You are on page 1of 33

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC


KHOA KINH TẾ

ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT LÊN FDI

Giảng viên : TS. Nguyễn Hoàng Bảo


Mã lớp học phần : 23D1ECO50
Tên môn học : Kế hoạch và chính sách công
Nhóm : 05

TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2024


Danh sách thành viên nhóm

Họ và tên MSSV
Trần Thái Châu 31211025357
Nguyễn Thế Dũng 31211025358
Tô Tuấn Đức 31211020234
Trần Nguyễn Trường Sơn 31211025781
Huỳnh Trung Tấn 31211020292
MỤC LỤC
Tóm tắt .................................................................................................................... 2
I. Giới thiệu .................................................................................................3
II. Tổng quan lý thuyết ...............................................................................5
1. Khái niệm và lý thuyết ..................................................................................5
1.1. Lạm phát .............................................................................................. 5
1.2. FDI ....................................................................................................... 5
1.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và FDI ......................................................6
2. Phương pháp và dữ liệu ..........................................................................7
2.1. Phương pháp ........................................................................................ 7
2.2. Dữ liệu ................................................................................................. 8
3. Tài liệu tìm được .................................................................................... 8
4. Khoảng trống trong nghiên cứu ........................................................... 10
III. Phương pháp luận ........................................................................................... 10
1. Dữ liệu .........................................................................................................10
2. Phương pháp ............................................................................................... 16
III. Kết quả ................................................................................................18
1. Ảnh hưởng của lạm phát lên FDI ở các nước thu nhập trung bình thấp, các
nước thunhập trung bỉnh cao, và các nước thu nhập cao. ..............................18
2. Mối quan hệ phi tuyến tính giữa lạm phát và FDI ..................................... 23
IV. Kết luận ...............................................................................................26
V. Ý nghĩa chính sách ........................................................................................... 27
Tài liệu tham khảo .................................................................................................30

1
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1 : Thống kê mô tả .................................................................................................11
Bảng 2 : Tác động của lạm phát lên FDI ở các quốc gia có thu nhập trung bình thấp ..18
Bảng 3 : Tác động của lạm phát lên FDI ở các quốc gia có thu nhập trung bình cao. .. 20
Bảng 4 : Tác động của lạm phát lên FDI ở các quốc gia có thu nhập cao .................... 21
Bảng 5 : Tác động của lạm phát lên FDI trong khu vực APEC. .................................... 22
Bảng 6 : Kết quả chạy mô hình ngưỡng ......................................................................... 24

MỤC LỤC HÌNH


Hình 1 : Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và FDI ..................................... 7
Hình 2 : Biểu đồ mối quan hệ giữa lạm phát và FDI của các quốc gia thuộc Diễn đàn
Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) (1990 - 2021) ............................. 16

2
Tóm tắt
Bài viết này điều tra tác động của lạm phát đối với FDI từ bộ dữ liệu
được lấy từ Ngân hàng thế giới của các quốc gia APEC được chia thành ba
nhóm quốc gia có thu nhậptrung bình thấp, thu nhập trung bình cao và thu nhập
cao. Khác với các nghiên cứu trước, chúng tôi nhận thấy rằng mối quan hệ giữa
lạm phát và FDI là phi tuyến tính, với bằng chứng về hiệu ứng ngưỡng giữa các
nhóm quốc gia thuộc các nhóm thu nhập khác nhau vàtổng thể khu vực APEC.
Chúng tôi thấy rằng ngưỡng lạm phát ngưỡng ở các nền kinh tế có thu nhập
cao cao hơn so với các nền kinh có thu nhập trung bình thấp. Lạm phát có xu
hướng làm giảm FDI ở các nền kinh tế có thu nhập cao sau khi vượt ngưỡng
của nó trongkhi ở các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp, tác động của nó
đối với FDI là tiêu cực ngay cả trước khi vượt ngưỡng. Chúng tôi đề xuất rằng
bằng chứng lâu dài về mối quan hệ hỗn hợp giữa lạm phát và FDI, được ghi
chép đầy đủ trong bài viết.
Từ khóa: FDI, lạm phát, APEC, phi tuyến tính, lạm phát ngưỡng.
I. Giới thiệu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hiện đang nắm giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc gia cũng như nền kinh tế quốc tế. (UNCTAD, 2017;
Kottaridi and Stengos, 2010; Valli and Masih, 2014; Calvo and Sanchez Robles,
2002; Romer, 1986; Lucas, 1988;Kumar and Pradhan, 2002). FDI giúp tăng năng
suất, chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý, bí quyết, mạng lưới sản xuất quốc
tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp và khả năng tiếp cận với các thị trường khác. Trong
đó, FDI được coi như là một phương thức chuyển giao công nghệ của nước
xuất khẩu FDI với nước sở tại. Điều này rút ngắn khoảng cách trình độ công
nghệ giữa các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia khác nhau, đặc biệt là các quốc gia
đang pháttriển, đang nỗ lực để thu hút dòng vốn FDI vì những lợi ích tiềm ẩn
này đối với nền kinh tế.
Từ nhiều nghiên cứu thực nghiệm, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng
yếu tố vĩ mô là một trong những yếu tố quan trọng thu hút dòng vốn FDI. Trong
đó, vai trò của lạm phátlà một trong những vấn đề được tranh luận sôi nổi nhất.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây đưa ra nhiều ý kiến trái chiều về tác động
của lạm phát lên FDI ở các quốc gia khác nhau. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng
mối quan hệ giữa lạm phát và FDI là ngược chiều (Nnadi and Sooobaroyen,
2015; Sayek, 2009; Xaypanya, 2015; Emenuga, 2019). Hoặc một số nghiên cứu
gần đây cho thấy tác động tích cực của lạm phát lên FDI (Omankhanlen, 2011;

3
Alshamsi, 2015; Amoah, 2015).
Một số lời giải thích đã được đưa ra liên quan đến sự không thống nhất
trong kết quả của các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa lạm phát và lạm
phát. Một số lời giải thích ủng hộ mối quan hệ tích cực cho rằng lạm phát dẫn
đến tăng giá sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế và đảm bảo rằng các nhà đầu tư
nhận được lợi nhuận tương xứng với khoảnđầu tư của họ, từ đó khuyến khích
dòng vốn FDI đổ vào các quốc gia. Mặt khác, các nghiêncứu ủng hộ mối quan
hệ tiêu cực giải thích rằng lạm phát cao làm giảm dòng vốn vào hiệntại và tương
lai bằng cách giảm giá trị tương lai của tỷ suất lợi nhuận thực tế dự kiến, cuối cùng
phản ánh sự không chắc chắn về kinh tế vĩ mô cao (Sayek, 2009; Nnadi and
Sooobaroyen, 2015; Emenuga, 2019).
Từ các nghiên cứu trước đây, chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết các
nghiên cứu hiện tại về tác động của lạm phát đều tập trung vào các quốc gia
riêng lẻ hoặc một nhóm các quốc gia được lựa chọn ngẫu nhiên. Ngoài ra,
phương pháp thường được các nhà nghiên cứu sử dụng vẫn là hồi quy tuyến
tính mối quan hệ giữa lạm phát và (Nnadi and Sooobaroyen, 2015; Sayek,
2009; Valli and Masih, 2014; Emenuga, 2019). Gần đây, một nghiên cứu đã
được thực hiện ở các quốc gia công nghiệp hóa và phi công nghiệp hóa
(Agudze, 2021). Do đó, một nghiên cứu trường hợp về một nhóm các quốc gia
là cần thiếtđể cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm cũng như tài liệu về tác
động của lạm phát lênFDI.
Nhóm các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á (APEC) cung cấp
một trườnghợp thú vị cho tài liệu về FDI vì các quốc gia này nhận đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài (FDI) lớn, nắm giữ 52% tổng giá trị FDI tích lũy toàn cầu.
Các quốc gia này còn chiếm gần 68%tổng dòng vốn FDI của thế giới, dựa trên
các giao dịch được ghi nhận vào năm 2020 (APEC, 2022). Bên cạnh, các quốc
gia thuộc APEC có trình độ phát triển kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
khác nhau gồm 4 quốc gia thu nhập trung bình thấp (Việt Nam, Papua New
Guinea, Philippines, Indonesia), 6 quốc gia thu nhập trung bình cao (Thái Lan,
Nga, Peru, Malaysia, Mexico, Trung Quốc) và 10 quốc gia thu nhập cao (Mỹ,
Canada, New Zealand, Brunei, Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore, Australia). Vì vậy, chúng tôi có thể dễ dàng so sánh giữa các nhóm
quốc gia có thu nhập khác nhau của khu vực này để đưa ra kết luận toàn diện
hơn cho nghiên cứu.
Trong bài viết này, mục tiêu của chúng tôi là nghiên cứu mối quan hệ
giữa lạm phát và giữa các nước trong nhóm thu nhập trong Diễn đàn Hợp tác

4
Kinh tế Châu Á Thái BìnhDương (APEC) với dữ liệu được lấy từ World bank từ
năm 1992 đến năm 2021. Bài nghiên cứu này đã đưa ra ba đóng góp sau đây. Đầu
tiên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu môi quanhệ này ở trong nhóm các quốc gia
thuộc khu vực APEC. Điều đặc biệt là chưa có bài nghiên cứu nào trước đây điều
tra mối quan hệ này trong khu vực APEC. Thứ hai, nghiên cứu nàyso sánh tác
động của lạm phát lên FDI trong các nhóm quốc gia thu nhập khác nhau. Thứ
ba, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về mối quan hệ phi tuyến tính giữa
lạm phát vàFDI.
Các phần còn lại của nghiên cứu này được trình bày như sau. Phần 2 trình
bày khung phân tích về lạm phát và FDI cũng như các mẫu dữ liệu, phương pháp
được sử dụng và các khoảng trống nghiên cứu của các bài nghiên cứu trước.
Phần 3 giới thiệu phương pháp nghiên cứu và mẫu dữ liệu được sử dụng trong
bài nghiên cứu. Phần 4 trình bày kết quả vàphát hiện. Phần 5 đưa ra kết luận và
hàm ý chính sách.
II. Tổng quan lý thuyết
1. Khái niệm và lý thuyết
1.1. Lạm phát
Lạm phát là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng nhất và là nỗi sợ lớn
nhất của cácchủ thể kinh tế, bởi nó có thể tác động xấu đến cơ cấu chi phí sản
xuất và mức độ phúc lợi. Và những tác động rộng lớn hơn như bất ổn, tăng
trưởng kinh tế, suy giảm khả năng cạnh tranh, lãi suất, phân phối thu nhập
không đồng đều và thất nghiệp ngày càng gia tăng. Mộtsố nước từng trải qua
siêu lạm phát cho thấy lạm phát kém sẽ dẫn đến bất ổn chính trị xã hội, không
tạo ra tăng trưởng kinh tế (Sukirno, 2004).
1.2. FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là khoản đầu tư được thực hiện
để có được quyền lợi quản lý lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một
quốc gia khác với quốcgia của nhà đầu tư. Đó là tổng vốn cổ phần, tái đầu tư
thu nhập, vốn dài hạn khác và vốn ngắn hạn thể hiện trong tài khoản/báo cáo
cán cân thanh toán của một quốc gia (IMF, 1977; Ngân hàng Thế giới, 1996).
Nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là có thể là một cá nhân, mộtdoanh nghiệp hợp
nhất hoặc không có tư cách pháp nhân, là công ty liên kết hoặc chi nhánh hoạt
động ở quốc gia khác với quốc gia cư trú của nhà đầu tư. Từ những định nghĩa
trên, FDI thường được xem là một doanh nghiệp hợp nhất hoặc không hợp nhất,
nó có thể được nhìn nhận dưới dạng dòng vốn cổ phần mới (thay đổi vốn cổ

5
phần nước ngoài), thu nhập tái đầu tư (lợi nhuận chưa chuyển nhượng), tín
dụng thương mại và nhà cung cấp, dòng tiền đi vay ròng và các nghĩa vụ khác
từ công ty hoặc các chi nhánh của công ty cũng như các nghĩa vụ bên ngoài
khác (OECD, 1982).
FDI tác động tích cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua
việc tạo việcdẫn đến tăng thu nhập cho người dân, tiết kiệm và tái đầu tư vào
nền kinh tế để phát triển và tăng trưởng. Vì vậy, việc giảm nghèo, phân phối thu
nhập trở nên tốt hơn dẫn đến khoảngcách bất bình đẳng thu nhập giảm (Oladele,
2015).
1.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và FDI
Trước đây, nhiều nghiên cứu điều tra về mối quan hệ giữa lạm phát và
FDI. Tuy nhiên, đây vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế
học (Alshamsi and Azam, 2015) và trên thực tế, kết quả của các nghiên cứu
trước đều cho ra những kết quả khác nhau ở các nước và các giai đoạn khác
nhau về mối quan hệ này (Agudze and Ibhagui,2021).
Tuy nhiên về lý thuyết, lạm phát tác động lên FDI thông qua lãi suất
danh nghĩa. Phương trình Fisher quy định rằng lãi suất danh nghĩa được tạo nên
từ hai yếu tố là lãi suấtthực và tỷ lệ lạm phát. Như vậy, mối quan hệ này hàm ý
rằng tỷ lệ lạm phát thấp dẫn đến lãi suất danh nghĩa thấp. Do đó, chi phí vốn và
chi phí đầu tư mới sẽ thấp. Điều này làm tăng sự hấp dẫn của nước sở tại đối
với các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, sự sẵn có củanguồn vốn với lãi suất
cho vay thấp sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ tìm đượccác đối tác
tốt hơn ở nước sở tại với đủ vốn đầu tư trong nước để bổ sung mà còn tối đa
hóa lợi tức đầu tư của họ (Faroh and Shen, 2015).
Ngoài ra, lạm phát thấp cũng biểu hiện một phần của sự ổn định kinh tế
ở nước sở tại (Andinuur, 2013). Điều này cũng làm tăng lợi nhuận của các
khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Tương tự, tỷ lệ lạm phát cao làm giảm
khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài trong hiện tại và tương lai bằng cách làm
giảm giá trị tương lai của lợi tức đầu tư thực dự kiến và cuối cùng phản ánh rủi
ro bất ổn kinh tế vĩ mô cao (Sayek, 2009; Nnadi and Soobaroyen, 2015; Emenuga,
2019). Bởi vì bất kì một hình thức bất ổn kinh tế nào cũng dẫn đến sự đánh giá
sai lệch của các nhà đầu tư về khả năng sinh lời trong tương lai về các khoản đầu
tư. Vì vậy, một nền kinh tế ổn định sẽ thu hút được nhiều FDI hơn (Andinuur,
2013).

6
Lạm phát có thể tác động đến dòng vốn FDI vào và ra thông qua tác
động của nó đối với tỷ giá hối đoái. Nếu tỉ giá hối đoái giảm có thể làm cho
hàng xuất khẩu của một quốc gia trở nên cạnh tranh hơn và hấp dẫn hơn đối
với các nhà đầu tư nước ngoài, trong khi tỉ giá hối đoái cao hơn có thể khiến
hàng nhập khẩu trở nên hợp lý hơn, có khả năng làm giảm sức hấp dẫn của
quốc gia đó đối với các nhà đầu tư nước ngoà((Phillips and Ahmadi‐Esfahani,
2008). Vì vậy, lạm phát có thể góp phần làm mất giá tiền tệ và có khả năng làm
cho một quốc gia trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Về mặt lý thuyết, độ mở thương mại phù hợp với mô hình của chúng tôi
vì thương mại quốc tế rất quan trọng đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (Valli
and Masih, 2014). Hơn nữa, các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao có
khả năng thu hút dòng vốn trựctiếp nước ngoài khổng lồ do có các cơ hội đầu
tư. Cuối cùng, hiệu suất tăng trưởng cao làmột chỉ số cho thấy nền kinh tế đang
bùng nổ, do đó, mô hình tiêu dùng cao (Valli and Masih, 2014). Bên cạnh đó,
mức độ phát triển tài chính phần lớn tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào một nền kinh tế (Moolman, 2006; Masipa, 2018).

Hình 1: Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm


phát và FDI
2. Phương pháp và dữ liệu
2.1. Phương pháp

7
Các bài nghiên cứu trước đây tập trung vào phân tích tác động của tỷ lệ
lạm phát và GDP bình quân đầu người đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Trong đó, mô hìnhđược ưa chuộng sử dụng nhất là mô hình tự phân phối
độ trễ Hồi quy ARDL (Autoregressive distributed lag model) để kiểm tra mối
quan hệ dài hạn giữa tỷ lệ lạm phátvà FDI (Hussin et al., 2015; Mugableh, 2015;
Nanda and Nurul, 2018; Teh et al., 2020).
Ngoài ra, một phương pháp cũng hay được sử dụng để nghiên cứu các
yếu tố tác động lên FDI trong thời gian ngắn hạn như phân tích nhân quả
(Granger causality) dựa trênkhung VECM để kiểm tra mối quan hệ ngắn hạn và
dài hạn giữa FDI và GDP (Teh Yi et al., 2020). Tuy nhiên, kết quả phân tích
nhân quả còn tùy thuộc vào các giả định cụ thể. Một số ít nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp OLS (Ordinary Least Squares) (Tintin, 2013). Ở Việt Nam,
hầu hết các bài nghiên cứu mới nhất đã sử dụng mô hình vecto tự hồiquy (VAR)
để làm rõ tác động của lạm phát lên vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Vinh and
Hai, 20222).
2.2. Dữ liệu
Các bài nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau
để nghiêncứu tác động của lạm phát lên FDI. Dữ liệu được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau như Ngân hàng Thế giới, Tổng cục thống kê Việt Nam và
Cục dự trữ liên bang Mỹ (Teh Yi Hong, 2020).
Đa số các bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian (Time-series
data) (Mugableh, 2015; Kasthuri, 2017; Nanda and Nurul, 2018) và sử dụng dữ
liệu chéo khi nghiên cứu tác động giữa lạm phát và FDI tại những quốc gia
nhất định. Trong khi đó, ở Việt Nam, một số nghiên cứu được sử dụng chủ yếu
là dữ liệu bảng (Vinh and Hai, 2022)để quan sát rõ hơn cách các biến độc lập
tác động thế nào lên biến phụ thuộc trong một khoảng thời gian. Việc sử dụng
dữ liệu này để các kết quả ước lượng các tham số trong môhình tin cậy hơn, cho
phép mô hình hóa và phân tích các yếu tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu chính
xác hơn (J.K.Kuwornu, 2018).
3. Tài liệu tìm được
Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng mối quan hệ ngược chiều giữa lạm phát
và dòng vốn FDI là ngược chiều (Nnadi and Sooobaroyen, 2015; Sayek, 2009;
Xaypanya, Rangkakulnuwat and Paweenawat, 2015; Emenuga, 2019). Đối với
các nước phát triển công nghiệp, khi lạm phát tăng cao vượt ngưỡng cho phép

8
sẽ gây bất lợi cho dòng vốn FDI (Komla Agudze and Oyakhilome Ibhagui,
2021). Lạm phát có xu hướng làm giảm FDI ở các nền kinh tế phát triển sau khi
vượt ngưỡng, trong khi ở các nền kinh tế đang phát triển, tác động của nó đối
với FDI là tiêu cực cả trước khi vượt ngưỡng (Komla Agudze and Oyakhilome
Ibhagui, 2021). Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã đưa ra bằng chứng ủnghộ
tác động tích cực của lạm phát đối với dòng vốn FDI (Mason, 2017). Để làm rõ
hơn điều này, một nghiên cứu vào năm 2021 đã thực hiện việc xem xét mối
quan hệ này bằng cách nghiên cứu trong phạm vi các nước công nghiệp hóa,
chưa công nghiệp hóa và tổng hợp cả hai (Agudze, 2021).
Khi nghiên cứu trong phạm vi các nước công nghiệp hóa, kết quả cho
thấy rằng tỷ lệ lạm phát tác động tiêu cực đến FDI (Agudze, 2021). Những kết
quả này phù hợp với kết luận từ các nghiên cứu trước đó (Nnadi and
Sooobaroyen 2015; Sayek 2009; Xaypanya, Rangkakulnuwat and Paweenawat,
2015; Emenuga, 2019). Chẳng hạn, những nghiên cứunày đã kết luận rằng tỷ lệ
lạm phát cao làm giảm mức độ của dòng vốn FDI hiện tại và tương lai vào nền
kinh tế tiếp nhận (Nnadi and Sooobaroyen, 2015; Emenuga, 2019). Do đó, có
thể suy ra lý do chính khiến FDI vẫn chảy vào các nền kinh tế công nghiệp hóa
dù chi phí lao động cao và ít thị trường hơn so với các nước phi công nghiệp
hóa là do tỷ lệ lạm phát thấp của họ. Kết quả còn cho thấy tác động tiêu cực
của phát triển tài chính đối với FDI. Kết quả này không ủng hộ quan điểm cho
rằng khu vực tài chính phát triển hơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn
FDI. Nếu có, nó dường như ngụ ý rằng dòng vốn FDI tăng lên để lấp đầy
khoảng trống do sự suy giảm tín dụng của khu vực tư nhân, thướcđo phát triển
tài chính. Hơn nữa, tác động của mở cửa thương mại trong việc tạo thuận lợi
cho FDI là tiêu cực và đáng kể (Agudze, 2021).
Khi nghiên cứu trong phạm vi các nước chưa công nghiệp hóa, kết quả
cho thấy tỷlệ lạm phát mâu thuẫn với các kết quả cho rằng lạm phát đóng vai
trò quan trọng đến việcxác định dòng vốn FDI vào các nền kinh tế chưa công
nghiệp hóa (Nnadi and Soobaroyen, 2015; Sayek 2009; Xaypanya,
Rangkakulnuwat and Paweenawa, 2015; Emenuga, 2019). Kết quả cũng cho
thấy tác động tích cực của tỷ giá hối đoái đối với FDI, tỷ giá hối đoái giảm ở
các nước phi công nghiệp hóa có thể dẫn đến dòng vốn FDI lớn hơn khi so
sánh với các nước công nghiệp hóa. Tuy vậy, kết quả cũng cho thấy sự phát
triển tài chính và như độ mở thương mại tác động tiêu cực đến FDI cũng như kết
quả nghiên cứu từ các nướccông nghiệp hóa (Agudze, 2021).
Khi nghiên cứu trong phạm vi tổng quát từ các nước phi công nghiệp

9
hóa và công nghiệp hóa, kết quả cho thấy vai trò của lạm phát đối với dòng vốn
FDI là không đáng kể.Kết quả này có thể phản ánh thực tế là các quốc gia phi
công nghiệp hóa chiếm tỷ lệ nhiều hơn vì cỡ mẫu của các quốc gia này của
nhóm tác giả nhiều hơn. Ngoài ra, các kết quả còncho thấy tỷ giá hối đoái và tự
do hóa thương mại tác động vừa tích cực và tiêu cực đến FDIvà phát triển tài
chính cũng tác động tiêu cực đến FDI (Agudze, 2021).
4. Khoảng trống trong nghiên cứu
Hầu hết các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào nghiên cứu tỷ lệ lạm
phát và FDI ở một quốc gia và chưa có nhiều nghiên cứu về tác động của lạm phát
lên FDI ở trongphạm vi rộng gồm nhiều quốc gia. Ngoài ra, những nghiên cứu này
chưa làm rõ về nhữngkhác biệt tiềm ẩn có thể tồn tại giữa tác động của lạm phát
đối với FDI khi có sự khác biệtvề trình độ phát triển của các nhóm nước khác nhau
(Nnadi and Sooobaroyen 2015; Sayek 2009; Xaypanya, Rangkakulnuwat and
Paweenawat 2015; Valli and Masih 2014; Emenuga 2019). Hơn nữa, nhiều nghiên
cứu không quan tâm vấn đề liên quan đến tính phi tuyến tínhtiềm ẩn trong mối quan
hệ lạm phát-FDI, theo đó tác động của lạm phát đối với FDI có thểchuyển từ tích
cực sang tiêu cực sau một ngưỡng lạm phát nhất định, điều này có thể giúp giải
thích rõ hơn các kết quả hỗn hợp của tác động của lạm phát đối với FDI. Nói cách
khác, nhiều nghiên cứu hiện tại chưa điều tra đầy đủ về sự khác biệt được nhận thức
trong mối quan hệ lạm phát và cũng như khả năng xảy ra các hiệu ứng ngưỡng trong
đó lạm phát có thể gây hại cho dòng vốn FDI khi đến một ngưỡng nhất định
(Agudze 2021).
III. Phương pháp luận
1. Dữ liệu
Bộ dữ liệu cho bài viết này bao gồm tổng cộng 21 quốc gia thuộc Diễn đàn
Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) được chia thành ba nhóm
quốc gia gồm 4 quốc gia có thu nhập trung bình thấp, 6 quốc gia có thu nhập
trung bình cao và 10 quốc gia thu nhậpcao. Bộ dữ liệu của chúng tôi được thu
thập từ cơ sở dữ liệu của World Bank trong 30 nămtừ năm 1992 đến năm 2021.
Chúng tôi sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài tính theo GDPlàm thước đo FDI
và sự thay đổi hàng năm trong chỉ số giá tiêu dùng như một thước đo tỷlệ lạm
phát (INF). Liên quan đến các biến kiểm soát, chúng tôi đo lường tăng trưởng
kinhtế (GROWTH) là mức tăng GDP hàng năm của một quốc gia. Trong khi
đó, chúng tôi đo lường độ mở thương mại (OPEN) là tổng giữa tỷ trọng xuất
khẩu và nhập khẩu tính theo phần trăm GDP. Ngoài ra, tỷ giá hối đoái được đo
lường bằng tỷ giá hối đoái thực (EXCH)của đồng tiền của một quốc gia so với

10
đô la Mỹ, trong khi đó sự phát triển tài chính được đo bằng tỷ lệ tín dụng trong
nước cho khu vực tư nhân trên GDP. Bảng dưới đây tổng hợp các biến mà
chúng tôi sử dụng trong bài, ký hiệu và định nghĩa của các biến đó.
Bảng 1: Thống kê mô tả

Biến Mã Định nghĩa Nguồn


Dependent variable
FDI FDI Dòng vốn đầu tư ròng vào World Bank
nhằm thu được lợi ích quản
lý lâu dài (10% cổ phiếu có
quyền biểu quyết trở lên)
trong một doanh nghiệp hoạt
động ở nền kinh tế không
phải là nền kinh tế của nhà
đầu tư.
Independent variable
Inflation INF Được đo bằng chỉ số giá tiêu
dùng phản ánh phần trăm WorldBank
thay đổi hàng năm về chi phí
đối với người tiêu dùng trung
bình khi mua một giỏ hàng
hóa và dịch vụ có thể cố định
hoặc thay đổi theo những
khoảng thời gian xác định,
chẳng hạn như hàng năm.
GDP growth GROWTH Thay đổi về khối lượng đầu
ra của nó hoặc trong thực tế WorldBank
chi tiêu hoặc thu nhập của cư
dân ở đó.
Trade openness OPEN Tổng xuất khẩu và nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ được WorldBank
tính bằng tỷ trọng trong tổng
sản phẩm quốc nội.
Real exchange EXCH Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
rate hiệu quả (thước đo giá trị của WorldBank
một loại tiền tệ so với bình

11
quân gia quyền của một số
loại ngoại tệ) chia cho chỉ số
giảm phát giá hoặc chỉ số chi
phí. Đo bằng GDP và thu
nhập bình quân đầu người.
Political Stability and STAB Sự ổn định chính trị và không
Absence of Violence có bạo lực/khủng bố đo WorldBank
lường nhận thức về khả năng
xảy ra bất ổn chính trị
và/hoặc bạo lực có động cơ
chính trị, bao gồm cả khủng
bố. Thứ hạng phần trăm cho
biết thứ hạng của quốc gia
trong số tất cả các quốc gia
được bao phủ bởi chỉ số tổng
hợp, với 0 tương ứng với thứ
hạng thấp nhất và 100 tương
ứng với thứ hạng cao nhất.
Thứ hạng phần trăm đã được
điều chỉnh để điều chỉnh
những thay đổi theo thời gian
về thành phần của các quốc
gia thuộc phạm vi WGI.
Risk premium on RPRE Phí bảo hiểm rủi ro khi cho
lending (lending World Bank
vay là lãi suất mà ngân
rate minus hàng tính cho các khoản
treasury bill vay dành cho khách hàng
rate, %) thuộc khu vực tư nhân trừ
đi lãi suất tín phiếu kho
bạc "không rủi ro" mà tại
đó chứng khoán chính phủ
ngắn hạn được phát hành
hoặc giao dịch trên thị
trường. Ở một số quốc gia,
mức chênh lệch này có thể
âm, cho thấy thị trường coi
các khách hàng doanh
nghiệp tốt nhất của mình
có rủi ro thấp hơn chính

12
phủ. Tuy nhiên, các điều
khoản và điều kiện kèm
theo lãi suất cho vay khác
nhau tùy theo quốc gia,
làm hạn chế khả năng so
sánh của chúng.
LEND Lãi suất cho vay là lãi suất World Bank
Lending interest
rate (%) ngân hàng thường đáp ứng
nhu cầu tài trợ ngắn hạn và
trung hạn của khu vực tư
nhân. Tỷ lệ này thường
được phân biệt theo mức
độ tín nhiệm của người đi
vay và mục tiêu tài chính.
Tuy nhiên, các điều khoản
và điều kiện kèm theo các
mức giá này khác nhau tùy
theo quốc gia, làm hạn chế
khả năng so sánh của
chúng.
Domestic creditto CRED Tín dụng trong nước cho
private sector (% World Bank
khu vực tư nhân đề cập
of GDP) đến các nguồn tài chính do
các tập đoàn tài chính cung
cấp cho khu vực tư nhân,
chẳng hạn như thông qua
các khoản vay, mua chứng
khoán phi vốn sở hữu, tín
dụng thương mại và các
khoản phải thu khác để
thiết lập yêu cầu hoàn trả.

Source: Compi

Nguồn: Tác giả tổng


hợp

13
Biến Obs Mean Std Min Max

Phần A: Các nước có thu nhập trung bình thấp


it 120 2.573 2.527 -2.8 11.9

it 120 8.44 10.29 -4.879 75.27

it 120 6534.5 7687.3 0.952 23208.4

it 120 21.53 19.00 0 63.2

_ it 120 9.801 6.88 0 32.2

it 120 44.77 1.0937 15.645 124.4

it 120 86.71 0.2158 32.976 186.47

it 120 1.528 0.2 -5.33 8.078

it 120 4.855 3.912 -13.13 18.2

Bảng B: Các quốc gia có thu nhập trung bình cao


it 180 2.976 2.291 -0.2 11.2

it 180 22.92 468.31 -5.992 1490.41

it 180 15.389 15.56 0.188 73.65

it 180 22.98 18.21 0 68.1

_ it 180 12.34 15.30 0 148.1

it 180 75.8 49.79 9.08 182.87

it 180 80.43 50.07 25.90 220.41

14
it 180 1.007 1.6038 0 10.99

it 180 4.277 4.94 -14.53 14.23

Bảng C: Các quốc gia có thu nhập cao

it 300 6.241 9.348 -3.8 58.5

it 300 2.297 4.502 -22.09 29.01

it 300 175.86 348.8 0.966 1403.18

it 300 60.465 35.91 0 99.5

_ it 300 5.464 3.659 0 24.3

it 300 123.96 49.62 27.99 259.28

it 300 113.60 118.5 15.81 442.62

it 300 1.6065 1.692 -1.71 5.339

it 300 3.05 3.07 -6.545 14.52

Nguồn: Tác giả tổng hợp


Bảng 2 trình bày thống kê mô tả dữ liệu cơ bản của các biến trong
nghiên cứu này. Bảng A gồm thông tin của 4 quốc gia có thu nhập trng bình
thấp, Bảng B gồm thông tin của 6 quốc gia có thu nhập trung bình cao, và Bảng
C gồm thông tin của 10 quốc gia có thu nhậpcao còn lại của APEC. Điều này
cho phép chúng tôi có được những hiểu biết hữu ích bằngcách so sánh thông tin
trong các biến này trên cả ba cụm. Chúng tôi nhận thấy rằng có sự khác biệt
đáng kể về tỷ trọng FDI trong GDP giữa các quốc gia có thu nhập thấp và thu
nhập cao, với các quốc gia có thu nhập cao nằm trong khoảng từ -3,8% đến
58,5% và các quốc gia có thu nhập thấp nằm trong khoảng từ -2,8% đến 11,9 %.
Giá trị cao nhất của cácnền kinh tế có thu nhập cao vượt quá 58,5% GDP, cho
thấy FDI có ý nghĩa quan trọng đốivới bất kỳ nền kinh tế nào.

15
Ngoài ra, tỷ giá hối đoái trung bình của các nước có thu nhập thấp và
trung bình thấp hơnso với các nước có thu nhập cao. Đồng thời, sự phát triển
tài chính của các nước có thu nhập cao cao hơn gấp đôi so với các nước có thu
nhập trung bình. Ngoài ra, đáng chú ý làtỷ lệ lạm phát thấp của nhóm nước có
thu nhập trung bình cao cao hơn so với hai nhóm nước còn lại, dao động từ -
5992% đến 6261%. Tỷ lệ lạm phát ủng hộ quan điểm cho rằngtỷ lệ lạm phát
cao hơn có thể làm giảm dòng vốn FDI.

Hình 2: Biểu đồ mối quan hệ giữa lạm phát và FDI của các quốc gia thuộc Diễn
đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) (1990 -
2021)
2. Phương pháp
Dựa vào các bài nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa lạm phát và
FDI cũng như là các yếu tố tác động lên FDI (Agudze & Ibhagui, 2021;
Majeed & Ahmad, 2009; Vijayakumar et al., 2010; Ali et al., 2010; Faroh &
Shen, 2015) trước hết, bài nghiên cứu này sử dụng mô hình OLS để điều tra
mối quan hệ tuyến tính giữa lạm phát và FDI ở các quốc gia thuộc các nhóm
thu nhập khác nhau thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình

16
Dương (APEC). Chúng tôi đề xuất phương trình hồi quy như sau:
EXCHit = µ + βINFit
+ δ'Xit + Ɛit STABit =
µ + βINFit + δ'Xit +
Ɛit LENDit = µ +
βINFit + δ'Xit + Ɛit
FDIit = µ + β1Pred_EXCHit + β2Pred_STABit + β3Pred_LENDit + δ'Xit
+ Ɛit
Trong đó FDIit và INFit lần lượt là đầu tư trực tiếp nước ngoài và tỷ lệ
lạm phát, STABit là ổn định chính trị, LENDit là lãi suất cho vay, EXCHit là tỷ
giá hối đoái; trong khi Xit là véc tơ của các biến kiểm soát bao gồm độ mở
thương mại, tăng trưởng kinh tế, phầnbù rủi ro, và tín dụng trong nước cho khu
vực tư nhân. Các biến kiểm soát này đã được chọn dựa trên các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây. Ví dụ, về mặt lý thuyết, độ mở thương mại phù hợp với mô
hình của chúng tôi vì thương mại quốc tế rất quan trọng đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Valli & Masih, 2014). Ngoài ra, tỷ giá hối đoái đóng một vai trò
quan trọng trong việc giải thích dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Kiat,
2010; Valli &Masih, 2014).
Tiếp theo, chúng tôi kiểm tra mối quan hệ phi tuyến tính giữa lạm phát và
FDI thông qua mô hình ngưỡng sau do Hansen (1999) đề xuất để tìm các
ngưỡng lạm phát tác động lên FDI. Chúng tôi chọn mô hình này bởi vì mô hình
này đã được ứng dụng rộng rãi trongviệc nắm bắt nhiều hiện tượng kinh tế, đặc
biệt là trong việc giải quyết các vấn đề về tính không đồng nhất trong các
khung bảng điều khiển phi tuyến tính (Agudze & Ibhagui, 2021). Cụ thể, mô
hình này như sau:
FDIit = INFit(qit < g )β1 + INFit (qit ≥ g )β2 + δ'Xit + µi + Ɛit

Trong đó i = 1… N và t = 1…T với N và T lần lượt đại diện cho kích


thước mặt cắt và thời gian của bảng điều khiển. Biến phụ thuộc FDIit là đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài vàINFit là lạm phát và Xit là vectơ của các biến kiểm
soát đã được đề cập ở trên, qit biểu thị biến ngưỡng trong khi γ là tham số
ngưỡng chia mô hình thành các chế độ với các hệ số lần lượt là β1 và β2

17
III. Kết quả
1. Ảnh hưởng của lạm phát lên FDI ở các nước thu nhập trung bình
thấp, các nước thunhập trung bỉnh cao, và các nước thu nhập cao.
Trong phần trình bày này, chúng tôi trình bày kết quả phân tích tác động
trung gian của lạm phát lên FDI ở cả ba nhóm nước có thu nhập khác nhau.
Bảng 2 cho thấy kết quả trên nhóm nước có thu nhập trung bình thấp.

Bảng 2: Tác động của lạm phát lên FDI ở các quốc gia có thu nhập trung bình thấp

Biến POOL FE RE GLS


GROWTH 0.0574 0.0259 0.0574 0.0626
(1.34) (0.64) (1.34) (1.9)
OPEN 0.00574 -0.0247* 0.00574 0.00776
(0.90) (2.62) (0.9) (1.29)
FNDV 0.0658*** 0.0234 0.0658*** 0.0536***
(3.09) (1.01) (6.08) (5.69)
RPRE -0.392*** -0.444*** -0.392*** -0.319***
(-5.15) (-5.82) (-5.15) (-4.73)
Pred_EXCH -0.000118*** -0.0000360 -0.00012*** -0.0000782**
(-3.45) (-0.7) (-3.45) (-2.82)
Pred_LEND -0.0439 0.118 -0.0439 -0.0474
(-0.7) (1.7) (-0.7) (-0.76)
Pred_STAB -0.0181 0.0719 -0.0181 -0.00274
(-0.52) (1.84) (-0.52) (-0.08)
Constant 1.040 1.749 1.040 0.598
(0.64) (0.99) (0.64) (0.35)
Number 4 4 4 4
of
countries
Period 1992-2021 1992-2021 1992-2021 1992-2021

18
Ghi chú: ***, **, * biểu thị mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1%

Cột đầu tiên hiển thị kết quả từ công cụ ước tính POOL OLS, cột thứ hai
hiển thị kết quả từ công cụ hiệu ứng cố định (FE). Cột thứ ba hiển thị kết quả
công cụ ước lượng ngẫu nhiên và không tương quan đến biến giải thích (REM),
cột thứ tư hiển thị ước lượng (GLS) hay còn gọi là bình phương nhỏ nhất tổng
quát khả thi dùng để ước tính sự hiện diện của tự tương quan và phương sai
thay đổi giữa các bảng. Vì chúng tôi tìm thấy bằng chứng về sự phụ thuộc vào
mặt cắt ngang, nên việc thực hiện hiệu chỉnh Feasible Generalized Least
Squares để giải quyết vấn đề về phương sai thay đổi là phù hợp.

Các kết quả trong đặc tả tuyến tính trong Bảng 2 cho thấy tỷ lệ lạm phát
tác động tiêu cực đến FDI thông qua tỷ giá hối đoái rất đáng kể. Cụ thể, tác
động của lạm phát lên FDI thông qua tỷ giá hối đoái có ý nghĩa ở hầu hết các
phương pháp ước lượng khác nhau.Đối với phương pháp hồi quy POOL OLS,
tỷ giá hối đoái tác động âm lên FDI với hệ số beta là -0.000118. Đối với ước
lượng REM, tỷ giá hối đoái tác động âm lên FDI với hệ sốbeta là -0.00012. Đối
với ước lượng GLS, tỷ giá hối đoái tác động âm lên FDI với hệ số beta là -
0.0000782. Các kết quả có được từ những ước tính khác nhau có kết quả khá
rương đồng với nhau và có mức ý nghĩa thống kê (p-value) ở mức 1% và 5%.
Kết quả này dường như gợi ý rằng lạm phát làm giảm dòng vốn FDI vào các
nước có thu nhập trung bình thấp.Như vậy, tỷ lệ lạm phát càng cao thì mức độ
thu hút FDI của các nước có thu nhập trung bình thấp càng giảm. Những kết
quả này phù hợp với kết luận từ các nghiên cứu trước đó (Nnadi và
Sooobaroyen 2015; Sayek 2009; Xaypanya, Rangkakulnuwat và Paweenawat
2015; Emenuga 2019). Chẳng hạn, Nnadi và Sooobaroyen (2015) và Emenuga
(2019) đã kết luận rằng tỷ lệ lạm phát cao làm giảm mức độ của dòng vốn FDI
hiện tại và tương lai vào nền kinh tế tiếp nhận. Do đó, có thể suy ra rằng một lý
do chính khiến FDI vẫn chảy vào các nền kinh tế có thu nhập cao hơn mặc dù
chi phí lao động ở các nước này cao và ítthị trường hơn so với các nền kinh tế
có thu nhập thấp hơn bởi tỷ lệ lạm phát thấp của họ. Thêm vào đó, phát triển tài
chính có tác động rất tích cực đến FDI ở các nhóm quốc gia có thu nhập thấp
hơn này, và phần bù rủi ro có ảnh hưởng ngược chiều đến FDI có thể vì lý do
rằng thị trường coi các khách hàng doanh nghiệp của họ có rủi ro thấp hơn so
với chínhphủ.

19
Bảng 3: Tác động của lạm phát lên FDI ở các quốc gia có thu nhập trung
bình cao

Biến POOL FE RE GLS


0.163*** 0.114*** 0.163*** 0.132***
GROWTH (6.94) (4.4) (6.94) (1.9)
OPEN 0.00924** 0.00979 0.00924** 0.00776
(3.02) (1.58) (3.02) (1.29)
FNDV -0.00549* -0.0247*** -0.00549* -0.00273
(-2.07) (-3.61) (-2.07) (-0.90)
RPRE -0.0199 0.0829 -0.0199 0.0878
(-0.24) (0.92) (-0.24) (1.09)
Pred_EXCH -0.0133 0.0359** -0.0133 -0.0119
(-1.77) (2.79) (-1.77) (-1.34)
Pred_LEND 0.0251* -0.00314 0.0251* 0.0131
(2.18) (-0.22) (2.18) (1.20)
Pred_STAB 0.0112 0.0719 0.0112 -0.00274
(0.57) (1.84) (0.57) (-0.08)
Constant 1.610** 3.264*** 1.610** 1.870**
(2.82) (3.49) (2.82) (3.20)
Number of 6 6 6 6
countries
Period 1992-2021 1992-2021 1992-2021 1992-2021

Ghi chú: ***, **, * biểu thị mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1%

Các kết quả trong đặc tả tuyến tính trong Bảng 3 cho thấy tỷ lệ lạm phát
tác động đến FDI thông qua tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, kết quả này cũng không
quá rõ ràng khi nó chỉ có ý nghĩa với hai công cụ ước lượng mà chúng tôi thực
hiện và chỉ có ý nghĩa ở mức ý nghĩa thống kê là 5%. Điều này có thể được lý
giải rằng lạm phát và FDI ở nhóm nước có thu nhập trung bình cao này có sự
mâu thuẫn. Chẳng hạn như vừa qua, các nước đều phải đối mặt với cuộc khủng
hoảng do đại dịch gây ra, lạm phát ở các quốc gia tăng vọt, ở Peru lạm phát
tăng cao đến kỷ lục 6.43% trong 13 năm và FDI rơi xuống mức kỷ lục trong
vòng hai thập kỷ qua, trong khi đó lạm phát ở Thái Lan vừa qua cũng ghi nhận
mức tăng kỷ lục nhưng vẫn Thái Lan vẫn luôn là điểm sáng thu hút FDI do
Thái Lan biết cách tập trung vào những lĩnh vực quan trọng và những thay đổi
linh hoạt trong chính sách. Thêm vào đó, phát triển tài chính và phần bù rủi ro

20
không có ảnh hưởng đến FDI ở nhóm quốc gia này mà thay vào đó, tăng
trưởng GDP mới là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến FDI.

Bảng 4: Tác động của lạm phát lên FDI ở các quốc gia có thu nhập cao

Biến POOL FE RE GLS


GROWTH 0.102 0.173 0.180 0.0793
(0.99) (1.68) (1.75) (1.39)
OPEN 0.0705*** 0.116*** 0.0797*** 0.0573***
(24.17) (10.89) (14.71) (18.08)
FNDV 0.0500*** 0.0627*** 0.0552*** 0.0167***
(6.77) (4.35) (5.35) (3.79)
RPRE -1.190*** -1.098*** -1.153*** -0.339*
(-4.61) (-3.98) (-4.33) (-2.32)
Pred_EXCH -0.0034*** -0.0152 -0.0033* -0.00323***
(-3.56) (-2.54) (-1.76) (-7.09)
Pred_LEND 0.106 0.169 0.165 -0.0474
(0.31) (0.52) (0.51) (-0.76)
Pred_STAB -0.164 -0.0112 -0.0359 -0.140
(-0.87) (-0.06) (-0.2) (-0.96)
Constant 1.040 -11.09 -6.493 6.239
(0.64) (-0.88) (-0.51) (0.61)
Number of 10 10 10 10
countries
Period 1992-2021 1992-2021 1992-2021 1992-2021

Ghi chú: ***, **, * biểu thị mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1%
Các kết quả trong đặc tả tuyến tính trong Bảng 4 cho thấy tỷ lệ lạm phát tác
động tiêu cực đến FDI thông qua tỷ giá hối đoái rất đáng kể. Đối với phương
pháp hồi quy POOL OLS, tỷ giá hối đoái tác động âm lên FDI với hệ số beta là
-0.0034. Đối với phương pháp REM, tỷ giá hối đoái tác động âm lên FDI với
hệ số beta là -0.0033. Đối với phương pháp GLS, tỷ giá hối đoái tác động âm
lên FDI với hệ số beta -0.00323. Các kết quả này cho mức ý nghĩa thống kê
khá tốt ở mức 1% và 10%. Ngoài ra, hệ số beta của cả ba kết quả trên đều khá
tương đồng với nhau. Kết quả này dự đoán rằng lạm phát làm giảm dòng vốn
FDI vào các nước có thu nhập cao. Như vậy, tỷ lệ lạm phát càng cao thì mức
độ thu hút FDI của các nước có thu nhập cao càng giảm. Kết quả có ý nghĩa

21
thống kê ở mức 1% khi sử dụng ước tính GLS. Những kết quả này phù hợp với
kết luận từ các nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, các nhóm nước có thu nhập cao
vẫn thu hút lượng lớn FDI, nhiều hơn so với nhóm nước có thu nhập trung bình
bởi vì các quốc gia này có độ mở thương mại lớn, các quốc gia này giao thương
với rất nhiều quốc gia khác, thêm vào đó nền kinh tế đã ổn định từ lâu như Mỹ,
Hàn Quốc, Nhật Bản.
Thêm vào đó, sự phát triển của thị trường tài chính cũng tác động rất tích
cực đến việcthu hút FDI tại những nước này vì thị trường tín dụng nội địa trong
khu vực này rất rộng, lãi suất cho vay rẻ nên việc đi vay tại các quốc gia phát
triển có thu nhập cao sẽ có lợi chonhà đầu tư hơn, thêm vào đó, môi trường đầu
tư tại các quốc gia này cũng ít rủi ro hơn so với các nước đang phát triển có thu
nhập trung bình thấp và trung bình cao. Tuy vậy, trongtrường hợp này, phần bù
rủi ro có tác động tiêu cực nhưng rất đáng kể lên FDI do nhiều nhà đầu tư cho
rằng nhiều doanh nghiệp tại các quốc gia này có rủi ro thấp hơn so với chínhphủ
nước sở tại.

Bảng 5: Tác động của lạm phát lên FDI trong khu vực APEC.

Biến POOL FE RE GLS


GROWTH 0.0794 0.141** 0.131** 0.0719***
(1.74) (3.05) (2.90) (4.63)
OPEN 0.0627*** 0.0829*** 0.0722*** 0.0289***
(29.51) (11.88) (14.24) (6.31)
FNDV 0.0162*** 0.0323*** 0.0267*** 0.000649
(3.09) (3.75) (3.50) (0.25)
RPRE -0.529*** -0.521*** -0.528*** -0.124
(-5.03) (-4.62) (-4.77) (-1.89)
Pred_EXCH -0.000100* -0.00025** -0.000178* -0.0000422
(-2.36) (-2.74) (-2.26) (-0.99)
Pred_LEND 0.0588 0.0201 0.0154 0.00132
(1.88) (0.62) (0.48) (0.10)
Pred_STAB 0.0264 0.0332 0.0277 0.0255
(0.55) (0.77) (0.65) (1.47)
Constant -4.151*** -6.719*** -5.130*** 0.00337
(-7.42) (-6.37) (-4.37) (0.01)

22
Number of 20 20 20 20
countries
Period 1992-2021 1992-2021 1992-2021 1992-2021

Ghi chú: ***, **, * biểu thị mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1%
Trong Bảng 5, chúng tôi đưa ra các kết quả tổng quát từ toàn bộ các quốc
gia, bao gồm cả các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, thu nhập trung bình
cao và thu nhập cao. Chúng tôi tìm cách thiết lập một số khái quát về tác động
trung gian của tỷ lệ lạm phát đối với FDI. Những kết quả này liên quan khá tốt
với những kết quả trước đó. Cụ thể, hầu hết các công cụ ước tính của chúng tôi
cho hệ số beta của biến tỷ giá hối đoái với mức ý nghĩa là 10%. Tuy nhiên,
chúng tôi nhận thấy rằng tác động của lạm phát lên FDI thông qua tỷ giá hối
đoái là không đáng kể khi hệ số beta mà chúng tôi nhận được ở cả ba nhóm
quốc gia cũng như toàn khu vực APEC là rất nhỏ. Mặt khác, chúng tôi không
tìm thấy bằng chứng chứng minh tác động của lạm phát lên FDI thông qua ổn
định chính trị và lãi suất cho vay.
2. Mối quan hệ phi tuyến tính giữa lạm phát và FDI
Trong phần này, chúng tôi xem xét tác động ngưỡng của lạm phát đối với
FDI trên banhóm nước thu nhập. Đầu tiên, kiểm định của chúng tôi về tính phi
tuyến tính (hiệu ứng ngưỡng) theo Hansen (1999) xác nhận rằng mối quan hệ
giữa lạm phát và FDI là phi tuyếntính, và điều này đúng trên cả ba nhóm nước
có thu nhập trung bình thấp, thu nhập cao vàcao. Điều này hàm ý rằng có một
ngưỡng nào đó mà vượt qua đó thì tác động của lạm phátlên FDI sẽ chuyển từ
tiêu cực sang tích cực hoặc có ý nghĩa sang không có ý nghĩa thống kê và
ngược lại. Những kết quả này được chúng tôi trình bày trong Bảng 6.
Trong Bảng 6, chúng tôi đưa ra các kết quả tổng quát từ toàn bộ các quốc
gia, bao gồmcả các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, trung bình cao và thu
nhập cao. Kết quả

23
mà chúng tôi nhận được khá tương đồng với kết quả của những bài nghiên
cứu trước đây.Chúng tôi nhận thấy rằng đối với khu vực APEC, vai trò của
lạm phát đối với dòng vốn FDI là không đáng kể. Kết quả này có thể phản
ánh thực tế là tác động của lạm phát lên FDI đối với mỗi nhóm thu nhập là
khác nhau, và thậm chí là tác động của lạm phát lên FDIcòn khác nhau khi
so sánh giữa các quốc gia trong cùng một nhóm nước thu nhập trong mẫu
của chúng tôi. Tác động tích cực của độ mở thương mại và tăng trưởng
GDP đối với dòng vốn FDI được xác nhận trong mô hình tổng hợp.
Bảng 6: Kết quả chạy mô hình ngưỡng

Biến phụ thuộc: FDI


Các nước có Các nước có Các nước Tất cả các
thu nhập trung thu nhập có thu nước
bình thấp trung bình nhập cao
cao
Bảng A: 8.5689% 26.6882% 3.859% 4.1107%
Kiểm tra độ
tuyến tính
Ước tính
ngưỡng
95% khoảng tin (4.034-4.139) (21.5126- (3.8357- (4.034-
cậy 36.163) 3.9837) 4.139)
Bảng B: Tác động chuyển đổi của lạm phát
INF1 0.0351989* 0.011897 0.0692*** 0.0612*
(0.015) (0.049) (0.07) (0.0733)
INF2 -0.03121*** 0.003692* 0.00832 0.0733**
(0.011) (0.566) (0.831) (0.0167)
Bảng C: Ảnh hưởng của các biến kiểm soát
Hằng số -3.293223* 1.518376*** -3.7141 -3.2932**
(2.53) (1.08) (0.094) (2.79)
Pred_EXCH -0.000333** 0.0142185 -0.01347* -
0.000232**
(2.35) (1.01) (0.53)
(0.003)

24
Pred_LEND 0.002867 -0.0185786 -0.001942 0.00287
(0.08) (1.20) (0.00) (0.035)
Pred_STAB -0.01313 -0.070463 ** -0.114895 -0.0131
(0.75) (2.24) (0.53) (0.454)
FNDV 0.0236*** -0.02773*** 0.0544*** 0.0236***
(2.91) (4.22) (3.86) (4.64)
RPRE -0.5113*** 0.194184* -1.1735*** -0.5113***
(4.70) (2.08) (4.00) (3.95)
GROWTH 0.11199** 0.092453*** 0.159325 0.11199**
(2.56) (3.63) (1.59) (2.55)

Ghi chú: ***, **, * biểu thị mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1%
Cụ thể, kết quả từ phép kiểm định tuyến tính được trình bày trong
Panel A. Kết quảgiả thuyết cho thấy không có về mối quan hệ tuyến tính giữa
lạm phát và FDI. Kết quả thựcnghiệm cho thấy ngưỡng lạm phát là 8.5689%
đối với nhóm nước có thu nhập trung bình thấp. Điều này ngụ ý rằng khi tỷ
lệ lạm phát vượt ngưỡng là 8.57%, lạm phát có tác động âm đến dòng vốn
FDI. Tỷ lệ lạm phát cao hơn ngưỡng đi kèm với dòng vốn FDI giảm dần,tác
động này đặc biệt có ý nghĩa thống kê cao khi đã vượt ngưỡng. Các hệ số p-
value cho thấy các quốc gia có thu nhập trung bình thấp phản ứng tích
dương khi lạm phát dưới ngưỡng và sau khi đã vượt ngưỡng thì ảnh hưởng
của lạm phát là âm đối với dòng vốn FDIvà phản ứng này đặc biệt có ý nghĩa
thống kê hơn khi so với lạm phát dưới ngưỡng.

Đối với các quốc gia có thu nhập trung bình cao, ảnh hưởng của lạm
phát đến FDI là không đáng kể trước khi vượt ngưỡng. Ảnh hưởng này chỉ
có ý nghĩa thống kê khi đã vượt ngưỡng, hệ số 0.0036 ngụ ý rằng sau khi
vượt ngưỡng thì lạm phát tăng một điểm phần trăm sẽ làm tăng dòng vốn
FDI lên 0.36 điểm phần trăm.
Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy đối với các nước có thu nhập cao, khi
tỷ lệ lạm pháttăng trên ngưỡng 3.859% sẽ có xu hướng gây tổn hại đến dòng
vốn FDI, cho thấy rằng ngay cả khi lạm phát thấp hơn ngưỡng này, lạm phát
gia tăng có xu hướng ngăn cản dòng vốn FDI. Điều quan trọng là các mục

25
tiêu lạm phát do ngân hàng trung ương đặt ra, là ngưỡng lạm phát cho tăng
trưởng, liên quan đến việc đáp ứng các nhiệm vụ cốt lõi của quốc gia hoặc
các mục tiêu kinh tế vĩ mô quốc gia. Đối với các nước có thu nhập trung
bình cao, ngưỡng lạm phát ước tính là 26.688%. Tỷ lệ lạm phát cao hơn
ngưỡng này cũngđi cùng với dòng vốn FDI thấp hơn nhưng không đáng kể.
Khi FDI phản ứng tiêu cực và đáng kể với lạm phát, nó có xu hướng nhạy
cảm hơn với lạm phát ở các nước phi công nghiệp hóa hơn là ở các nước
công nghiệp hóa.

IV. Kết luận

Bài viết này điều tra tác động của lạm phát đối với FDI ở cả các nhóm
nước thu nhập khác nhau trong khu vực APEC bằng cách sử dụng dữ liệu hàng
năm từ năm 1992 đến 2021. Chúng tôi đã phân loại 20 quốc gia thuộc khu vực
APEC thành ba nhóm quốc gia có thu nhập khác nhau (trong lúc tìm kiếm dữ liệu
của 21 quốc gia APEC thì chúng tôi đã không tìm thấy thông tin của Đài Loan
nên chúng tôi đã loại quốc gia này ra khỏi mẫu dữ liệu của mình). Thông qua
hàng loạt các kiểm định và sử dụng các mô hình khác nhau,chúng tôi nhận định
rằng tác động của lạm phát làm giảm dòng vốn FDI với các quốc gia có thu nhập
cao và tổng quan các quốc gia trong khu vực APEC. Tuy nhiên, tác động của lạm
phát đến FDI ở các quốc gia có thu nhập trung bình cao là không đáng kể hoặc
khôngcó ý nghĩa thống kê. Chúng tôi thực hiện phân tích ngưỡng lạm phát và thấy
rằng lạm phát trên thực tế có quan hệ ngưỡng, phi tuyến tính với FDI.

Bài báo của chúng tôi giải quyết câu hỏi lâu nay về việc liệu mối quan hệ
giữa lạm phát và FDI có phi tuyến tính ở các nền kinh tế thu nhập trung bình thấp,
thu nhập trung bình cao và thu nhập cao trong khu vực APEC hay không. Chúng
tôi điều tra điều này dựa trên sự phi tuyến tính này bằng cách sử dụng mô hình hồi
quy ngưỡng (Hansen, 1999) trên dữ liệu thời gian là 30 năm. Kết quả của chúng
tôi bác bỏ giả thuyết tuyến tính ở cả ba nhóm nước trong khu vực APEC. Chúng tôi
thấy rằng ngưỡng lạm phát ở nhóm nước có thu nhập trung bình cao gấp hơn 6 lần
so với ngưỡng lạm phát ở các quốc gia có thu nhập cao. Hơn nữa, kết quả của
chúng tôi cho thấy rằng không có bằng chứng có ý nghĩa thống kê nào cho thấy
mức lạm phát cao làm giảm dòng vốn FDI vào các nhóm quốc gia có thu nhập
trung bình cao, lạm phát cực thấp không nhất thiết thúc đẩy FDI vào các quốc gia
có thu nhập trung bình cao. Những phát hiện này tiết lộ rằng bằng chứng hỗn hợp
hoặc thiếu bằng chứng về tác động của lạm phát đối với FDI có thể là do sự tồn tại
của các hiệu ứng ngưỡngtiềm năng.
Đối với các quốc gia là nhà cung cấp FDI lớn và đối với những quốc
gia phụ thuộcvào dòng vốn FDI, những phát hiện này có ý nghĩa chính sách.
Các nhà hoạch định chính sách cần xem xét khả năng tác động của ngưỡng,
phi tuyến tính, của lạm phát đối với FDI.Mặc dù lạm phát thấp có thể không
đảm bảo về sự tăng trưởng của dòng vốn FDI vào các nền kinh tế, nhưng

26
các nhà hoạch định chính sách tìm kiếm dòng vốn FDI vào các nước đang
phát triển có thu nhập trung bình thấp cần cảnh giác với lạm phát cao (ngay
cả khi lạm phát thấp hơn mục tiêu lạm phát do ngân hàng trung ương của
các nước này đặt ra), đặc biệt là một khi nó vượt quá 8.56%. vì đây là tỷ lệ
mà sau đó lạm phát tác động tiêu cựcđến FDI ở các nền kinh tế công nghiệp
hóa.
Lạm phát gia tăng gây nên những tiêu cực đối với FDI. Do đó, các
ngưỡng lạm phátđóng vai trò là kim chỉ nam để ngăn chặn lạm phát tăng vọt
đến mức không khuyến khíchcác nhà cung cấp FDI tối đa hóa lợi nhuận và
ngăn cản họ sử dụng FDI, có thể không hiệu quả ở các nền kinh tế có thu
nhập thấp so với các nền kinh tế phát triển có thu nhập cao; điều này có thể
là do, ngay cả khi đã biết ngưỡng lạm phát đối với FDI, các nhà cung cấp
FDI cho các nước có đang phát triển có thu nhập thấp vẫn sẽ không chắc
chắn giống như các nước phát triển có thu nhập cao đã thử nghiệm.
Đối với các quốc gia là nhà cung cấp dòng vốn FDI cũng như các
quốc gia đang đẩymạnh việc thu hút FDI thì những phát hiện trong nghiên
cứu này có ý nghĩa chính sách. Các nhà hoạch định chính sách cần xem xét
mối quan hệ giữa lạm phát và FDI trong ngắnhạn và dài hạn. Ngoài ra, tác
động của lạm phát ngưỡng, mối quan hệ phi tuyến tính của lạm phát lên FDI
cũng rất cần được cân nhắc trong các quyết định chính sách của các quốcgia.
Mặc dù, chúng tôi không tìm thấy mối quan hệ giữa hai yếu tố này thông
qua yếu tố trung gian là lãi suất cho vay và tình hình ổn định chính trị ở
nước sở tại. Tuy nhiên, mối quan hệ này lại được thể hiện rõ thông qua tỷ giá
hối đoái. Điều này cho thấy rằng các quốc gia đang muốn thu hút FDI cần
xem xét những chính sách tác động lên lạm phát có ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái. Bởi vì điều này cũng gián tiếp ảnh hưởng đến FDI cũng như mục
tiêu của quốc gia đó. Cái nhìn sâu sắc này cung cấp những hiểu biết cho
việc khơi thông dòng vốn FDI giúp giải quyết các vấn đề phát triển bao gồm
các vấn đề về tăng trưởng bền vững và cuối cùng chúng dẫn đến sự phát triển
có thể giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và nghèo đói.
V. Ý nghĩa chính sách
Dựa trên thực trạng đã nêu ở đầu nghiên cứu kết hợp cùng số liệu rút
ra từ quá trình phân tích dữ liệu, cụ thể, theo như kết quả từ bài nghiên cứu,
tác động của lạm phát lên dòng vốn FDI tại các nước có thu nhập trung bình
cao và thu nhập cao hầu như không có ý nghĩa thống kê. Do đó, nhóm
nghiên cứu xin đưa ra một số khuyến nghị về chính sách đối với các nước
có thu nhập trung bình thấp với mong muốn làm tăng tính ứng dụng và thực
tiễn của kết quả nghiên cứu:

27
Thứ nhất, các nhà hoạch định chính sách nên có các biện pháp thúc
đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu qua đó có thể giúp cải thiện cán cân thương
mại và giảm áp lực tăng giá từ lạm phát. Đối với xuất khẩu, điều này có thể
đạt được thông qua việc thúc đẩy các ngành công nghiệp xuất khẩu, tăng
cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong thị trường quốc tế, qua đó
tạo điều kiện bình ổn giá trong nước. Đối với nhập khẩu, việc có một nguồn
cung cả về hàng hóa và dịch vụ từ các nguồn nhập khẩu khác nhau có thể
giúp kiểm soát giá cả và giảm thiểu tác động tiêu cực của lạm phát. Ngoài ra,
khuyến khích chính sách mở cửa thương mại góp phần tạo ra một môi
trường thương mại minh bạch và dễ dàng hóa thủ tục hải quan, hành chính
làm giảm chi phí và thời gian cho các doanh nghiệp nước ngoài, từ đó tăng
cường sự hấp dẫn của một quốc gia đối với dòng vốn FDI.
Thứ hai, các nhà hoạch định chính sách nên có biện pháp thúc đẩy
tăng trưởng GDP nhằm góp phần giải quyết tác động tiêu cực của lạm phát
lên FDI ở các nước có thu nhập ở mức trung bình thấp. Khi một quốc gia
tăng trưởng GDP ổn định và cao, điều này tạo ra một môi trường kinh
doanh thuận lợi và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Đầu
tiên, tăng trưởng GDP đồng nghĩa với sự mở rộng của nền kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực mới.
Sự mở rộng này giúp tăng cường cạnh tranh và đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, từ đó giảm áp lực tăng giá từ lạm phát lên FDI. Tiếp đến, tăng
trưởng GDP cũng thúc đẩy việc phát triển hạ tầng cơ sở, bao gồm giao
thông, viễn thông và năng lượng. Sự cải thiện này không chỉ giúp tăng
cường năng lực sản xuất và cung cấp, mà còn giảm chi phí sản xuất. Cuối
cùng, khi tăng trưởng GDP có thể tạo ra nhiều cơ hội thị trường mới và mở
rộng thị trường tiêu thụ, từ đó giúp tăng cường doanh thu cho các doanh
nghiệp và giảm áp lực tăng giá từ lạm phát.
Thứ ba, đảm bảo ổn định môi trường chính trị và hệ thống pháp lý tại
các nước có thu nhập trung bình thấp là vô cùng cần thiết, bởi đây thường
được coi là vấn đề nan giải tại các nước có nền kinh tế đang phát triển. Các
nhà đầu tư nước ngoài thường tìm kiếm một môi trường chính trị ổn định và
dự báo được để đầu tư vào. Khi có một môi trường chính trị ổn định, nhà
đầu tư cảm thấy tự tin hơn trong việc đầu tư vào các dự án dài hạn.Môi
trường chính trị ổn định thường đi đôi với sự hòa giải và ổn định trong xã
hội. Việc giải quyết các xung đột và mâu thuẫn xã hội một cách hiệu quả có
thể tạo ra một môi trường chính trị thuận lợi cho dòng vốn FDI. Bên cạnh
đó, hệ thống pháp lý của các nước thu nhập trung bình thấp cần đề cao việc
bảo vệ quyền lợi và nguyên tắc cơ bản như quyền sở hữu, quyền lợi hợp
pháp và quyền sở hữu trí tuệ là yếu tố quan trọng trong việc thu hút thêm

28
dòng vốn FDI. Việc thiết lập và thực thi luật pháp một cách minh bạch và
công bằng làm tăng tính tin cậy của một nền kinh tế. Điều này giúp giảm
bớt rủi ro pháp lý cho các nhà đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi
cho FDI.

29
Tài liệu tham khảo
Agudze, K., & Ibhagui, O. (2021). Inflation and FDI in industrialized and
developing economies. International Review of Applied Economics, 35(5),
749-764.
Ali, F. A., Fiess, N., & MacDonald, R. (2010). Do institutions matter for
foreign direct investment? Open economies review, 21, 201-219.
Alshamsi, K. H., & Azam, M. (2015). The impact of inflation and GDP per
capita on foreign direct investment: the case of United Arab Emirates.
Investment management andfinancial innovations(12, Iss. 3 (contin.)), 132-
141.
Amoah, E. A., E. Nyarko, and K. Asare. (2015). “FDI, Inflation, Exchange
Rate and Growth in Ghana: Evidence from Causality and Co-integrated
Analysis.” European Scientific Journal 11 (31): 294–304.
APEC. (2022). Investment Promotes Economies’ Participation in Global
Value Chains: Study.
Calvo, M. B., and B. Sanchez-Robles. 2002. “Foreign Direct Investment,
Economic Freedom and Economic Growth: New Evidence from Latin
America.” Universidad de Cartabria, Economics Working Paper No. 4/03.
COBAN, O., & YUSSIF, A.-r. (2019). relationships between economic
growth, foreign direct investment and inflation: ARDL models approach for
the case of Ghana. Eurasian Research Journal, 1(2), 7-23.
Emenuga, P. E. 2019. “Impact of Macroeconomic Variables on Foreign
Direct Investment Flow in Nigeria: ARDL Model.” African Journal of
Accounting and Financial Research 2(1): 1–10.
Faroh, A., & Shen, H. (2015). Impact of interest rates on foreign direct
investment: Case study Sierra Leone economy. International Journal of
Business Management and Economic Research, 6(1), 124-132.
Hong, T. Y., & Ali, D. H. A. (2020). The Impact of inflation towards
foreign direct investment in Malaysia and Iran. International Journal of
Academic Research in Businessand Social Sciences, 10(6), 201-216.
Kottaridi, C., & Stengos, T. (2010). Foreign direct investment, human
capital and non- linearities in economic growth. Journal of
Macroeconomics, 32(3), 858-871.
Kumar, N., and J. P. Pradhan. 2002. “FDI, Externalities and Economic
Growth in Developing Countries: Some Empirical Explorations and

30
Implications for WTO Negotiations on Investment.” RIS Discussion Paper
No. 27/2002. New Delhi, India.
Lucas, R. 1988. “On the Mechanics of Economic Development.” Journal of
Monetary Economics 22 (1): 3–42. doi:10.1016/0304-3932(88)90168-7.
Majeed, M. T., & Ahmad, E. (2009). An Analysis of Host Country
Characteristics that Determine FDI in Developing Countries: Recent Panel
Data Evidence. Lahore Journal of Economics, 14(2).
Mason, R. L., & Vracheva, V. (2017). The impact of inflation targeting on
attracting foreign direct investment. Journal of Applied Business and
Economics, 19(4), 79-94.
Nnadi, M., and T. Soobaroyen. 2015. “International Financial Reporting
Standards and Foreign Direct Investment: The Case of Africa.” Advances in
Accounting 31 (2): 228–238.doi:10.1016/j. adiac.2015.09.007
Omankhanlen, A. E. 2011. “The Effect of Exchange Rate and Inflation on
Foreign Direct Investment and Its Relationship with Economic Growth in
Nigeria. Fascicle I.” Economicsand Applied Informatics 17 (1): 5–16
Romer, P. 1986. “Increasing Returns and Long-Run Growth.” Journal of
Political Economy 94 (5): 1002–1037. doi:10.1086/261420.
Sayek, S. (2009). Foreign direct investment and inflation. Southern
Economic Journal, 76(2), 419-443.
Valli, M., and M. Masih. 2014. “Is There Any Causality between Inflation
and FDI in an ‘Inflationtargeting’ Regime? Evidence from South Africa.”
MPRA Paper No. 60246. Accessed 3 May 2023. https://mpra.ub.uni-
muenchen.de/60246/
Vijayakumar, N., Sridharan, P., & Rao, K. C. S. (2010). Determinants of
FDI in BRICS Countries: A panel analysis. International Journal of
Business Science & Applied Management (IJBSAM), 5(3), 1-13.
Vinh, V. Q., & Do Huu Hai, L. N. T. (2022). Impact of Inflation on
Vietnam FDI and Export Value after the COVID-19 Pandemic. Hong Kong
Journal of Social Sciences.
Xaypanya, P., P. Rangkakulnuwat, and S. W. Paweenawat. 2015. “The
Determinants of Foreign Direct Investment in ASEAN. The First
Differencing Panel Data Analysis.” International Journal of Social
Economics 42 (3): 239– 250. doi:10.1108/IJSE-10-2013-0238.

31

You might also like