiến lược khi xác định mục tiêu người ta cũng cần phải
xem xét đất nước có những nguồn lực gì, có bao nhiêu và làm thế nào để huy
động nó. Ví dụ như nguồn vốn cho phát triển trong chiến lược 2001-2010 được
xác định cần khoảng 120-140 tỷ USD, trong đó huy động từ nội bộ nền kinh tế
60-70%, còn lại từ nguồn khác như FDI, ODA ...
 Công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước: Chúng ta bắt đầu từ việc xem xét
quy trình kế hoach hóa vĩ mô, có hai giai đoạn:
Giai đoạn trước khi lập kế hoạch: Giai đoạn này bao gồm việc xây dựng
chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội theo ngành và theo
lãnh thổ. Giai đoạn này chủ yếu đưa ra các mục tiêu vĩ mô và quan điểm phát
triển kinh tế xã hội, dự báo những khả năng, định hướng phát trienr và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế .... đưa ra các phương án phát triển và giải pháp thực hiện
trong 10-15 năm.
Giai đoạn lập kế hoạch: Trong giai đoạn này trên cơ sở các mục tiêu vĩ
mô và quan điểm phát triển kinh tế xã hội dự báo những khả năng, định hướng
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian 10-15 năm người ta xây
dựng thành kế hoạch mà trong đó cụ thể hóa các nội dung của chiến lược và quy
hoạch, bố trí các bước đi theo các thời kì trung và ngắn hạn. Từ đó có thể thấy
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch có quan hệ với nhau:
- Chiến lược tạo căn cứ cho quy hoạch và kế hoạch: Quy hoạch tổng thể
kinh tế xã hội là thể hiện và cụ thể hóa chiến lược của các ngành, các lĩnh vực và
các vùng lãnh thổ, quy hoạch là cơ sở để xây dựng kế hoạch.
- Kế hoạch là sự cụ thể hóa chiến lược: Chẳng hạn việc xây dựng chính
sách phát triển nông nghiệp trong thời gian 2001-2010 theo hướng nào? rõ ràng
phải theo hướng phát triển cây gì, con gì cũng phải gắn với công nghiệp chế
biến nhằm thực hiện công nghiệp hóa kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Câu 9. Trình bày 5 giai đoạn trong lý thuyết cất cánh của Rostow?
Thực trạng kinh tế xã hội của đất nước hay địa phương là trạng thái hiện
thời của các hoạt động kinh tế và xã hội đang diễn ra, được phản ánh qua các chỉ
tiêu ktxh, cho biết trình độ, mức độ của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế trong
tình trạng khủng hoảng, ổn định hay xu hướng đi lên. Trình độ phát triển cũng
có nhiều mức khác nhau, theo lý thuyết cất cánh của Rostow (1960) có 5 giai
đoạn phát triển:
1. Xã hội truyền thống:
- Được đặc trưng bởi sự tự cung tự cấp nông nghiệp hoặc săn bắt và hái
lượm; gần như hoàn toàn là nền kinh tế khu vực "chính "
- Công nghệ hạn chế
- Một số tiến bộ và cải tiến đối với các quy trình, nhưng khả năng tăng
trưởng kinh tế bị hạn chế vì thiếu công nghệ hiện đại, thiếu của sự dịch chuyển
kinh tế giai cấp hoặc cá thể, với sự ổn định được ưu tiên và thay đổi được nhìn
nhận một cách tiêu cực
- Đây là nơi xã hội thường bắt đầu trước khi tiến tới các giai đoạn tăng
trưởng tiếp theo
- Không có quốc gia hoặc hệ thống chính trị tập trung nào.
2. Các điều kiện tiên quyết để cất cánh:
- Nhu cầu nguyên liệu thô bên ngoài tạo ra sự thay đổi kinh tế.
- Phát triển nông nghiệp thương mại, năng suất cao hơn và các cây công
nghiệp không được người sản xuất tiêu thụ và / hoặc phần lớn xuất khẩu.
- Đầu tư rộng rãi và tăng cường vào những thay đổi của môi trường vật
chất để mở rộng sản xuất (như thủy lợi, kênh mương, bến cảng)
- Tăng cường lan tỏa công nghệ và những tiến bộ trong công nghệ hiện

- Thay đổi cấu trúc xã hội, cân bằng xã hội trước đây bây giờ trong flux
- Sự di chuyển xã hội của cá nhân bắt đầu.
- Sự phát triển của bản sắc dân tộc và lợi ích kinh tế chung.
3. Sự cất cánh:
- Đô thị hóa tăng lên, tiến hành công nghiệp hóa, đột phá công nghệ xảy
ra.
- "Thứ cấp " Khu vực (sản xuất hàng hóa) mở rộng và tỷ lệ giữa khu vực
thứ cấp so với khu vực chính trong nền kinh tế chuyển dịch nhanh chóng sang
khu vực thứ cấp.
- Dệt may thường là ngành "cất cánh" đầu tiên, như đã xảy ra trong tác
phẩm kinh điển của Vương quốc Anh " Cách mạng Công nghiệp "
- Một ví dụ về giai đoạn cất cánh là Cách mạng Nông nghiệp (Xanh)
trong những năm 1960.
4. Động lực để trưởng thành:
- Đa dạng hóa cơ sở công nghiệp; nhiều ngành mở rộng và những ngành
mới bắt đầu nhanh chóng
- Chuyển dịch sản xuất từ định hướng đầu tư (tư liệu sản xuất) sang tiêu
dùng cao cấp và tiêu dùng nội địa
- Phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
- Đầu tư quy mô vào cơ sở hạ tầng xã hội (trường học, đại học, bệnh
viện, v.v.)
5. Thời đại tiêu dùng hàng loạt:
- Cơ sở công nghiệp chi phối nền kinh tế; khu vực sơ cấp có tỷ trọng
giảm đi đáng kể trong nền kinh tế và xã hội
- Tiêu dùng phổ biến và bình thường đối với hàng tiêu dùng có giá trị
cao (ví dụ như ô tô)
- Người tiêu dùng thường (nếu không nói là phổ biến), có thu nhập khả
dụng, ngoài tất cả các nhu cầu cơ bản, đối với hàng hóa bổ sung
- Xã hội thành thị (sự di chuyển từ vùng nông thôn ra thành phố) Việc
đánh giá thực trạng cho các nghiên cứu biết được tình hình sau:
- Trạng thái cụ thể hiện tại của nền kinh tế chúng ta đang ở giai đoạn và
trình độ nào trong quá trình phát triển, khoảng cách với mục tiêu đặt ra.
- Có những nguồn lực nào và bao nhiêu.
- Những thách thức và cơ hội đặt ra.
Như vậy phần này sẽ chỉ ra bức tranh toàn cảnh về tình hình kinh tế xã
hội được phác họa. Nhưng để làm rõ điều này các nhà hoạch định và nghiên cứu
phải thực hiện nhiều nghiên cứu khác nhau về mọi mặt kinh tế xã hội. Dưới đây
sẽ trình bày những phân tích đánh gia về tình hình kinh tế xã hội hay bối cảnh
kinh tế xã hội của đất nước khi bước vào thực hiện chiến lược ktxh của Việt
Nam thời gian qua để làm rõ hơn.
Câu 10. Nêu thực trạng kinh tế xã hội của đất nước khi bước vào thực hiện
chiến lượng 1991-2000?
Khi Việt Nam đi vào thực hiện chiến lược 1991-2000 có khởi điểm rất thấp.
- Nền sản xuất nhỏ tồn tại phổ biến trong nền kinh tế quốc dân thể hiện:
+ Tỷ suất hàng hoá thấp: năm 1990 tỷ suất hàng hoá của lương thực chỉ
chiếm 27 % tổng sản lượng;
+ Năng suất lao động rất thấp, lao động thủ công là phổ biến: NSLĐ
trong công nghiệp của VN chỉ bằng 25-30 % của các nước CN phát triển, 40 %
lao động là lao động thủ công, trong NN một lao động chỉ sử dụng 0.6-0.7 ha
trong khi ở các nước khác như Mỹ, Canada là khoảng 80ha.
+ Tích luỹ còn hạn chế; cho đến năm 1990 sản xuất không đủ tiêu dùng
do vây tích luỹ chưa có:
- Việt Nam vẫn là nước nghèo cho đến thời điểm này; thể hiện ở quy mô
của GDP nêu năm 1990 là 14 tỷ USD, 1992 là 16.2 tỷ USD, do vậy GDP / người
năm 1990 là 170 USD.
- Năng lực sản xuất của các ngành rất thấp thể hiện dưới đây của năm
1990
Kết quả của quá trình đổi mới từ năm 1986-1990 đã tạo điều kiện cho
nước ta đi vào thực hiện chiến lược KTXH
- Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được hình thành
- Cơ chế bao cấp dần dần được xóa bỏ thay thế bằng cơ chế thị trường có
sự điều tiết của nhà nước thúc đẩy và khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực.
- Kiềm chế lạm phát - Bảo đảm được nhu cầu lương thực và có xuất
khẩu
- Nhập siêu giảm
Câu 11. Nêu những kết quả đạt được khi thực hiện chiến lược 1991-2000?
Những kết quả thực hiện chiến lược 1991-2000 là nền tảng để thực hiện
chiến lược 2001-2010:
a. Kinh tế tăng trưởng cao liên tục đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng
kinh tế:
- Lấy năm 2000 so với năm 1991 thì GDP tăng 2,07 lần (273666/139634
tỷ đồng VN), cùng thời kỳ đó Hàn Quốc tăng 2.6 lần, Singapo là 2.06lân,
Malaixia là 1.87 lần.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của cả thời kỳ này (1991-2000) là 7.56
% trong bảng 2.1
- Về nông nghiệp, trong 10 năm giá trị sản xuất tăng bình quân là 5.4 %
(mục tiêu của chiến lược là 4 - 4.2 %), sản lượng lương thực năm 2000 là 35.6 tr
tấn bình quân đầu người là 435kg ng so với 330 kg/ng năm 1990; giá trị sản xuất
trên một ha đất nông nghiệp năm 1995 là 13.5 tr đồng thì năm 2000 là 17.5 tr
đồng. (năm 2002 là 20 triệu) thuỷ sản tăng bình quân 8.8 % năm, trong đó nuôi
trồng tăng là 13 % năm; độ che phủ rừng tăng từ 28.2 % năm 1995 lên 33 %
năm 2000.
- Về công nghiệp, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm thời kỳ
1991-2000 ước là 12.9 % (mục tiêu chiến lược đề ra 9.5-12.5 %) bước đầu nhiều
lĩnh vực đã vượt qua được thử thách của cơ chế thị trường đi dần vào phát triển
ổn định.
Trong 10 năm sản lượng dầu thô tăng 6.1 lần, điện gấp 3 lần, than sạch
vượt ngưỡng 10 triệu tấn XK đạt 3.5 tr tấn; thép cán gấp 13.9 lần, xi măng gấp
4.6 lần ...; xuất hiện một số ngành mới có hàm lượng công nghệ tiên tiến như:
điện tử, lắp ráp xe máy ô tô, sản xuất kết cấu kim loại. Xuất khẩu SP công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh, năm 2000 đạt khoảng 9.6 tỷ USD;
- Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, giá trị các ngành này trong 10
năm tăng khoảng 8.2 %, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh tế và
phục vụ đời sống; các dịch vụ tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, bảo
hiểm ... phát triển nhanh.
- Kết cấu hạ tầng được xây dựng thêm khá nhiều, nhất là đường giao
thông, mạng lưới bưu chính VT, nguồn và mạng lưới điện, hệ thống thuỷ lợi, đê
điều, mạng lưới cấp nước cho nhiều đô thị, khu công nghiệp, mạng lưới trường
học, cơ sở y tế, khu dân cư, vv ... Ngăn chặn được tình hình lạm phát.
b. Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng phù hợp với quy
luật:
Cơ cấu kinh tế vùng bắt đầu có sự chuyển dịch từ đó đã hình thành 3
vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, mà chúng có vai trò là động lực thúc đẩy
kinh tế VN, năm 1999 ba vùng kinh tế trọng điểm này tạo ra khoảng 48 % GDP
và 69.25 giá trị gia tăng công nghiệp.
Hình thành các vùng CMH trong sản xuất nông nghiệp như cà phê,
bông ... ở Tây Nguyên, lúa gạo ở Đồng Bằng Sông Cửu Long; nhiều khu công
nghiệp và khu chế xuất ở các thành phố, thị xã.
Cơ cấu kinh tế theo thành phần trong thời gian của chiến lược có chuyển
biến theo đúng định hướng về đa dạng hoá các thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nước chiếm 31 41 %, kinh tế tập thể chiếm 8-10 %, còn kinh tế có thể là
28-30 % kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 10-12 %.
Cơ cấu đầu tư đã chuyển hướng, chú trọng khai thác lợi thế từng ngành,
từng vùng để phát triển. Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 1991-2000
khoảng 632 ngàn tỷ (theo thời giá năm 1995 là khoảng 57tỷ USD; trong khi mục
tiêu chiến lược 10 năm là 34-45 USD) trong đó đầu tư cho NN nông thôn là 65.2
7 ngàn tỷ (5.9 tỷ USD) chiếm khoảng 10.37 % tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.
Tương tự cho CN là 264 ngàn tỷ đồng (23.8 tỷ USD) chiếm 41.85 %, và đầu tư
cho giao thông bưu điện là 95.5ngàn tỷ đồng (8.6 tỷ USD) chiếm 15.14 % tổng
số vốn. Đầu tư hạ tầng xã hội đã được chú ý hơn. Trong 10 năm 1991-2000 đầu
tư toàn xã hội vào Trung du miền núi phía Bắc chiếm 7.5 %, vùng đồng bằng
sông Hồng chiếm 26 %, bắc Trung bộ chiếm 8.1 %, duyên hải miền Trung
chiếm 11,7 %, Tây Nguyên chiếm 47 %, miền Đông Nam Bộ chiếm 28.1 %,
Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 14 %.
c) Quan hệ sản xuất đã có bước biến đổi phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX đã thúc đẩy việc hình thành nền kinh tế thị trường định hướng XHC:
Kinh tế nhà nước đã được tiến hành đổi mới sắp xếp lại đến nay giữ
được vai trò chủ đạo trong nền KTQD, số doanh nghiệp nhà nước giảm về số
lượng, nếu năm 1989 có 12.804 DN thì 1999 còn 5600 DN, nhưng chất lượng
cao hơn thể hiện số DN làm ăn có hiệu quả tăng lên nhiều hon. Kinh tế HTX
được chuyển đổi theo luật hợp tác xã, hiện nay có hơn 70 % đã thực hiện chuyển
đổi sang cơ chế mới và đang hoạt động theo luật HTX. Kinh tế hộ gia đình trong
nông nghiệp tiếp tục phát triển theo chủ trương chung, hiện đang chiến 9 % giá
trị sản lượng nông nghiệp. Kinh tế có thể tư nhân ở đô thị được phát triển, Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện tăng lên, trong thời gian thực hiện
chiến lược đã 3 lần thay đổi luật đầu tư nước ngoài nhằm tạo hấp dẫn hơn cho
đầu tư vào VN.
d) Đã đạt được những thành tựu lớn trong mở cửa hội nhập quốc tế,
vượt qua được sự bao vây cấm vận:
Việt nam thực hiện chủ trương đổi mới, trong thời điểm thế giới chuyển
từ đối đầu sang đối thoại đã tận dụng được những thuận lợi đã đạt được những
kết quả được đánh dấu bằng những sự kiện như: 11/7/1995
Việt Nam đã bình thường hoá quan hệ với Mỹ, sau đó 12/7/1995.VN và
Mỹ chính thức đặt quan hệ ngoại giao, 17/7/1995 VN và Liên minh Châu Âu ký
hiệp định thương mại, 27/7/1995 VN trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN,
năm 1998 Việt Nam tham gia diễn đàn châu Á Thái Bình Dương (APEC) ,
72000 VN ký hiệp hiệp định thương mại với Mỹ . Nếu vào thời điểm năm 1990,
VN chúng ta buôn bán với 50 nước trên thế giới thì đến năm 2000 con số này là
170 nước và vùng lãnh thổ, nhờ vậy mà kinh tế đối ngoại đã thu được những kết
quả lớn: kinh ngạch XNK (2000/90) tăng 5.7 lần, tổng số vốn đầu tư nước ngoài
(FDI là 41 tỷ USD, nguồn vốn ODA (1991-2000) là 17 tỷUSD.
e) Đời sống của các tầng lớp dân cư được cải thiện, sự nghiệp văn hoá
giáo dục Y tế và các lĩnh vực văn hoá xã hội khác được củng cố và tăng cường:
Đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trong
cả nước; bắt đầu phổ cập trung học cơ sở ở một số thành phố, tỉnh đồng bằng.
Số sinh viên đại học, cao đẳng tăng gấp 6 lần. Đào tạo nghề được mở rộng.
Năng lực nghiên cứu khoa học được tăng cường, ứng dụng nhiều công nghệ tiên
tiến. Các hoạt động văn hoá, thông tin phát triển rộng rãi và nâng cao chất
lượng.
Mỗi năm tạo thêm 1,2 - 1,3 triệu việc làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu
chuẩn của nước ta) từ trên 30 % giảm xuống 11 % và về chỉ số nghèo đói, tỷ lệ
đói nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế đã giảm từ 58 % năm 1993 xuống còn 37 %
năm 1998 trong khi ngưỡng nghèo tăng từ 12 tr (83 USD) năm 1993 lên 1.8 tr.
4. năm1998, tại 89 nước có số liệu đầy đủ về số người không được h ưởng các
dịch vụ cơ bản, năm 2002 Việt Nam đứng ở vị trí thứ 43189 nước, cải thiện hai
bậc so với năm ngoái. Người có công với nước được quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên hàng năm từ 2,3 % giảm xuống 1,4 %. Tuổi thọ bình quân
từ 65,2 tuổi tăng lên 68,3 tuổi, chỉ số phát triển con người có tiến bộ năm 1995
xếp 122174 nước, năm 1999 xếp 110/174 nước, HDlog 0,664 (Theo Báo cáo
phát triển con ngời năm 2002 vừa đợc UNDP công bố, chi số phát triển con
người HDI của Việt Nam tiếp tục được cải thiện với chỉ số HDI tăng từ 0,682
năm 2001 lên 0,688 trong năm nay. Như vậy Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì vị trí
trung bình: 109 trên tổng số 173 nước-). Việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, chăm lo
sức khoẻ cộng đồng, phòng, chống dịch bệnh nhiều tiến bộ. Phong trào thể dục
rèn luyện sức khoẻ phát triển; thành tích thi đấu thể thao trong nớc và quốc tế
được nâng lên.
f. Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý đã cơ bản hoàn thành cho phép
chuyển sang giai đoạn hoàn thiện theo chiều sâu:
Nội dung cốt lõi của đổi mới cơ chế quản lý kinh tế VN là chuyển từ cơ
chế quản lý kinh tế theo kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
quản lý nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước XHCN. Thực tế đầu
năm 1990, chúng ta đã xác lập bước đầu cơ chế mới, do đó những biểu hiện của
cơ chế cũ vẫn còn cụ thể trong đầu tư phát triển, trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng ... Quá trình này tiếp tục mạnh mẽ hơn trong giai đoạn 1991-1995.
Đến cuối năm 2000, chính phủ tuyên bố VN đã cơ bản hoàn thành quá trìng
chuyển đổi cơ chế kinh tế và điều này đã được các tổ chức tín dụng và ngân
hàng trên thế giới thừa nhận và thể hiện bằng cam kết cho vay và tài trợ nhiều
hơn.
Sự hoàn thiện không ngừng trong cơ chế hoạt động của hệ thống tài
chính ngân hàng, đã tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
Việc điều chỉnh bổ sung kịp thời trong lĩnh vực pháp luật tạo cơ sở cho
chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Tóm lại, trong một thập kỷ qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn và rất quan trọng, nổi bật nhất là đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, giữ
vững ổn định và có bước phát triển nhanh, đã đi được một bước quan trọng
chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,
tạo ra thế và lực mới hơn hẳn cách đó 10 năm, tạo tiền đề cho giai đoạn phát
triển mới, đẩy mạnh CNH, HĐH.
Câu 12. Nêu những hạn chế yếu kém khi Việt Nam đi vào thực hiện chiến
lược kinh tế - xã hội 2001-2010?
Những hạn chế yếu kém khi Việt Nam đi vào thực hiện chiến lược
kinh tế - xã hội 2001-2010:
a) Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu:
Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP là 7.56 % năm trong 10 năm qua ,
nhưng trên một quy mô không lớn nên giá trị tuyệt đối gia tăng chưa nhiều , đến
năm 2000 GDP đạt 30.15 tỷ USD , vì vây GDP / Người khoang gần 400USD ,
điều này thể hiện ở một số sản phẩm bình quân đầu người của ta còn thấp chẳng
hạn : điện 342 kw / ng trong khi của Thái Lan là 1442 kw / ng , hay của
Malaixia là 2754 kw / ng , than 140kg / ng , dầu thô 209 kg / ng thép 21 kg ng
( nhiều nước ở mức 200-2500 kg/ ng ) , lương thực chúng ta tự hào xuất khẩu
nhiều nhưng mức bình quân chỉ là 450 kg ng trong khi thế giới cho rằng phải đạt
mức trên 500 kg / ng mới có điều kiện phát triển.
Hiệu quả trong nền kinh tế quốc dân thấp thể hiện ở mức NSLĐ nhất là
khu vực kinh tế nhà nước, nếu lấy NSLĐ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là 1 thì của DN nhà nước là 0,32 và của các doanh nghiệp ngoài QD
là: 0,79.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư kém thể hiện ở VN để tăng 1 đồng GDP thì
1991 chỉ cần 0.93 đồng, 1992 là 0.734, 2000- 3.480, 2001 - 3.824 nghĩa là chỉ số
ICOR tăng liên tục.
Tỷ lệ tích luỹ trong nền kinh tế quốc dân có tăng nhưng còn thấp năm
1995 là 14.8 % GDP, năm 1999 Là 18.9 % GDP trong khi muốn phát triển
nhanh thì tỷ lệ tích luỹ trong nền kinh tế phải đạt mức 30 % GDP.
Nếu tính GDP / lao động thì năm 2000 bình quân cả nước là 12.2 triệu
đồng / lao động, trong nông nghiệp là 4.7 triệu đồng, CN XD là 34 tr. d, Dịch vụ
là 19.7 tr. 4. Công với trình độ công nghệ thấp, thương hiệu chưa có, chất lượng
môi trường kinh doanh ... làm cho hàng hoá dịch vụ kem sức cạnh tranh. Theo
đánh giá của Phòng Thương mại và công nghiệp VN năm 2000 chi có 27 % sp
công nghiệp có ưu thế cạnh tranh trên thị trường, còn lại là sức cạnh tranh yếu.
b) Nguồn nhân lực đông về số lượng nhưng chất lượng thấp không đáp
ứng được yêu cầu của CNH, HĐH:
Theo thống kê 1/7/2001 dân số VN là 78.7 tr. người, trong đó dân số
trong độ tuổi lao động chiếm 59,2 %, chiều cao và cân nặng của trẻ em VN 15
tuổi là 147cm và 34.3kg trong khi chiều cao và cân nặng trung bình của trẻ em
Thái Lan là 164cm và 53 kg. Theo kết quả điều tra sơ bộ lao động việc làm năm
2000 của Bộ LĐTB & XH phối hợp với Tổng cục dạy nghề, tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo ở nước ta là gần 20 % mới chỉ tăng 1,65 %, trong đó công nhân kỹ
thuật có bằng tăng 1,7 %. Năm 1999 tỷ lệ cán bộ đại học và cao đẳng cán bộ
trung cấp / CN kỹ thuật ở VN là 1-1,16-0,95. Nhìn chung, sự gia tăng của tỷ lệ
lao động đã qua đào tạo còn chậm cả về số lượng, chất lượng, đặc biệt là công
nhân kỹ thuật có bằng và lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp.
Trong 5 năm (1996 - 2000), ở nước ta quy mô đào tạo nghề bình quân
hàng năm tăng khoảng 20,5 %, riêng đào tạo dài hạn năm 2000 tăng gấp 3 lần so
với năm 1996.
c) Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững chắc:
Yếu kém trong điều hành vĩ mô thể hiện ở chỗ, chẳng hạn đối với hoạt
động xuất nhập khẩu như đối với nhập linh kiện xe máy, năm 2000 quốc hội cho
phép nhập 600 ngàn bộ những thực tế là 2,1 triệu bộ, hay việc xây dựng các khu
công nghiệp việc triển khai đền bù, cấp dưới không chấp hành hay không chấp
hành nghiêm quyết định của chính phủ ảnh hưởng tới môi trường đầu tư.
Yếu kém trong việc bảo đảm các cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân
chẳng hạn vẫn để hiện tượng nhập siêu xảy ra, hay phải nhập muối trong khi
chúng ta là quốc gia có điều kiện sản xuất, hoặc hiện tượng mức tăng giá âm
trong nền kinh tế thể hiện sức mua yếu, cầu thấp hơn cung ảnh hướng chung tới
phát triển kinh tế.
Quy mô GDP nhỏ nên hạn chế khả năng tích luỹ ảnh hưởng tới đầu tư
phát triển, tốc độ 1 tăng không đều.
Hệ thống tài chính, ngân hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lượng hoạt
động hạn chế, trong khi các doanh nghiệp thiếu vốn để hoạt động kinh doanh thì
ngân hàng thừa vốn, vì không dám cho vay bằng tín chấp, chưa chủ động trong
hoạt động kinh doanh thực sự.
d) Quan hệ sản xuất thay đổi chậm, chưa phù hợp dẫn tới hạn chế việc
gia phỏng LLSX:
Việc thực hiện chủ trương khôi phục phát triển kinh tế hợp tác xã nhưng
nhiều việc, nhiều vướng mắc chưa được giải quyết như thủ tục thành lập chưa
đơn giản, vấn đề vốn tín dụng đòi hỏi phải có thế chấp, mà HTX thường quy mô
nhỏ, tài sản ít lây gì thế chấp, việc tín chấp chưa được thực hiện.
Quá trình cải cách DNNN chậm, hiệu quả kinh doanh thấp theo Bộ Tài
Chính các khoản nợ tồn đọng và nợ luỹ kế của DNNN phát sinh trước năm 2003
là 4.638 tỷ đồng, mà chủ yếu là nợ khó đòi, nhà nước đã hỗ trợ sử lý cho các
doanh nghiệp 2.728tỷ bằng nhiều hình thức như giảm vốn nhà nước trong doanh
nghiệp, hạch toán vào kết quả kinh doanh ... Còn tình trạng phân biệt đối sử đối
với doanh nghiệp nhà nước và tư nhân đặc biệt là vay vốn, đấu thầu ...
e) Đời sống của dân cư còn nhiều khó khăn các tệ nạn xã hội chưa được
đẩy lùi:
Về dân trí: mặc dù thanh toán được nạn mù chữ, nhưng hiện vẫn còn
khoảng 6,5tr người từ 10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường.
Phân hóa giàu nghèo diễn ra nhanh.
Câu 13. Nêu những mặt nổi trội và yếu kém khi nước ta bước vào thực hiện
chiến lược 2011-2020?
Những mặt nổi trội khi nước ta bước vào thực hiện chiến lược 2011-
2020:
Thực trạng kinh tê xã hội của đất nước gần 20 năm thực hiện các mục
tiêu chiến lược phát triển ktxh đã có những bước tiến bộ đáng kể: quy mô nền
kinh tế tăng nhanh, mặt bằng phát triển được nâng cao, chính trị xã hội ổn định,
đời sống nhân dân được cải thiện.
- Kinh tế liên tục phát triển
- Hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng
- Thể chế kinh tế đã được hoàn thiện một bước khá quan trọng: Quốc hội
đã thông qua nhiều đạo luật về kinh tế, làm cơ sở pháp lý cho việc hình thành
các chủ trương, nguyên tắc xây dựng, vận hành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chuyển dần một số hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công
cho xã hội và tổ chức phi chính phủ thực hiện theo tiêu chuân và quy định của
Nhà nước.
- Tạo dựng được những nền tảng kết cấu hạ tầng cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong giai đoạn chiến lược tiếp theo
- Chất lượng nguồn nhân lực có những tiến bộ mới
- Mặt bằng công nghệ được nâng cao
Những yếu kém khi nước ta bước vào thực hiện chiến lược 2011-
2020:
- Tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng vẫn thấp
- Huy động nguồn lực chưa cao, phân bố, sử dụng nguồn lực chưa hiệu
quả
- Hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ tạo nền tảng cho sự nghiệp
CNH-HĐH - Kinh tế đối ngoại còn hạn chế
-Việc kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội còn
nhiều tồn tại
Câu 14. Nêu những thuận lợi và thách thức của bối cảnh quốc tế khi nước
ta bước vào thực hiện chiến lược 2001-2010?
Bối cảnh quốc tế và khu vực là điều kiện bên ngoài tác động rất lớn hoặc
quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Tác động đó
nhiều hay ít, mạnh hay yếu tùy thuộc vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia
trong những hoàn cảnh nhất định. Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai
thác và sử dụng tốt các yếu tố bên ngoài, đồng thời phát huy tối đa nội lực, kết
hợp với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp cho phát triển kinh tế nhanh, năng
động hiệu quả bền vững, tránh được những rủi ro cần thiết, cần có những nghiên
cứu mang tính hệ thống, tình hình thế giới, khu vực và các mối quan hệ giữa các
điều kiện bên trong và bên ngoài, nhận thức và vận dụng đúng các quan hệ đó
khi xây dựng chiến lược phát triển của đất nước.
Qua những yếu tố của bối cảnh quốc tế, có thể rút ra những thuận lợi và
thách thức sau:
- Những thuận lợi:
+ Có nhiều điều kiện phát huy lợi thế của nước đi sau, tận dụng thành
quả và tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến hiện đại, mở rộng thị trường
nước ngoài, thu hút nguồn vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ.
+ Sự phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế giảm. Nâng cao vị thế
trong đàm phán với các lớn. Thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại nền kinh tế và đẩy
mạnh cải cách thể chế kinh tế nhằm nâng cao năng lực cạh tranh của nền kinh tế.
- Những thách thức:
+ Nền kinh tế nước ta có trình độ thấp. Khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam còn yếu.
+ Tiến trình hội nhập phải cắt giảm thuế sẽ giảm nguồn thu của ngân
sách.
+ Sự biến động của thị trường thế giới theo hướng bất lợi.
Câu 15. Xu thế hòa bình hợp tác trong bối cảnh thế giới có vai trò như thế
nào khi nước ta bước vào thực hiện chiến lược 2001-2010?
Khi nước ta bước vào thực hiện chiến lược 2001-2010: Nhìn tổng quát,
có thể dự báo xu thế hòa bình và hợp tác phát triển trên thế giới và trong khu
vực tiếp tục gia tăng đi đôi với những cọ sát, đấu tranh và cạnh tranh ngày càng
gay gắt; có thể có những bùng nổ khó lường.
Các nước lớn, các trung tâm phát triển đang và sẽ còn giằng co, tranh
giành ảnh hưởng, lấn át kinh tế với các nước khác. Bên cạnh đó, trình độ phát
triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất cũng như kinh tế nói chung của thế
giới đã tạo ra những cơ hội hợp tác, hội nhập để khai thác những nguồn lực quốc
tế phục vụ cho nhu cầu phát triển quốc gia.
Vì vậy có thể nói: Xu thế hòa bình và hợp tác trong bối cảnh thế giới có
vai trò rất quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Việc Việt Nam đã tham gia các tổ chức như ASEAN, APEC, ASEAM và các tổ
chức của liên hiệp quốc và tiến tới hoàn thành đàm phán gia nhập WTO có tác
động tích cực và quan trọng đối với quá trình hội nhập quốc tế và khu vực của
nước ta. Quá trình đa phương hóa, đa dạng hóa của nước ta phần nào chịu ảnh
hưởng của Nhật Bản, EU, Mỹ, ASEAN, Trung Quốc và một số nước và vùng
lãnh thổ khác.
Nếu khai thác tốt các mối quan hệ trong sự đan xen phức tạp đó sẽ có tác
động tích cực tới chính sách đối ngoại đa dạng, đa phương trong quan hệ quốc
tế, phục vụ sự nghiệp phát triển của Việt Nam. Tình hình kinh tế Việt Nam trước
một cục diện mới, mà sự lựa chọn chỉ có thể bằng mọi cách tranh thủ điều kiện
hòa bình và ổn định, nâng cao toàn diện sức mạnh của nền kinh tế đất nước,
trước hết và chủ yếu là sức cạnh tranh, để chủ động tiến tới những bước tích cực
và vững chắc vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thiết thực đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước.
Câu 16. Nêu bối cảnh trong nước khi thực hiện chiến lược 2011-2020?
Khi thực hiện chiến lược trong thời kỳ 2011 – 2020, bối cảnh trong nước có
những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: sự ổn định chính trị, ktxh cho đến nay đã tạo niềm tin cho
toàn dân, cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước, làm cho họ
an tâm bỏ vốn làm ăn, góp phần phát triển ktxh trong thời gian qua.
- Thứ hai: kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ cao, làm cho quy mô
kinh tế ngày càng được nâng cao. Chất lượng tăng trưởng trong nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực đã có những cải hiện, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế nước
ta đang ngày càng thích nghi với thị trường quốc tế.
- Thứ ba: thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với
hội nhập kinh tế quốc tế bước đầu đã hình thành và vận hành có hiệu quả.
- Thứ tư: cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hóa, bước đầu hiện đại hóa trong một số ngành then chốt.
- Thứ năm: mối quan hệ kinh tế quốc tế được củng cố và phát triển, hàng
xuất khẩu của Việt Nam đã đứng vững được trên nhiều thị trường và có triển
vọng mở rộng hơn nữa.
Câu 17. Vị trí địa lý của Việt Nam có vai trò như thế nào trong việc thực
hiện chiến lược KT-XH?
Việt Nam là một quốc gia ven biển Đông với 331 ngàn km trên đất liền
và gần 1 triệu kmº diện tích lãnh hải, được chia thành 63 tỉnh thành phố và 7
vùng kinh tế. Phía bắc giáp Trung Quốc với đường biên giới là khoảng 1.400
km, phía Tây giáp Lào, Cămpuchia với đường biên là 3.147km (với Lào là
2.067km, với Campuchia là 1.080km), phía Đông và nam giáp với biển Đông
với 3.260 km bờ biển cùng hàng ngàn đảo ...
Vị trí địa lý của VN được xem là nguồn lợi, đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện chiến lược KTXH. Ở trong khu vực đang phát triển kinh tế
năng động nhất thế giới , lại nằm trên các tuyến giao thông quốc tế quan trọng ,
có nhiều cửa ngõ thông ra biển thuận lợi ( kể cả cho một số nước và vùng trong
khu vực , nước ta có lợi thế để mở rộng kinh tế đối ngoại , thu hút đầu tư nước
ngoài , phát triển thương mại và các dịch vụ hàng không , hàng hải , du lịch ; ví
dụ các tỉnh tây nam Trung quốc có thể sử dụng cảng Hải phòng , hành lang
Đông - Tây tạo cho cảng Đà Nẵng thành cửa ra biển cho Lào và các Tỉnh Bắc
Thái Lan . Gần đây người ta nói tới phạm trù mới “Tài nguyên địa chính trị của
Việt Nam” cho thấy tầm quan trong của tài nguyên này cho phát triển kinh tế.
Tóm lại, có thể khẳng định: Vị trí địa lý là điều kiện tốt để thực hiện
chiến lược mở cửa và hội nhập.
Câu 18. Con đường cơ bản để đi đến một nước công nghiệp được chia
thành mấy giai đoạn? phân tích từng giai đoạn?
Con đường cơ bản để đi đến một nước công nghiệp chia thành ba giai đoạn:
Giai đoạn đầu: tạo ra những tiền đề cơ bản cho CNH, đó là: tạo nguồn tích luỹ
ban đầu từ nội bộ nền kinh tế, xây dựng hạ tầng và NNL ở mức độ tối thiểu, tạo
ra một hệ thống cơ sở kinh tế trong đó nông nghiệp giải quyết được vấn đề an
ninh lương thực, một hệ thống công nghiệp và dịch vụ ban đầu tạo nhịp độ tăng
trưởng nhanh cho nền kinh tế, hình thành một cơ chế quản lý kinh tế mới, đến
năm 2000, sau nhiều năm phấn đấu Viện Nam đã cơ bản đi qua giai đoạn đầu
này.
Giai đoạn hai: nhằm đẩy mạnh CNH, tạo ra nền tảng chắc chắn để phát triển
mạnh trong giai đoạn tiếp theo. Trong giai đoạn này cần tạo dựng được hững
yếu tố nền tảng sau:
- Xây dựng được tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng cho yêu cầu
phát triển như kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; CN sản xuất TLSX quan trọng có
lựa chọn, CN công nghệ cao, CN quốc phòng; nền CN hướng tới hiện đại, phát
triểncác ngành dịch vụ cơ bản; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ.
- Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định trong quá trình tạo nền tảng cho công
nghiệp hoá, HĐH và vươn tới nền kinh tế tri thức.
- Định hình về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả thể chế kinh tế thị
trường có định hướng XHCN với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Việc xây
dựng nền tảng cho một nước CN phải dựa trên sức mạnh của đất nước kết hợp
với sức mạnh của thời đại, gắn với CNH, HDI với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Giai đoạn ba: tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện CNH để tiến tới mục tiêu cơ bản
trở thành nước CN theo hướng hiện đại. Tất nhiên, các chỉ tiêu cụ thể của một
nước CN của thập kỷ 30 của thế kỷ này còn là vấn đề cần nghiên cứu.
Câu 19. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần tập trung ưu tiên giải
quyết những vấn đề nào?
Trong chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phải tập trung ưu tiên giải
quyết các vấn đề sau:
• Phát huy lợi thế, tăng cường sức cạnh tranh của kinh tế VN, giảm dần
hàng rào bảo hộ;
• Nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế, hiệu quả hợp tác
quốc tế; Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ;
• Tăng nhanh tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế;
• Tăng nhanh tổng kinh ngạch xuất khẩu, tạo thị trường ổn định cho một
số loại hàng hoá nông nghiệp, công nghiệp có năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh
tìm kiếm và mở rộng khai thác thị trường mới;
• Tập trung thu hút vốn đầu tư bên ngoài vào các khu công nghiệp, chế
xuất và công nghệ cao. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vô hỗ trợ chính
thức (ODA).
• Đổi mới công tác kế hoạch hoá, nâng cao tính định hướng và dự bảo,
nâng chất lượng của công tác quy hoạch và kế hoạch, quy hoạch thực sự là cơ sở
của kế hoạch. Gần quy hoạch kế hoạch với thị trường;
• Tăng cường tính hiệu lực chính sách vĩ mô, tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật; Đẩy mạnh cải cách hành chính về thể chế và bộ máy
cán bộ.
Câu 20. Quan điểm trong chiến lược kinh tế - xã hội 1991-2000 của Việt
Nam bao gồm những quan điểm nào?
Quan điểm trong chiến lược kinh tế - xã hội 1991-2000 của Việt Nam bao
gồm:
Phát triển có kế hoạch nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là con
đường giải phóng triệt để mọi NLSX, thực hiện dân chủ hoá đời sống kinh tế
của đất nước, tạo khả năng tăng NSLĐ, hiệu quả. Việc lựa chọn này là hoàn
toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn trong bối cảnh nền kinh tế thời điểm này.
Tính hiệu quả của nền kinh tế thị trường trong việc huy động và phân bổ các
nguồn lực đã được khẳng định. Trong điều kiện nền kinh tế XHCN có thể có
nhiều thành phần kinh tế, mỗi thành phần có vị trí vai trò nhất định, họ huy động
được các nguồn lực tiềm tàng và đóng góp vào sự phát triển chung nền kinh tế.
Với nhiều thành phần kinh tế, trong nền kinh tế hàng hoá nhưng sự vận động ở
đây không phải tự phát hoàn toàn theo quy luật thị trường, mà có sự định hướng
và điều tiết của nhà nước bằng kế hoạch hoá vĩ mô.
Phát triển khoa học công nghệ thành động lực chính của quá trình phát
triển kinh tế xã hội, cốt lõi của quá trình CNH, HĐH, giáo dục là quốc sách hàng
đầu, Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để tăng NSLĐ đòi hỏi phải phát
triển nhờ trình độ cao khoa học và công nghệ cùng các yếu tố khác có liên quan.
Trong số các yếu tố đó vai trò của khoa học, kỹ thuật công nghệ rất to lớn. Các
thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ đem ứng dụng vào sản xuất đã đưa
lại sự sáng tạo và hoàn chỉnh các công cụ sản xuất, các đối tượng lao động và
các phương pháp sản xuất mới. Tất cả những thay đổi có tính chất cách mạng đó
đã làm tăng năng suất lao động lên gấp bội. Giờ đây, khoa học đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Nhưng có thể nói những kỹ thuật và công nghệ tiên tiên
đều do các nước tư bản phát triển nắm giữ. Trong khi chúng ta lạc hậu trong tất
cả các lĩnh vực khoa học, thiếu đội ngũ các bộ khoa học để cho sự phát triển. Vì
vậy chúng ta phải biết lựa chọn kỹ thuật và công nghệ thích hợp để nhập khẩu
vưa vươn lên đi tắt đón đầu sự phát triển. Tuy nhiên sự phát triển của khoa học
và công nghệ của mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ còn phụ thuộc vào chất lượng
nguồn nhân lực, chất lượng của hệ thống giáo dục ở đó. Vai trò của hệ thống
giáo dục là rất lớn trong việc hình thành nguồn vốn con người của đất nước và
đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong quá
trình thực hiện chiến lược kinh tế xã hội, Hiệu quả gắn liền với tiết kiệm và sử
dụng hợp lý các nguồn lực của đất nước để đạt được tăng trưởng kinh tế; với kết
quả đó do tăng trưởng đem lại thu nhập và nâng cao đời sống của mọi người
dân, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
Câu 21. Phân tích quan diểm phát triển của chiến lược 2011-2020?
Hình thành chiến lược phát triển quốc gia là trách nhiệm trọng đại, cũng
là thách thức lớn đối với các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là trong thời
điểm mà cơ hội từ nhiều phía đối với công cuộc phát triển đất nước chúng ta.
Nhận thức được vấn đề đó, các nhà nghiên cứu chiến lược, các nhà hoạch định
chính sách đã tập trung xem xét, bàn luận chủ đề tư tưởng và quan điểm cơ bản
của chiến lược.
Quan điểm phát triển của chiến lược 2011-2020:
Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là
yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển
nhanh; phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Tăng trưởng
kinh tế phải kết hợp hài hòa với thực hiện tiến bộ xã hội và công bằng xã hội,
với bảo vệ và cải thiện môi trường. Chủ động đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát
triển kinh tế tri thức.
Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh Kiên trì và quyết liệt thực hiện đổi mới. Đổi mới trong lĩnh vực chính trị
phải đồng bộ với đổi mới kinh tế, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng,
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, mở rộng dân chủ.
Thực hành dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, con người là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển Phải đảm bảo quyền con
người, quyền công dân và các điều kiện để mọi người phát triển toàn diện. Nâng
cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, Phát
huy lợi thế lân số và con người Việt Nam, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chăm lo lợi ích chính đảng và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nọi người dân, thực hiện công bằng xã hội.
Phát huy mạnh mẽ LLSX với trình độ khoa học công nghệ ngày càng
cao đồng thời hoàn thiện QHSX và thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Phát triển mạnh LLSX trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Phát triển nhanh, hài hòa
các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều
tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và điều kiện
thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Phát triển kinh tế tập thể với
nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là HTX. Khuyến khích phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn mà chủ yếu là các
doanh nghiệp cổ phần để loại hình này trở thành phổ biến trong nền kinh tế, thúc
đẩy xã hội hóa sản xuất kinh doanh và sở hữu. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân
phát triển mạnh, 12 trở thành một động lực cho nền kinh tế. Khuyến khích kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy hoạch.
Phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là
yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố
quan trọng để phát triển nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ. Phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước với nhiều thương hiệu mạnh,
có sức cạnh tranh cao để làm chủ thị trường trong nước, mở rộng thị trường
nước ngoài, góp phần đảm bảo độc lập tự chủ của nền kinh tế.
Câu 22. Chiến lược tăng tốc được xem xét và xây dựng dựa trên những cơ
sở nào?
Có ý kiến cho rằng, chiến lược tăng tốc được hình dung là một giai đoạn
cất cảnh của nền kinh tế Việt Nam, mà giai đoạn trước đó, đến năm 2020, nền
kinh tế nước ta đã vào đến đường băng để cất cánh. Sự mô tả hình ảnh về đường
băng và cất cánh cũng chỉ nhằm xác định rõ chiến lược tăng tốc là một trong
những quan điểm phát triển của chiến lược.
Chiến lược tăng tốc được xem xét và xây dựng dựa trên 3 cơ sở:
Một là, trong nhiều năm đổi mới, nền kinh tế của chúng ta đã có nhiều
năm tăng trưởng ngoạn mục, tốc độ tăng trưởng có năm đã đạt trên 9 %, nhưng
vẫn là “tăng trưởng dưới tiềm năng”. Trong thời kỳ chiến lược 10 năm tới, với
những tác động thuận của toàn cầu hóa và khai thác những “dư địa tăng trưởng”
như phần trên đã đề cập thì chiến lược tăng tốc có thể thực hiện được.
Hai là, nhiều nước công nghiệp mới (NICs) đã đạt tốc độ tăng trưởng hai
con số trong vài thập kỷ trước đây và Trung Quốc trong khoảng 2 thập kỷ qua
cũng đã từng đạt được.
Ba là, nước ta phải phát triển nhanh để rút ngắn khoảng cách về kinh tế
và công nghệ so với các nước trên thế giới, trước hết là các nước xung quanh để
đạt được mục tiêu trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Câu 23. Tại sao nói phát triển nhanh phải đi đôi với phát triển bền vững?
Phát triển nhanh phải đi đôi với phát triển bền vững là một xu thế tất yếu
khách quan của thế giới ngày nay, là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa,
xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống
của con người; là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của các thế hệ mai
sau.
Phát triển bền vững về kinh tế không chỉ nhấn mạnh mặt tốc độ mà còn
cần phải có chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh, giữ được các cân đối lớn
trong nền kinh tế trong một cơ cấu kinh tế hiện đại: sử dụng công nghệ cao,
công nghệ sạch; công nghệ tiêu tốn ít năng lượng: khai thác hợp lý tài nguyên,
tránh được suy thoái, đình trệ trong tương lai.
Phát triển bền vững về xã hội hướng vào việc thực hiện sự tiến bộ và
công bằng xã hội. đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng
được nâng cao, mọi người đều có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm
tình trạng đói nghèo và khống chế sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp và
các nhóm trong xã hội, ngăn ngừa có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ...
Phát triển bền vững về môi trường phải nâng cao chất lượng môi trường.
Môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên ...) không bị
các hoạt động của con người (bao gồm cả hoạt động của các doanh nghiệp) làm
ô nhiễm, suy thoái vả tổn hại. Các nguồn phế thu từ công nghiệp và sinh hoạt
được xử lý. tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm, con người được
sống trong môi trường trong sạch, hòa hợp với thiên nhiên ... phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường
sống, khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng hệ sinh thái. Thực hiện các
giải pháp khai thác một cách hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên; các dạng tài nguyên thiên nhiên tái tạo được phải sử dụng trong
phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng,
các dạng tài nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất.
Câu 24. Tại sao phát triển nền kinh tế tri thức, phát triển khoa học và công
nghệ là ưu tiên trong chính sách phát triển đất nước?

Kinh tế tri thức là một sản phẩm trực tiếp của cuộc sống cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, phát triển khoa học và công nghệ sẽ
tiếp tục ưu tiên trong chính sách phát triển của đất nước.
- Khoa học và công nghệ sẽ là lực lượng sản xuất trực tiếp và tiếp tục tác động
mạnh mẽ đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng
hiện đại hóa.
- Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam với yêu cầu ngày càng cao,
xem đây là một điều kiện có ý nghĩa quyết định, đặc biệt là để tiếp cận dần tới
kinh tế tri thức. Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng cao phục vụ tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước
xây dựng nền kinh tế tri thức.
- Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh vực then chốt, nhất là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật
liệu mới ... tạo bước nhảy vọt về kinh tế và công nghệ, đạt được tốc độ tăng
trưởng vượt trội ở những sản phẩm chủ lực.
Câu 25. Mục tiêu là gì? Tầm quan trọng của nó?

Câu 26. Phân tích vai trò của cơ cấu kinh tế trong việc thực hiện chiến lược
kinh tế - xã hội?
Vai trò của cơ cấu kinh tế trong việc thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội:
Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là nhân tố cơ bản quyết định tới sự phát
triển kinh tế của một nước. Một nền kinh tế chỉ có thể tăng trưởng và phát triển
phải dựa trên trình độ tổ chức và phân bổ LLSX hợp lý, một NSLĐ cao, nhưng
cần phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý, tiên tiến, đáp ứng được những yêu cầu đặt
ra của thời đại. Khó có thể nở rộng dị trường, tăng được sức cạnh tranh của của
nền kinh tế nếu chỉ có công nghệ lạc hậu, kém phát triển và gây ô nhiễm.
Cơ cấu kinh tế hợp lý phản ảnh cấu trúc thích hợp của nền kinh tế trong
phân bổ nguồn lực theo xu thế tiến bộ của phân công lao động. Sự thay đổi của
cấu trúc kinh tế khi đó sẽ tạo ra động lực mới cho nền kinh tế thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Cấu trúc hợp lý của nền kinh tế sẽ còn giúp cho nền kinh tế không
mắc phải những căn bệnh kêu như “căn bệnh Hà Lan” và chịu đựng được các cú
sốc từ bên ngoài. Một nền kinh tế chỉ dựa vào một ngành một trong các ngành
công nghiệp, nông nghiệp hay dịch vụ thì rồi cũng sẽ khó khăn và không thể
phát triển được 2, chẳng hạn nền kinh tế của các nước Trung Đông cho thấy điều
đó. Với cơ cấu kinh tế yếu kém chỉ dựa vào xuất khẩu dầu mỏ, thiếu một chiến
lược kinh tế đúng làm cho họ rơi vào tình trạng rất khó khăn, thất nghiệp tăng ở
tất cả các ở khôi này, nước khoảng 1/5 LLLĐ ở các nước Ả RẬP XÊ ÚT, AI
CẬP, OMA .... Năm 2001 GDP của cả khối này là 420 tỷ USD, GNP là 712 tỷ,
băng 2 % của thế 102 giới. Thu nhập bình quân đầu người tư 26.000 USD năm
1981 giảm xuống còn 7000 USD năm 2002. (Báo TN ngày 14/3/2003 trg 11)
Suy cho cùng thì mục tiêu của chiến lược KTXH nào cũng nhằm thúc
đẩy sự phát triển nhanh vững chắc toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Vì thế
ngày nay để thực hiện được mục tiêu tổng quát trong phát triển kinh tế, chính
phủ nhiều nước đã chủ động xác định một cơ cấu kinh tế trong chiến lược phát
triển KTXH của mình. Giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế luôn có vai trò rất quan
trọng tới việc thành công của việc thực hiện chiến lược.
Câu 27. Nêu khái niệm cơ cấu kinh tế? Tính chất của cơ cấu kinh tế?
Khái niệm:
Cơ cấu kinh tế của một nền kinh tế quốc dân là hình thức cấu tạo bên
trong của nền kinh tế, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số lượng và chất
lượng tương đối ổn định của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong hệ
thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Nền kinh tế quốc dân dưới góc độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại
cơ cấu khác nhau, có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển
của nền kinh tế.
Tính chất của cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế không phải là cố định mà luôn trong sự biến động do
nhiều yếu tố tác động, có thể chia chúng thành 2 nhóm chính sau:
Các yếu tố khách quan: dưới tác động của nhiều nhân tố mà bản thân các
yếu tố cũng luôn thay đổi ví dụ nguồn vốn, tài nguyên, nguồn nhân lực, thị
trường nội địa, trình độ khoa học công nghệ ... một khi những yếu tố này tác
động tự phát thiếu sự tác động của con người thì chúng cũng đưa tới sự thay đổi
cơ cấu kinh tế.
Nhân tố chủ quan, nhưng ngày nay, các nhà kinh tế luôn tìm cách đưa ra
một cơ cấu kinh tế có hiệu quả nhất cũng làm cho cơ cấu kinh tế biến động.
Chính quy trình biến vận động và chuyển đổi các loại hình kinh tế tạo ra
sự vận động và chuyển đổi nền kinh tế. Việc hình thành cơ cấu kinh tế diễn ra
theo hai quá trình tự phát và có kế hoạch theo một chiến lược nhất định.
Xu hướng biến động cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân bao gồm:
• Biến động giữa các ngành;
• Biến động trong nội bộ ngành;
• Biển động giữa các vùng:
• Biển động trong nội bộ vùng: chiến lược
Câu 28. Phân tích các phương tiện để thực hiện cơ cấu kinh tế trong chiến
lược
Để thực hiện cơ cấu kinh tế Nhà nước có thể sử dụng các phương tiện sau:
Cơ cấu đầu tư:
Đây là điều kiện để hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc đầu
tư phải trên cơ sở cơ cấu kinh tế, vai trò và tốc độ phát triển của các ngành kinh
tế.
Việc đầu tư thường tuân theo quy luật vốn đầu tư cho CN phải chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, trong những năm tới chúng ta phải đầu tư nhiều
hơn cho việc nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế, tập trung cho
các ngành CN mũi nhọn, và đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư cho nghiên cứu áp dụng công nghệ
sinh học giống cây con mới năng suất cao, thích ứng với điều kiện VN và bảo
đảm phát triển bền vững trong nông nghiệp, chú trọng tới việc phát triển chăn
nuôi và cây công nghiệp.
Trong lĩnh vực dịch vụ cần đầu tư vào dịch vụ công nghệ mới, tài chính
ngân hàng, bảo hiểm viễn thông, phát triển mạnh du lịch.
Cơ cấu phân công lao động xã hội:
Cơ cấu phân công lao động gắn liền với cơ cấu kinh tế, nền kinh tế được
coi là phát triển khi đạt được nhịp độ tăng trưởng nhanh, gắn với nó là một cơ
cấu kinh tế hợp lý trong đó có tính đến sự chuyển dịch cơ cấu phân công lao
động xã hội theo chiều hướng tích cực, bởi lẽ cơ cấu kinh tế ảnh hưởng tới cơ
cấu ngành nghề lao động do vậy tác động tới cơ cấu lao động xã hội.
Quá trình quản lý vĩ mô của nhà nước:
Vai trò chủ thể của quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị
trường có định hương XHCN được thực hiện nhàm chủ động tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý bằng các công cụ và biện pháp của mình.
Câu 29. Nêu khái niệm cơ chế kinh tế? cơ chế quản lý kinh tế?
Khái niệm kinh tế:
Trong lĩnh vực kinh tế, cơ chế kinh tế có thể hiểu là tổng thể các yếu tố
có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau tạo ra động lực cho sự vận động và
phát triển của nền kinh tế. Cơ chế kinh tế mang tính khách quan gắn liền với một
nền kinh tế (nền kinh tế ở đây được hiểu là một hệ thống kinh tế như kinh tế thị
trường, kinh tế chỉ huy hay kinh tế hỗn hợp); Cơ chế kinh tế thể hiện thông qua
các thức nền kinh tế phân bổ nguồn lực vào các ngành, lĩnh vực và các vùng của
nó. Cách thức này tuân theo các quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế hay
nói cách khác cơ chế kinh tế mang tính khách quan. Tính chất khách quan này
của cơ chế kinh tế đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và nhận thức đúng để
đưa ra các chính sách và giải pháp tác động phù hợp – cơ chế quản lý kinh tế
phù hợp.
Cơ chế quản lý kinh tế:
Cơ chế quản lý kinh tế là tổng thể các nguyên tắc, hình thức và phương
pháp quản lý trong từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội;
là hệ thống các quy tắc rằng buộc đối với mọi tổ chức ở bất cứ cấp nào và đối
với bất kỳ hệ thống quản lý nào trong nền kinh tế.
Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm: hệ thống kế hoạch hoá, hệ thống đòn
bẩy kinh tế và khuyến khích kinh tế như giá cả, tài chính, thuế, tín dụng ... nằm
trong thệ thống kinh tế quốc dân và gắn bó hữu cơ với xây dựng cơ cấu kinh tế
và hệ thống tổ chức quản lý.
Cơ chế quản lý kinh tế chính là công cụ, mà thông qua đó nhà nước tác
động vào nền kinh tế, các ngành, các vùng lãnh thổ hay doanh nghiệp với mục
đích hướng dẫn chúng tới một mục tiêu đã định. Và nhà nước chủ thể của quản
lý nhà nước về kinh tế sẽ không thể thực hiện được chức năng quản lý của mình
nếu thiếu một cơ chế quản lý kinh tế.
Nghiên cứu cơ chế quản lý kinh tế là nghiên cứu trên góc độ của hệ thống cơ
chế kinh tế và vai trò, vị trí của kế hoạch, của tài chính của hoạch toán kinh tế,
của đòn bày và khuyến khích kinh tế v. v ... không nghiên cứu những nội dung
của cơ chế đó một cáchriêng biệt, tách rời nhau, mà trong mối quan hệ mật thiết,
một thể thống nhất.
Câu 30. Vì sao phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong thời kỳ chiến lược
Phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong thời kỳ chiến lược vì:
Cơ chế quản lý kinh tế cũ có những hạn chế theo thời gian, những
điều kiện để cho nó tồn tại không còn nữa; có thể thấy cơ chế kinh từ 1986-1990
so với 1991- nay có nhiều thay đổi nhiều rất lớn, cơ chế kinh tế hiện nay so với
10 năm tới cũng có nhiều thay đổi, khi mà VN thực hiện cam kết hội nhập
AFTA và trở thành thành viên của WTO. Lúc đó hệ thống thị trường trong nước
được hoàn thiện và thực hiện mở cửa và hội nhập.
Bên cạnh đó với đà phát triển hiện nay của nền kinh tế, sau 10 năm nữa
tiềm lực kinh tế của VN cũng mạnh hơn , quy mô của nền kinh tế lớn hơn (GDP
tăng gấp đôi năm 2000 khoảng 70 tỷ USD), những cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ
phát huy tác dụng, cạnh tranh gay gắt hơn, hệ thống luật pháp sẽ hoàn chỉnh và
chặt chẽ hơn, phương thực điều hành của chính phủ cũng uyển chuyển và hiệu
quả hơn, môi trường kinh doanh sẽ thông thoáng hơn ... nghĩa là cơ chế quản lý
kinh tế cũng có sự thay đổi phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài.
Sự đổi mới còn là yêu cầu để tạo ra và nâng cao hiệu lực của của cơ chế
quản lý kinh tế nhằm phục vụ cho quá trình thực hiện chiến lược. Nếu không đổi
mới thì những nhiện vụ mục tiêu của chiến lược sẽ không đảm bảo được thực
hiện. Một cơ chế quản lý mới phù hợp sẽ đưa tới hiệu quả rất lớn chẳng hạn cơ
chế khoán hộ trong NN trước đây là một bài học.

You might also like