You are on page 1of 4

1.

Tính từ đứng sau danh từ

Chúng ta thường nhìn thấy tính từ tiếng pháp đứng sau danh từ trong các trường hợp

sau:

 Tính từ tiếng pháp chỉ màu sắc:

Ví dụ: une pomme verte (quả táo xanh), un chat noir (con mèo đen)

Un vélo rouge, un ordinateur noir, un t-shirt bleu,….

 Tính từ tiếng pháp chỉ hình dáng:

Ví dụ: une table carrée (cái bàn vuông), un plat rond (cái đĩa tròn)

Rond: tròn

Rectangulaire : hình chữ nhật

Triangle : hình tam giác

 Tính từ chỉ tôn giáo, tín ngưỡng:

Ví dụ: Un rite catholique (tập tục Công giáo), une église orthodoxe (nhà thờ chính

giáo)

 Tính từ chỉ quốc tịch:

Ví dụ: un chanteur vietnamien (ca sỹ Việt Nam), une étudiante américaine (sinh viên

Mỹ).

2. Tính từ đứng trước danh từ

Đôi khi, người học sẽ nhìn thấy tính từ tiếng pháp đứng trước danh từ.

- Thường thì những tính từ ngắn (les adjectifs courts) như: beau/ belle, laid : xấu xí

, joli/ jolie: , double, jeune/ jeunesse, vieux/ vieille, petit/ petite, grand(e) , gros/

grosse: mập, mauvais, demi, bon, nouveau/ nouvelle sẽ đứng trước danh từ.
Ví dụ: un beau paysage (một cảnh đẹp), un grand bateau (một con tàu lớn), un bon

plat (một món ăn ngon), une nouvelle voiture (chiếc xe hơi mới).

- Trường hợp những tính từ này có số âm tiết nhiều hơn danh từ, nó sẽ đứng sau

danh từ: les mots nouveaux (từ mới).

3. Những tính từ được sử dụng như trạng từ.

Ví dụ:

Cette fleur sent bon. (Bông hoa này ngửi thấy thơm).

Ils sont fort courageux. (Họ rất dũng cảm, très courageux)

4. Một vài tính từ đứng cả trước và sau danh từ

Với những tính từ dài chỉ sự đánh giá như: délicieux, magnifique, superbe,

extraodinaire, étonnant, passionnant,… khi đứng trước danh từ, nó sẽ mang giá trị

biểu đạt lớn hơn.

Ví dụ:

Une soirée maginifique ou une magnifique soirée (Buổi tối tuyệt vời)

Un paysage splendide ou un splendide paysage (Cảnh đẹp tuyệt trần)

5. Một vài tính từ khi thay đổi vị trí sẽ thay đổi luôn cả nghĩa

Các bạn đừng ngạc nhiên khi chỉ thay đổi tính từ trước hay sau danh từ thì nghĩa lại

hoàn toàn khác.

Un ancien hôpital = aujourd’hui ce n’est plus un hôpital (bệnh viện cổ)

Un hôpital ancien = un hôpital vieux (bệnh viện cũ)

Un brave homme = gentil et serviable (người lương thiện, tử tế)

Un homme brave = un homme courageux (người dũng cảm)


Une histoire drôle = une histoire amusante (một câu chuyện hài hước, buồn cười)

Une drôle d’histoire = une histoire bizarre (một câu chuyện kỳ cục, nực cười)

MỘT SỐ TÍNH TỪ ĐẶC BIỆT TRONG TIẾNG PHÁP

 un homme très grand (một người đàn ông cao lớn) / un grand homme (vĩ
nhân)

 un voisin curieux (một hàng xóm tò mò) / un curieux voisin (một hàng xóm
kì cục)

 un homme pauvre (một người đàn ông nghèo)/ un pauvre homme (một
người đàn ông tội nghiệp)

 une femme seule (một người phụ nữ không có bạn)/ une seule femme
(người phụ nữ độc nhất)

 une maison chère (một căn nhà đắt)/ ma chère maison (ngôi nhà thân
thương)

 une chambre propre (căn phòng sạch sẽ) / ma propre chambre (phòng của
tôi )

 un immeuble ancien (chung cư cũ kỹ)/mon ancien immeuble (chung cư


trước của tôi)

TÍNH TỪ SỐ NHIỀU VÀ CÁCH CHUYỂN ĐỔI TÍNH TỪ TỪ SỐ ÍT

SANG SỐ NHIỀU TRONG TIẾNG PHÁP

1. En général, pour former le pluriel des adjectifs, on ajoute “s” au singulier:


Nhìn chung, để tạo nên tính từ số nhiều, chúng ta thêm “ s” vào sau tính từ số ít.
ví dụ:

singulier pluriel
Paul est grand. Paul et Marc sont grands.
Anne est grande. Anne et Marie sont grandes.

2. Quand le singulier se termine par “s” ou “x”, le pluriel reste identique:


(Khi tính từ số ít tận cùng bằng “s” hoặc “x “ thì nó không đổi khi chuyển sang số
nhiều)
Jean est français. Alain et Pierre sont français.
Daniel est roux. Daniel et Jules sont roux.
Marcel est vieux. Marcel et Ernest sont vieux.

3. Les adjectifs qui se terminent par “al” ont un pluriel en “aux”:


( Tính từ kết thúc bằng “al” thì chuyển sang số nhiều đổi đuôi thành “ aux”
Max est original. Max et Léo sont originaux
Un plat régional Des plats régionaux

Lưu ý: trừ một số trường hợp đặc biệt


Banal => banals
Fatal => fatals
Naval => navals

4. Les adjectifs qui se terminent par “eau” ont un pluriel en “eaux”:


Những tính từ kết thúc bằng “ eau” , thì có hình thức số nhiều là “ eaux”
Jean est beau. Jean et Jules sont beaux.
Le nouveau magasin Les nouveaux magasins

5. Les groupes “mixtes” ont un accord masculin :


Các nhóm hỗn hợp thì tương hợp theo giống đực
Paul, Anne et Marie sont blonds
Jean, Paule, Claire et Ada sont beaux

6. Certains adjectifs de couleur sont invariables:


Tính từ chỉ màu sắc thì không thay đổi
Un pull marron deschaussures marron
une veste orange des vestes orange

You might also like