You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

BÁO CÁO QUÁ TRÌNH


HỆ THỐNG TREO KHÍ NÉN

Mã môn: PACS321231_20
GVHD: Dương Nguyễn Hắc Lân
Thực hiện: Nhóm 1

Lê Minh Châu Á 21145336


Trần Trung Giang 21145377
Đinh Văn Khanh 21145417
Nguyễn Thanh Luân 21145444

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2024


PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM 1
Họ tên Nhiệm vụ Mức độ hoàn thành
Lê Minh Châu Á Thu thập thông tin, hình ảnh 100%

Trần Trung Giang Mô tả hệ thống 100%


Đinh Văn Khanh Đặc tính của hệ thống 100%

Nguyễn Thanh Luân Tổng hợp và chỉnh sửa 100%


Mục lục
Mô tả hệ thống.........................................................................................................2
Đặc tính.....................................................................................................................2
1. Thay đổi chế độ:..............................................................................................2
2. Điều khiển độ cứng lò xo và lực giảm chấn:...................................................4
3. Điều khiển chiều cao xe:...............................................................................10
Hệ thống treo khí nén

Mô tả hệ thống
Hệ thống treo khí sử dụng một ECU để điều khiển các lò xo khí là các đệm khí
nén có tính đàn hồi. Có thể kết hợp EMS với hệ thống treo khí. Hệ thống treo khí
có các đặc tính sau đây:
- Lực giảm chấn có thể điều chỉnh được.
- Điều chỉnh độ cứng lò xo và điều chỉnh chiều cao của xe, bằng cách thay đổi
thể tích không khí.
- Có các chức năng chẩn đoán và an toàn khi có sự cố.

Đặc tính
Đặc tính của hệ thống treo khí bao gồm những điểm sau:
1. Thay đổi chế độ:
- Chọn chế độ giảm chấn: Lực giảm chấn của bộ giảm chấn có thể thay đổi từ
mềm đến cứng.
- Điều khiển chiều cao (hệ thống treo khí): Chiều cao của xe có thể điều chỉnh
từ thấp đến cao. Có các đèn báo hiệu trạng thái của chế độ giảm chấn cũng
như điều khiển chiều cao.
Hình 1: Vị trí công tắc và đèn báo thay đổi độ cao và độ cứng của hệ thống treo
Hình 2: Các chức năng của công tắc

2. Điều khiển độ cứng lò xo và lực giảm chấn:


(1) Điều khiển chống "chúi đuôi": Chuyển lực giảm chấn sang chế độ cứng
hơn. Điều này ngăn chặn hiện tượng chúi đuôi khi tăng tốc, giảm thiểu sự thay đổi
tư thế của xe.
(2) Điều khiển chống lắc ngang xe: Chuyển lực giảm chấn sang chế độ cứng
hơn. Điều này ngăn chặn hiện tượng lắc ngang xe khi xe vào cua, giảm thiểu sự
thay đổi tư thế của xe và tăng cường tính năng điều khiển của xe.
(3) Điều khiển chống chúi đầu xe: Chuyển lực giảm chấn sang chế độ cứng
hơn. Điều này ngăn chặn hiện tượng chúi đầu xe khi phanh gấp, giảm thiểu sự thay
đổi tư thế của xe.
(4) Điều khiển tốc độ cao (trong chế độ bình thường): Chuyển lực giảm chấn
sang chế độ cứng hơn. Điều này giúp xe chạy rất ổn định và có tính năng điều
khiển tốt khi xe chạy với tốc độ cao.
(5) Điều khiển chống chúi đuôi xe khi chuyển số (chỉ áp dụng với xe có hộp
số tự động): Điều khiển này nhằm hạn chế hiện tượng chúi đuôi xe khi xe có hộp
số tự động khởi hành. Khi chuyển từ vị trí "N" hoặc "P", lực giảm chấn được đặt ở
chế độ cứng.
(6) Điều khiển hoạt động bán phần:
Thay đổi lực giảm chấn một cách linh hoạt để phù hợp với điều kiện mặt đường
hoặc điều kiện vận hành của xe. Điều này đảm bảo xe chạy ổn định và có tính năng
dập tắt dao động tốt.

Hình 3: Các chế độ điều khiển độ cứng lò xo và lực giảm chấn

Vận hành trên mô hình:


3. Điều khiển chiều cao xe:
(1) Điều khiển tự động cân bằng xe: Duy trì
chiều cao xe ở mức không đổi, không phụ
thuộc vào trọng lượng hành lý và hành
khách. Công tắc điều khiển chiều cao sẽ
chuyển chiều cao mong muốn của xe sang
mức "bình thường" hoặc "cao".
(2) Điều khiển độ cao: Điều khiển chiều cao
xe xuống mức thấp hơn so với mức đã chọn
(điều chỉnh sang mức "thấp" nếu trước đó đã
chọn mức "bình thường", hoặc xuống mức
"bình thường" nếu đã chọn mức "cao") khi
xe chạy với tốc độ đã quy định hoặc cao hơn.
Chức năng này làm cho xe có tính năng khí
Hình 4: các chế độ điều khiển độ cao động học và ổn định cao.
(3) Điều khiển khi xe tắt động cơ: Giảm chiều cao xe xuống mức chiều cao đã đặt
(khi chiều cao xe tăng lên do giảm trọng lượng hành lý và hành khách) sau khi xe
tắt động cơ. Tính năng này giúp giảm sự thay đổi tư thế của xe khi đỗ xe.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

BÁO CÁO QUÁ TRÌNH


GÓC ĐẶT BÁNH XE

Mã môn: PACS321231_20
GVHD: Dương Nguyễn Hắc Lân
Thực hiện: Nhóm 1

Lê Minh Châu Á 21145336


Trần Trung Giang 21145377
Đinh Văn Khanh 21145417
Nguyễn Thanh Luân 21145444
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2024

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM 1


Họ tên Nhiệm vụ Mức độ hoàn thành
Lê Minh Châu Á Cân bằng động bánh xe 100%

Trần Trung Giang Tổng hợp và chỉnh sửa 100%


Đinh Văn Khanh Phân công nhiệm vụ 100%

Nguyễn Thanh Luân Góc đặt bánh xe 100%


MỤC LỤC
GÓC ĐẶT CÁC BÁNH XE......................................................................................1
1.Các loại góc dung trong việc điều chỉnh góc đặt bánh xe...................................1
2. Đo các góc đặt bánh xe.......................................................................................3
CÂN BẰNG ĐỘNG BÁNH XE...............................................................................7
GÓC ĐẶT CÁC BÁNH XE
1.Các loại góc dung trong việc điều chỉnh góc đặt bánh xe
 Góc camber: được tính góc nghiêng theo trục thẳng đứng theo hướng nhìn từ
đầu xe ô tô đến đuôi xe ô tô.

Hình 1: góc đặt camber

 Góc caster: là góc nghiêng so với phương thẳng đứng nhưng theo góc nhìn
từ thân xe.
Hình 2: góc đặt casber

 Góc kingpin: là đường thẳng nối khớp cầu trên và khớp cầu dưới, và tâm
quay của bánh xe trước khi quay vô lăng.

Hình 3: góc đặt kingpin


2. Đo các góc đặt bánh xe
Đầu tiên ra dùng thước đo bánh xe chuyên dụng để do các góc đặt

Hình 4: thước đo góc đặt các bánh xe


Hình 5: đo góc bánh xe cầu trước bên trái
Ta đặt thước canh chỉnh cho về vạch số 0 sau đó thực hiện đánh lái hết sang trái để
kiểm tra và lấy được kết quả đo
Hình 6: đo góc bánh xe cầu trước bên phải
Ta đặt thước canh chỉnh cho về vạch số 0 sau đó thực hiện đánh phải hết sang phải
để kiểm tra và lấy được kết quả đo
Hình 7: đo góc bánh xe cầu sau
Ở các bánh xe cầu sau ta cũng thực hiện như các bánh xe cầu trước đề đo và kiểm
tra
CÂN BẰNG ĐỘNG BÁNH XE

Hình 8: Đặt bánh xe lên thiết bị kiểm tra


Kiểm tra bánh xem có bị dính cát hay đá không, nếu bình thường thì tiến hành lắp
bánh xe lên trục quay và xiết cố định lại.
Hình 9: Đo bề dày lốp
Dùng dụng cụ đo bề dày (b) của lốp sau khi đã cố định. Cùng lúc xác định đường
kính (d) của lốp rồi nhập các thông số vào máy.
Hình 10: Sau khi kiểm tra
Ấn nút START để cho bánh xe quay và kiểm tra. Kết quả hiển thị như trên cho thấy
phía cạnh trái của lốp thừa 20g, gây mất cân bằng.
Hình 11: Sau khi điều chỉnh
Tiếp theo ta xoay bánh để tìm điểm mất cân bằng đó, đến khi máy phát tiếng kêu
thì dừng lại. Lắp khối lượng cân bằng ở phía đối diện vị trí vừa xác định (trường
hợp này lắp 20g). Rồi tiến hành kiểm tra lại cho kết quả như hình 4 thì đạt.

You might also like