You are on page 1of 5

Mạo từ bài giảng bằng tiếng việt

1. Aricles définis (mạo từ xác định): le, la, và les. "Le" dành cho giống đực, "la"
dành cho giống cái, cả hai đều là số ít. "Les" chỉ số nhiều cho cả hai giống đực và
cái. Các articles définis đi theo các danh từ để chỉ người, thú vật, hay đồ vật mà
người đối thoại (nói) hay người đọc (bài viết) đã được biết hay đã được nghe nói
tới.
Il a acheté la voiture de Paul (Ông ta đã mua chiếc xe của Paul)
C'est la femme que j'ai rencontrée hier. (Ðây là người đàn bà mà tôi đã gặp hôm
qua).
2. Articles indéfinis (mạo từ không xác định): un, une, và des. "Un" và "une" chỉ số
ít cho giống đực (un) và giống cái (une). "Des" cũng như "les" chỉ số nhiều cho cả
hai giống. Các articles indéfinis đi theo các danh từ chỉ người, thú vật, hay đồ vật
mà người đối thoại (nói) hay người đọc (bài viết) chưa được biết hay chưa được
nói tới.
Elle a choisi une robe bleue. (Cô ta đa chọn một chiếc váy dài màu xanh).
3. Các dạng khác
a) Les articles contractés (mạo từ rút gọn)
Các articles définis "le" và "les" khi đứng chung với hai prépositions chính là "à"
và "de" sẽ biến dạng thành những articles contractés (kết hợp), nhưng "la" thì
không kết hợp.
à le : au; à les = aux
de le = du; de les = des
b) Les articles élidés .
"Le" hay "la," khi đứng trước một nguyên âm hay chữ "h" câm (không đọc ra) sẽ
thành l' (gọi là "l élidé" -- bỏ mất nguyên âm "e" hay "a"):
un élève --> l'élève
un hôtel --> l'hôtel
une aumône --> l'aumône
une histoire --> l'histoire
nhưng
une hache = la hache ("h" này đọc ra, không câm)
un héros = le héros (chữ h này không nối).
B. Ðặc tính của các articles
1. Tính cách bắt buộc.
Các danh từ thường phải có article đi cùng, không thể bỏ articles được. Như trong
câu :
Nous allons à la mer (Chúng tôi đi ra biển)
bỏ article "la" câu mất nghĩa và sai văn phạm.
Trong các trường hợp đặc biệt sau đây, có ngoại lệ (exception) cho phép bỏ articles
đi.
Par monts et par vaux. (Qua đồi, qua núi.) -- Thành ngữ.
Lycée Condorcet (Trường trung học Condorcet) -- Tên
Vente aux enchères, Arrivée dans dix minutes -- Quảng cáo, thông báo
Adieu aux armes -- Tựa sách, tựa bài viết.
O temps suspends ton vol ! (Lamartine) -- (Kêu gọi)
Bonjour, professeur -- (Chào hỏi ...)
Paul est docteur en sociologie -- Attribut cho một danh từ.
2. Vị trí.
Các articles luôn luôn đứng trước danh từ được định loại, đôi khi có một hay nhiều
chữ ngăn cách article và danh từ đó.
une occasion, une bonne occasion, une très bonne occasion
les cyclistes, les trois cyclistes, les trois premiers cyclistes
3. Thay đổi ý nghĩa
Cần để ý là có articles giống cái (une, la) và articles giống đực (un, le). Có nhiều
chữ thay đổi nghĩa khi thay đổi giống. Như
la voile du bateau (cánh buồm), le voile de la mariée (khăn che mặt)
le manche d'un couteau (cán dao), la manche droite d'une chemise (tay áo).
4. Articles partitifs (mạo từ bộ phận)
Có những vật không thể dễ dàng tách rời để đếm như cát, bột, chất lỏng ... thường
phải dùng các articles partitifs như "du" và "de la"(chỉ một phần -- không nói là tất
cả được).
Nous mangeons du riz, pas de pain. (Chúng tôi ăn cơm, không ăn bánh mì)
Elle boit du vin rouge. (Cô ta uống rượu chát đỏ)
Il achète de la farine sucrée. (Ông ta mua bột có pha đường)
Nhưng khi không dùng article partitif, câu nói có nghĩ khác.
On a commandé le pain de chez Angelo (Ðã đặt mua bánh mì ở tiệm Angelo)
Cần để ý thêm là articles partitifs viết giống như các articles contractés "du, de la."
Ðể phân biệt có thể xem động từ dùng trong câu có đòi hỏi phải chia với "de" hay
không. Thí dụ:
Nous parlons du beau temps -- parler de quelque chose, nên "du" là article
contracté
Nous achetons du vin -- acheter không cần "de", "du" là article partitif.
C. Các thay đổi
1. Du , de la và des:
"Du," "de la" hay "des" trở thành "de" hoặc "d' " trong thể phủ đinh (forme
négative)
Je mets du sel dans mes plats. (du = article partitif). trở thành
Je ne mets pas de sel dans mes plats.
Chez-eux, il y a toujours de la marmelade au petit-déjeuner.
On ne sert pas de marmelade chez-nous.
Peut-être il y a encore de l'air dans ce pneu.
Le pneu est bien crevé, il n'y a plus d'air.
On voit des arbres fruitiers autour de Neuilly.
Il n'y a pas d'arbres fruitiers dans ce coin.
Nhưng khi muốn nhấn mạnh, có thể nói (hay viết)
Il ne possède pas des livres, il n'en a qu'un seul.
2. Các articles partitifs du, de la đứng sau các trạng từ (adverbes) như assez,
beaucoup, trop trở thành de:
Il mange du riz.
Il mange trop de riz.
Il y a du thé pour tout le monde.
Il n'y a pas assez de thé pour tout le monde.
Nous avons de la confiture dans la cuisine.
Nous avons beaucoup de confiture dans la cuisine.
3. Khi có tính từ đứng sau, "des" đổi thành "de" hay "d' ."
Ví dụ:
Ce vendeur a des oranges.
Ce vendeur a de belles oranges.
J'ai vu des langoustines au marché.
J'ai vu d'énormes langoustines au marché.
J’ai une fille, un garcon
J’aime le sport, la musique, la mode, les enfants, les fleurs

J’adore le chocolat, la crème, les oeufs


Je prends du chocolat, de la crème, des oeufs
Je mange beaucoup de chocolat, assez de crème, une douzaine d’oeufs
Je ne bois pas d’eau, je ne mange pas de légumes, je ne prends pas de
lait.
J’achète une boîte de chocolat; Je bois 2 litres d’eau par jours
Je vais au parc, au stade; à l’hôtel, à l’université; à la gare, à la poste; aux
magasins

You might also like