You are on page 1of 37

ĐỀ C NG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG

1. Giai đoạn 1927-1930.


Từ những năm đầu thế kỷ XX, phong trào yêu n ớc Việt Nam chịu ảnh h ởng,
tác động của trào l u dân chủ t sản, tiêu biểu là xu h ớng bạo động của Phan Bội
Châu, xu h ớng cải cách của Phan Châu Trinh và sau đó là phong trào tiểu t
sản trí thức của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng (12-1927 - 2-1930) đã tiếp tục
diễn ra rộng khắp các tỉnh Bắc Kỳ, nh ng tất cả đều không thành công.
- Phan Bội Châu: dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài, chủ yếu là Nhật Bản, để đánh
Pháp giành độc lập dân tộc, thiết lập một nhà n ớc theo mô hình quân chủ lập hiến
của Nhật. Ông lập ra Hội Duy tân, tổ chức phong trào Đông Du
- Phan Châu Trinh: chủ tr ng dùng những cải cách văn hóa, mở mang dân trí,
nâng cao dân khí, phát triển kinh tế theo h ớng t bản chủ ngh a trong khuôn khổ hợp
pháp, làm cho dân giàu, n ớc mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao trả độc lập cho
n ớc Việt Nam.
- Việt Nam Quốc dân đảng (Nguyễn Thái Học): tập hợp các thành phần t sản,
tiểu t sản, địa chủ và cả hạ s quan Việt Nam trong quân đội Pháp.
+ Về t t ởng: mô phỏng theo chủ ngh a Tam Dân(dân tộc dân quyền dân
sinh) của Tôn Trung S n.
+ Về chính trị: chủ tr ng đánh đuổi đế quốc, xóa bỏ chế độ vua quan, thành
lập dân quyền, nh ng ch a bao giờ có một đ ờng lối chính trị cụ thể, rõ ràng
+ Về tổ chức: chủ tr ng xây dựng các cấp từ Trung ng đến c sở, nh ng
c ng ch a bao giờ có một hệ thống tổ chức thống nhất.
=> Nhìn chung, nguyên nhân thất bại của các phong trào đó là do thiếu đ ờng
lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn c bản của xã hội, ch a
có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc, ch a xác
định đ ợc ph ng pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù. Tuy nhiên, đã góp
phần cổ v mạnh mẽ tinh thần yêu n ớc của nhân dân, bồi đắp thêm cho chủ ngh a
yêu n ớc Việt Nam, đặc biệt góp phần thúc đẩy những nhà yêu n ớc, nhất là lớp
thanh niên trí thức tiên tiến chọn lựa một con đ ờng mới, một giải pháp cứu n ớc, giải
phóng dân tộc theo xu thế của thời đại. Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ
yêu n ớc đ ng thời là cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có đ ờng lối
cứu n ớc đúng đắn để giải phóng dân tộc.
1.1. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
1.1.1. Chính trị
- Nguyễn Ái Quốc đ a ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải
phóng dân tộc và Ng ời khẳng định rằng, con đ ờng cách mạng của các dân tộc bị áp
bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
Đ ờng lối chính trị của Đảng cách mạng phải h ớng tới giành độc lập cho
dân tộc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào, h ớng tới xây dựng nhà n ớc mang lại
quyền và lợi ích cho nhân dân.
- Nguyễn Ái Quốc c ng xác định giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các
n ớc thuộc địa với cách mạng vô sản ở “chính quốc” có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ cho nhau
- Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định

=> Không có con đ ờng nào khác con đ ờng cách mạng vô sản.
1.1.2. T t ởng
- Từ giữa năm 1921, NAQ cùng một số nhà cách mạng của các n ớc thuộc địa
khác tại Pháp tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập tờ báo Le Paria
(Ng ời cùng khổ)
- NAQ tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ ngh a
thực dân đối với nhân dân các n ớc thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức
đấu tranh giải phóng.
- Ng ời chỉ rõ bản chất của chủ ngh a thực dân, xác định chủ ngh a thực dân là
kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trên thế giới.
- Ng ời tiến hành tuyên truyền t t ởng về con đ ờng CM vô sản, con đ ờng
CM theo lý luận Mác Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những ng ời cộng sản
và nhân dân lao động pháp với các n ớc thuộc địa.
1.1.3. Tổ chức
- Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu – n i có đông ng ời VN yêu n ớc hoạt
động – để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập ĐCS. Tháng 2/1925, Ng ời lựa
chọn một số thanh niên tích cực trong Trung tâm xã, lập ra nhóm “Cộng sản đoàn”.
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập “Hội VN Cách mạng thanh niên”
tại Quảng Châu, nòng cốt là thành viên trong Cộng sản đoàn.
- 1926 - 1927: Hội VN Cách mạng thanh niên bắt đầu phát triển c sở trong
n ớc, đã thể hiện lập tr ờng của giai cấp công nhân, là tổ chức tiền thân dẫn tới sự ra
đời của các tổ chức cộng sản ở VN, tiến tới thành lập chính đảng của giai cấp công
nhân → Hội VN Cách mạng thanh niên là tiền thân của ĐCSVN
1.2. Đảng Cộng sản Việt Nam và C ng l nh chính trị đầu tiên
1.2.1. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì diễn ra vào tháng 2 - 1930 tại Cửu Long
(H ng Cảng-TQ)
- Tham dự Hội nghị có 02 đại biểu của Đông D ng Cộng sản Đảng và 02 đại
biểu của An Nam Cộng sản Đảng
- Nội dung: Nguyễn Ái Quốc nêu ra 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất:
“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột c , thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
cộng sản ĐD;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính c ng và Điều lệ s l ợc;
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong n ớc;
5. Cử một Ban Trung ng lâm thời...”
- Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua
các văn kiện quan trọng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh c ng vắn tắt
của Đảng, Sách l ợc vắn tắt của Đảng, Ch ng trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ
vắn tắt của ĐCS VN.
- Đến ngày 24/12/1930, ĐCSVN đã hoàn tất việc hợp nhất 3 tổ chức cộng sản
ở Việt Nam.
1.2.2. Nội dung c bản C ng l nh chính trị đầu tiên
- Mục tiêu chiến l ợc: “chủ tr ng làm t sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” → mục tiêu chiến l ợc đ ợc nêu ra trong
C ng l nh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong
phạm trù của cách mạng vô sản.
- Nhiệm vụ: “Đánh đổ đế quốc chủ ngh a Pháp và bọn phong kiến”, “Làm
cho n ớc Nam đ ợc hoàn toàn độc lập”. C ng l nh đã xác định: Chống đế quốc và
chống phong kiến là nhiệm vụ c bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho
dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc đ ợc đặt ở vị trí hàng đầu.
- Lực l ợng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực
l ợng c bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; lôi kéo tiểu t sản, trí thức, trung
nông vào phe vô sản giai cấp; làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ và t bản Việt
Nam đứng trung lập.
- Ph ng pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, C ng l nh khẳng
định phải bằng con đ ờng bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn
cảnh nào c ng không đ ợc thỏa hiệp “không khi nào nh ợng một chút lợi ích gì của
công nông mà đi vào đ ờng thoả hiệp”
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:

- Đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới => tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
C ng l nh chính trị đầu tiên của Đảng là C ng l nh thể hiện rõ tinh
thần độc lập tự chủ và sáng tạo.
1.2.3. Giá trị của C ng l nh
- Giá trị lý luận:
+ C ng l nh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến l ợc, sách l ợc của
cách mạng Việt Nam, phản ánh đ ợc quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp
ứng đ ợc yêu cầu cấp bách và c bản của cách mạng VN, phù hợp với xu thế thời đại.
+ Những nội dung của C ng l nh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ ngh a
Mác - Lênin vào điều kiện n ớc ta, một n ớc thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết
đúng đắn hàng loạt vấn đề nh : mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa hai nhiệm
vụ chống đế quốc và chống phong kiến, về lực l ợng cách mạng… Qua đó, c ng
l nh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú CN Mác – Lênin.
- Giá trị thực tiễn:
+ C ng l nh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng đ ợc nguyện
vọng của nhân dân và thâm nhập vào quần chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến
thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đ ờng lối
cách mạng.
+ C ng l nh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân
ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đ a dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa
trở thành dân tộc độc lập, đ a nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành ng ời làm chủ
đất n ớc, làm chủ vận mệnh của mình. C ng l nh ra đời gần một thế kỷ, nh ng đến
nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến
b ớc trên con đ ờng mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn. C ng
l nh đã, đang, sẽ đ ợc toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi
mới hiện nay.
1.3. Ý ngh a của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu b ớc ngoặt quan trọng trong lịch sử
cách mạng Việt Nam: Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã tr ởng thành và đủ sức
lãnh đạo cách mạng. Sự ra đời của Đảng với hệ thống tổ chức chặt chẽ và c ng l nh
cách mạng đúng đắn đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng
kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX.
- Quy luật thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

- Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng
khít của cách mạng thế giới. Từ đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt
Nam tham gia một cách tự giác vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân thế
giới.
- Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định
cho những b ớc phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử tiến hoá của dân tộc
VN
- Vai trò to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc: Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh,
ng ời Việt Nam yêu n ớc tiên tiến đã tìm đ ợc con đ ờng giải phóng dân tộc đúng
đắn, phù hợp với nhu cầu phát triển của dân tộc Việt Nam và xu thế của thời đại
Ng ời đã tiếp thu và phát triển học thuyết Mác - Lênin về cách mạng thuộc địa, xây
dựng hệ thống lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và tổ chức truyền bá lý luận
đó vào Việt Nam, ra sức chuẩn bị về t t ởng chính trị và tổ chức, sáng lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, vạch ra c ng l nh chính trị đúng đắn nhằm dẫn đ ờng cho dân
tộc ta tiến lên trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do.
1.4. Cao trào cách mạng năm 1930 – 1931 và Luận c ng chính trị
(10-1930)
1.4.1 Hoàn cảnh lịch sử:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế của chủ ngh a t bản năm 1929-1933.
- Liên Xô đã giành đ ợc thắng lợi to lớn trong công cuộc xây dựng CNXH.
- Phong trào giải phóng dân tộc ở các n ớc thuộc địa và nửa thuộc địa phát
triển mạnh mẽ…
- Ở Đông D ng, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch khai thác thuộc địa lần thứ
hai (1919-1929) …
- Đời sống của mọi tầng lớp nhân dân khổ cực.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân ngày một dâng cao từ khi có Đảng lãnh
đạo. - Thực dân Pháp đã đàn áp các phong trào cách mạng.
* Cao trào cách mạng 1930 -1931
- Giai đoạn mở đầu: (1-4/1930) nhiều cuộc bãi công, biểu tình của công nhân
đã nổ ra từ Bắc chí Nam.
- Giai đoạn cao trào (5/1930 đến đầu 1931). Mở đầu bằng cuộc đấu tranh kỷ
niệm ngày Quốc tế lao động 1-5-1930 diễn ra từ Bắc đến Nam, đỉnh cao là Nghệ An
và Hà T nh. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện H ng Nguyên
(12/9/1930) …Thực dân Pháp đàn áp, dìm trong biển máu
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ng Đảng và Luận c ng Chính trị
(10/1930)
- Từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930 Ban Chấp hành Trung ng họp Hội nghị
lần thứ nhất tại H ng Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì đã quyết định đổi tên
Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông D ng
- Luận c ng chính trị 10/1930, so sánh với tháng 2/1930:

TSDQCM: t sản dân quyền cách mạng nha =)))


XHCS: xã hội cộng sản

- Ý ngh a:
+ Nêu lên những vấn đề c bản của cách mạng Việt Nam
+ Đảng đ ợc kiện toàn và thống nhất
- Hạn chế:
+ Ch a nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp
trong cách mạng thuộc địa
+ Sự hiểu biết không đầy đủ về tình hình đặc điểm của xã hội, giai cấp và dân
tộc ở ĐD
+ Chịu ảnh h ởng trực tiếp của khuynh h ớng "tả" của Quốc tế Cộng sản và
một số đảng cộng sản trong thời gian đó
=>

+ Luận c ng ch a đánh giá đúng mức vai trò cách mạng của giai cấp tiểu t
sản, phủ nhận mặt tích cực của t sản dân tộc, c ờng điệu mặt hạn chế của họ, ch a
thấy đ ợc khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách
mạng giải phóng dân tộc.
- Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế đó là:
+ Luận c ng ch a tìm ra và nắm vững đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa
phong kiến Việt Nam.
+ Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách
mạng ở thuộc địa và lại chịu ảnh h ởng khuynh h ớng “tả” của Quốc tếCộng sản và
một số đảng cộng sản trong thời gian đó.
=> Hội nghị Ban Chấp hành Trung ng tháng 10-1930 đã không chấp nhận
những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc đ ợc nêu trong
tác phẩm Đ ờng cách mệnh, Chánh c ng vắn tắt và Sách l ợc vắn tắt.
2. Giai đoạn 1939-1945
2.1. Hoàn cảnh lịch sử
- Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ (1-9-1939). N ớc Pháp tham chiến.
- Tháng 6-1940, phát xít Đức tấn công n ớc Pháp. Chính phủ Pháp nhanh
chóng đầu hàng.
- Ngày 22-6-1941, quân Đức tấn công Liên Xô. Tính chất của cuộc chiến tranh
thay đổi.
- Thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống
trị, đàn áp phong trào cách mạng, đánh vào Đảng Cộng sản Đông D ng.
- Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, nhằm tăng c ờng v vét sức ng ời,
sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc.
- Ngày 22-9-1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông D ng.
- Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
=> Từ đó, nhân dân Việt Nam bị hai tầng áp bức là đế quốc Pháp và phát xít
Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt.
2.2. Chủ tr ng chiến l ợc mới của Đảng
- Sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ng
Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 6 (11- 1939); Hội nghị lần thứ 7 (11-1940) và Hội nghị
lần thứ 8 (tháng 5-1941). Trên c sở diễn biến của tình hình thế giới và trong n ớc,
Ban Chấp hành Trung ng đã quyết định chuyển h ớng chỉ đạo chiến l ợc cách
mạng Đông D ng:
+ Một là, đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu
hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công
cho công bằng và giảm tô, giảm tức”.
+ Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực
l ợng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc…
+ Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi ngh a v trang…
● Cần phải ra sức phát triển lực l ợng cách mạng, bao gồm lực
l ợng chính trị và lực l ợng v trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng (căn cứ
Bắc S n - V Nhai và căn cứ Cao Bằng) …
● Hội nghị Trung ng 8 (5/1941) đã xác định ph ng châm và
hình thái khởi ngh a ở n ớc ta: “… với lực l ợng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc
khởi ngh a từng phần trong từng địa ph ng c ng có thể giành sự thắng lợi mà mở
đ ờng cho một cuộc cuộc tổng khởi ngh a to lớn”.
- Ban Chấp hành Trung ng còn đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng
nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng…
- Sau Hội nghị Ban Chấp hành Trung ng (tháng 5-1941), đồng chí Nguyễn
Ái Quốc gửi th kêu gọi đồng bào trong n ớc đoàn kết thống nhất đánh đuổi Pháp -
Nhật. Ng ời nhấn mạnh

.
- Đ ờng lối gi ng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi ng ời Việt Nam yêu n ớc trong Mặt trận
Việt Minh, xây dựng lực l ợng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị,
xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực l ợng v trang, là ngọn cờ dẫn đ ờng cho nhân
dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc.
- Đó là chủ tr ng đúng đắn, sáng tạo của Đảng trong điều kiện lịch sử cụ thể
của đất n ớc; phát huy cao độ tiềm năng, sức mạnh của toàn dân tộc trong nhiệm vụ
đánh Pháp đuổi Nhật giành độc lập tự do; có ý ngh a quyết định chiều h ớng phát
triển của cuộc đấu tranh của nhân dân, trực tiếp đ a đến thành công của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945.
2.3. Phong trào chống Pháp-Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực l ợng cho cuộc
khởi ngh a v trang
- Ngày 27-9-1940, Khởi ngh a Bắc S n là b ớc phát triển của đấu tranh v
trang vì mục tiêu giành độc lập.
- Ngày 23-11-1940, khởi ngh a Nam Kỳ.
- Ngày 13-1-194, một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (huyện Đô L ng,
tỉnh Nghệ An) do Đội Cung chỉ huy, nh ng c ng bị thực dân Pháp dập tắt nhanh
chóng.
- Ngày 25-10-1941, mặt trận Việt Minh ra đời
- Xuất bản sách báo: Giải Phóng, Cờ Giải Phóng, cứu quốc, Việt Nam độc
lập…
- Năm 1943, công bố Bản Đề c ng văn hóa Việt Nam…
- Xây dựng lực l ợng chính trị và lực l ợng v trang, căn cứ địa cách mạng.
+ Thành lập đội v trang ở Cao Bằng.
+ Đội du kích Bắc S n đ ợc duy trì và phát triển thành Cứu quốc quân.
+ Ngày 22-12-1944, thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
2.5. Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” ngày
12/3/1945.
2.5.1. Hoàn cảnh lịch sử
- Cuối năm 1944, đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai b ớc vào giai
đoạn kết thúc.
- Đêm 9-3-1945, Nhật tiến hành đảo chính Pháp để độc chiếm Đông D ng.
Quân Pháp đã nhanh chóng đầu hàng quân Nhật.
- Đời sống nhân dân ta vô cùng cực khổ.
2.5.2. Chủ tr ng phát động cao trào kháng Nhật cứu n ớc
Ngày đêm 9-3-1945, Ban th ờng vụ TW Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng
Đình Bảng (Từ S n, Bắc Ninh) để nhận định tình hình và đề ra chủ tr ng.
Ngày 12/3/1945, Ban th ờng vụ TW Đảng ra chỉ thị
với những nội dung chính nh sau:
- Kẻ thù cụ thể và duy nhất tr ớc mắt của nhân dân Đông D ng là phát xít
Nhật từ đó đề ra khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” thay cho “đánh đuổi phát xít
Nhật - Pháp” từ đó đ a ra khẩu hiệu thành lập chính quyền cách mạng Đông D ng.
- Hội nghị xác định đây là thời kỳ tiền khởi ngh a. Từ đó chủ tr ng phát động
phong trào kháng chiến cứu n ớc mạnh mẽ rồi từ đó phát động toàn dân kháng chiến.
- Hội nghị quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền cổ động tổ chức và
đấu tranh cho thời kỳ mới thời kỳ tiền khởi ngh a nhằm động viên và tập d ợt quần
chúng tiến lên khởi ngh a giành chính quyền.
- Hội nghị nhận định ph ng châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh
du kích giải phóng từng vùng mở rộng căn cứ địa cách mạng để chủ động đánh
Nhật và sẵn sàng chuyển sang tổng khởi ngh a khi có điều kiện.
- Hội nghị nhận định hoàn cảnh thuận lợi để tiến hành tổng khởi ngh a.
Ngày 4-6-1945, Khu giải phóng chính thức đ ợc thành lập gồm hầu hết các
tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng S n, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang…
- Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.
=> Chủ tr ng phát động cao trào kháng Nhật cứu n ớc và đẩy mạnh khởi
ngh a từng phần của Đảng nêu trên là một chủ tr ng đúng đắn, sáng suốt: Đã nhận
định chính xác tình hình, xác định rõ kẻ thù từ đó đ a ra những quyết định quan trọng
về vấn đề dự kiến thời c , thúc đẩy thời c , tiến tới nắm bắt và tận dụng thời c giành
chính quyền…
2.6. Tổng khởi ngh a giành chính quyền
2.6.1. Chủ tr ng phát động Tổng khởi ngh a
- Trung ng họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ
ngày 13 đến 15-8-1945.
- Hội nghị quyết định phát động toàn dân Tổng khởi ngh a, giành chính quyền
từ tay phát xít Nhật và tay sai, tr ớc khi quân Đồng minh vào Đông D ng.
- Hội nghị cử Uỷ ban khởi ngh a toàn quốc do đồng chí Tr ờng Chinh phụ
trách…
- Đêm 13/8/1945, Uỷ ban khởi ngh a toàn quốc ra lệnh Tổng khởi ngh a.
- Ngày 16/8/1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào, Tuyên Quang. Đại hội
nhiệt liệt tán thành chủ tr ng tổng khởi ngh a của Đảng và m ời chính sách của Việt
Minh, quyết định thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộcViệt Nam.
2.6.2. Đảng lãnh đạo cuộc Tổng khởi ngh a
- Ngày 19-8-1945, khởi ngh a giành chính quyền ở Hà Nội.
- Ngày 23-8-1945, khởi ngh a giành chính quyền ở Huế.
- Ngày 25-8-1945, khởi ngh a giành chính quyền ở Sài Gòn. Từ ngày 14 đến
28-8-1945, giành chính quyền trong cả n ớc.
- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh
ra n ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2.7. Tính chất, ý ngh a và kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm
1945
2.7.1. Tính chất: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do ĐCS
lãnh đạo, thể hiện:
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng
dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm l ợc và tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu
khách quan của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
- Lực l ợng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt
trận Việt Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến
mức cao nhất mọi lực l ợng dân tộc lên trận địa cách mạng. Cuộc tổng khởi ngh a
tháng Tám năm 1945 là sự vùng dậy của lực l ợng toàn dân tộc.
- Thành lập chính quyền nhà n ớc “của chung toàn dân tộc” theo chủ
tr ng của Đảng, với hình thức cộng hoà dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và
những kẻ phản quốc, “còn ai là ng ời dân sống trên giải đất Việt Nam đều thảy đ ợc
một phần tham gia giữ chính quyền, phải có một phần nhiệm vụ giữ lấy và bảo vệ
chính quyền ấy”
2.7.2. Ý ngh a:
- Cách mạng Tháng Tám là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của
toàn dân ta d ới sự lãnh đạo của Đảng
- Thắng lợi của CMT8, nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích nô lệ của
chủ ngh a đế quốc trong gần một thế kỷ trên đất n ớc ta, chấm dứt sự tồn tại của chế
độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên n ớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, nhà n ớc do nhân dân lao động làm chủ.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành ng ời dân độc lập, tự do,
ng ời làm chủ vận mệnh của mình.
- N ớc ta từ một n ớc thuộc địa trở thành một n ớc độc lập và tự do.
- Đảng Cộng sản Việt Nam từ chỗ phải hoạt động bí mật, không hợp pháp
trở thành một đảng cầm quyền và hoạt động công khai.
- Thắng lợi của CMT8 đánh dấu b ớc phát triển nhảy vọt trong lịch sử tiến
hóa của dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới nói i của lịch sử dân tộc, kỷ
nguyên độc lập tự do.
- Về mặt quốc tế, CMT8 thắng lợi mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã không gì
cứu vãn nổi của chủ ngh a thực dân c , góp phần cống hiến lớn lao vào sự nghiệp
giải trừ chủ ngh a thực dân và giải phóng dân tộc trên thế giới. Thắng lợi của
CMT8 đã cổ v mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc.
2.7.3. Kinh nghiệm:
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến l ợc, phải gi ng cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng
ruộng đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, còn cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế
quốc.
- Thứ hai, về xây dựng lực l ợng: Trên c sở khối liên minh công nông, cần
kh i dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực l ợng yêu
n ớc trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Thứ ba, về ph ng pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách
mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực l ợng chính trị và lực l ợng v trang, kết
hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh v trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và
khởi ngh a từng phần, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều
kiện, tiến lên chớp đúng thời c , phát động tổng khởi ngh a ở cả nông thôn và thành
thị, giành chính quyền toàn quốc.
- Thứ t , về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung
thành với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và t
t ởng Hồ Chí Minh, đề ra đ ờng lối chính trị đúng đắn; xây dựng một đảng vững
mạnh về t t ởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và với đội ng
cán bộ đảng viên kiên c ờng đ ợc tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
2.7.4. Vận dụng thực tế
2.7.4.1. Khó khăn
Ngày nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta có cả thời
c , thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc trong thời đại hiện nay khó h n thời đại tr ớc vì:
- Mấu chốt vấn đề đoàn kết là nỗ lực vì mục tiêu chung, đem lại lợi ích chung.
Tr ớc đây mọi ng ời đều khó khăn, có mục tiêu đ n giản là giải phóng đất n ớc,
giành độc lập dân tộc, còn hiện nay mỗi bộ phận, mỗi tầng lớp khác nhau có mục tiêu
khác nhau, nhu cầu cao h n. Việc đảm bảo mục tiêu của tất cả trong bối cảnh phát
triển kinh tế thị tr ờng, mức phân hóa rất sâu sắc, sự đoàn kết càng khó khăn h n.
- Hiện nay CNTT rất phát triển, nhiều tin giả, tin tức phản động, các thế lực
thù địch chống phá quyết liệt Đảng và Nhà n ớc với thủ đoạn hết sức thâm độc,
nguy hiểm. Chúng lợi dụng các vấn đề “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” nhằm chia
rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ giữa Đảng, Nhà n ớc với Quân đội và nhân
dân. Nếu ng ời dân không tỉnh táo, tin t ởng vào Đảng và chọn lọc thông tin sẽ dễ sa
ngã.
2.7.4.2. Nhiệm vụ
Bài học kinh nghiệm về tập hợp lực l ợng cách mạng, xây dựng và phát huy
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc từ cuộc Cách mạng Tháng 8 còn nguyên
giá trị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay, đặt ra những yêu cầu
mới cho Đảng và nhà n ớc
- Th ờng xuyên quán triệt sâu sắc quan điểm, đ ờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà n ớc về công tác vận động quần chúng; nâng cao nhận thức cho đội
ng cán bộ, đảng viên về yêu cầu, mục đích, ý ngh a, tầm quan trọng của việc xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Đề cao trách nhiệm, tổ chức thực hiện nghiêm túc; không ngừng đổi mới, tự
chỉnh đốn
- Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thoái về t t ởng chính trị, đạo đức, lối sống; khắc phục những biểu hiện
tham nh ng, lãng phí, quan liêu xa rời quần chúng nhân dân.
- Cán bộ, đảng viên phải th ờng xuyên tu d ỡng đạo đức cách mạng, giữ vững
tính tiền phong, g ng mẫu, gắn bó mật thiết với quần chúng, luôn luôn đặt lợi ích
của Đảng, của dân tộc lên trên lợi ích của cá nhân, phấn đấu vì mục tiêu, lý t ởng của
Đảng, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của
nhân dân.
- Tăng c ờng mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, lấy đoàn kết trong Đảng
làm c sở để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Kiên định đ ờng lối đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất n ớc và hội nhập
quốc tế; chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp
nhân dân; nhất là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa; giải quyết kịp thời
các mâu thuẫn phát sinh.
Có thể nói, qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới d ới sự lãnh đạo của
Đảng, đất n ớc ta đã v ợt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt đ ợc nhiều thành tựu
to lớn. Có đ ợc điều đó là nhờ nhận thức về khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục
đ ợc bổ sung, phát triển phù hợp với tình hình mới, trong điều kiện xây dựng nền kinh
tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ ngh a; theo đó, quyền lợi hợp pháp, chính đáng
của nhân dân ngày càng đ ợc quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng, Nhà n ớc
trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân
dân đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chỉ khi ng ời dân đoàn kết xung
quanh Đảng, tin t ởng vào Đảng, đất n ớc mới có thể phát triển lâu dài.
3. Giai đoạn 1945-1946
3.1. Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945.
Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
Khó khăn: Sau cách mạng Tháng Tám, chính quyền cách mạng non trẻ phải
đối đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách:
- Sự hiện diện của các quân đội n ớc ngoài trên đất n ớc ta.
- Sự chống phá của các tổ chức phản động ng ời Việt
- Khó khăn về mặt kinh tế: Chế độ mới tiếp quản một di sản kinh tế nghèo
nàn, lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
- Khó khăn về mặt văn hoá - xã hội: Hậu quả của “chính sách ngu dân” của
thực dân Pháp là 95% dân số không biết chữ, các tệ nạn xã hội hết sức nặng nề.
- Khó khăn thuộc l nh vực ngoại giao. Lúc này, ch a có một n ớc nào trên thế
giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.
Có thể nói rằng, vận mệnh dân tộc lúc này nh ''ngàn cân treo sợi
tóc''.
Thuận lợi:
- Hệ thống chính quyền cách mạng đã đ ợc thiết lập từ trung ng đến địa
ph ng.
- Lòng tin và sự ủng hộ rất lớn của nhân dân dành cho Đảng, mặt trận Việt
Minh và Hồ Chủ Tịch.
- Lực l ợng v trang nhân dân đang phát triển mạnh.
- Sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng và Hồ Chủ Tịch.
3.2. Nội dung chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945)
- Nhận định tình hình thế giới và trong n ớc, chỉ rõ những thuận lợi và khó
khăn của cách mạng Việt nam.
- Xác định tính chất cách mạng Đông D ng lúc này vẫn là cách mạng dân
tộc giải phóng.
- Xác định kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm l ợc.
- Đề ra những nhiệm vụ cấp bách của nhân dân ta lúc này là:
+ Giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm l ợc.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
- Đề ra các biện pháp thực hiện:
+ Biện pháp chính trị: xúc tiến bầu cử, thành lập chính phủ chính thức, thông
qua hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Biện pháp quân sự: Xây dựng lực l ợng v trang, phát triển công tác ''quân
sự hoá'' toàn dân…
+ Biện pháp kinh tế: phát động tăng gia sản xuất để chống đói, quyên góp tiền
vàng để xây dựng đất n ớc.
+ Biện pháp ngoại giao: kiên trì nguyên tắc ''độc lập về chính trị, nhân nh ợng
về kinh tế'', phân hóa kẻ thù, ch a m i nhọn vào kẻ thù nguy hiểm nhất để giữ vững
nền độc lập.
3.3. Ý ngh a chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945):
Chỉ thị ''Kháng chiến, kiến quốc'' đã giải quyết kịp thời những vấn đề cấp
bách của cách mạng Việt nam và đề ra chiến l ợc, sách l ợc khôn khéo trong tình
thế vô cùng hiểm nghèo của n ớc nhà để giữ vững chính quyền cách mạng.
* Chống giặc đói:
- Thực hiện phong trào tiết kiệm: “ngày đồng tâm”, “nh ờng c m sẻ áo”.
- Phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý, ra sắc lệnh
giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Cuối năm 1945, đầu năm 1946, nạn đói
đ ợc đẩy lùi.
- Giải quyết về tài chính
+ Vận động nhân dân quyên góp tiền, vàng cho cách mạng (thu đ ợc 370 kg
vàng).
+ Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho l u hành tiền Việt Nam trong cả n ớc.
* Chống giặc dốt:
- Khai giảng năm học mới
- Xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ những hủ tục lạc hậu
- Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh thành lập Nha bình
dân học vụ: c quan chuyên trách chống giặc dốt.
- Thực hiện phong trào bình dân học vụ. Cuối năm 1946, cả n ớc có thêm 2,5
triệu ng ời biết đọc, biết viết.
* Củng cố chính quyền:
- Xây dựng đ ợc nền móng một chế độ xã hội mới – chế độ dân chủ nhân dân.
- Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đ ợc thành lập thông qua bầu cử:
(6/1/1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (333 đại biểu); 2/3/1946, kỳ họp thứ nhất
Quốc hội khóa I tiến hành).
- Ngày 9/11/1946, Hiến pháp dân chủ nhân dân đầu tiên đ ợc Quốc hội thông
qua và ban hành.
- Bộ máy chính quyền từ Trung ng đến địa ph ng và các c quan t pháp,
tòa án đ ợc thiết lập và tăng c ờng, xây dựng Quân đội quốc gia...
- Thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) do Huỳnh Thúc
Kháng làm hội tr ởng.
- Thành lập Hội đồng cố vấn chính phủ do V nh Thụy (tức cựu hoàng Bảo Đại)
đứng đầu.
* Giặc ngoại xâm
- Ngày 23-9-1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, Chợ Lớn.
- Kháng chiến chống thực dân Pháp
- Thực hiện phong trào Nam tiến, chi viện cho Nam Bộ.
- Nhân nh ợng với quân T ởng ở miền Bắc và tập trung đánh Pháp ở miền
Nam.
- Pháp – T ởng ký Hiệp ớc Hoa – Pháp ở Trùng Khánh (28-2-1946).
- Ta ký với Pháp Hiệp định s bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ớc ngày 14/9/1946.
Ý ngh a của những thành tựu đó:
- Bảo vệ, giữ vững chính quyền cách mạng
- Xây dựng nền móng cho n ớc VNDCCH.
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Nguyên nhân thắng lợi:
- Đánh giá đúng tình hình n ớc ta sau cách mạng tháng Tám.
- Kịp thời đề ra chủ tr ng kháng chiến, kiến quốc đúng đắn.
- Xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc....
- Lợi dụng đ ợc mâu thuẫn trong hàng ng kẻ thù...
Bài học kinh nghiệm:
- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vừa xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ng kẻ thù, ch a m i nhọn vào kẻ thù
chính, nhân nh ợng có nguyên tắc.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực l ợng và củng cố chính quyền
nhân dân.
3.4. Chủ tr ng ngoại giao hòa bình giai đoạn 1945 - 1946
Tr ớc tình cảnh đất n ớc nh ngàn cân treo sợi tóc, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra
Quyết sách “Hòa để tiến” là một trong các quyết sách quan trọng và sáng suốt đã
đ ợc áp dụng trong quá trình cách mạng của dân tộc ta. Với việc ký Hiệp định S bộ
năm 1946, Đảng và Nhà n ớc đã thể hiện sự lãnh đạo tài tình, sự lựa chọn sáng suốt
theo ph ng châm “Hòa để tiến” nhằm kìm hãm bớt kẻ thù, lợi dụng thời c hòa
hoãn để chuẩn bị cho cuộc chiến về sau, từng b ớc khôn khéo đ a dân tộc khỏi
tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Hồ Chí Minh đã vận dụng ph ng châm “D bất biến, ứng vạn biến” để phân
hóa và lần l ợt gạt bỏ từng kẻ thù tránh đ ợc tình thế một mình phải đối phó với
nhiều kẻ thù cùng một lúc, giữ vững đ ợc chính quyền cách mạng. Hồ Chủ tịch và
Đảng ta đã chủ tr ng hòa với T ởng để đối phó với Pháp ở miền Nam, sau đó lại tạm
hòa với Pháp để đuổi T ởng ra khỏi miền Bắc, và đuổi luôn đ ợc bọn Việt Quốc, Việt
Cách theo đuổi quân T ởng.
3.4.1. Hiệp định S bộ (06/03/1946)
3.4.1.1. Bối cảnh
Trong bối cảnh xảy ra vụ bắn nhau Pháp - Hoa, ngày 06/03/1946, Chính phủ ta
đã ký với Chính phủ Pháp bản Hiệp định S bộ.
3.4.1.2. Nội dung
- Chính phủ Pháp công nhận n ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc
gia tự do, có Chính phủ, có nghị viện, có quân đội, có tài chính, nằm trong Liên bang
Đông D ng và khối Liên hiệp Pháp.
- Chính phủ Pháp cam đoan sẽ thừa nhận những quyết định của cuộc tr ng cầu
ý dân về vấn đề thống nhất 3 kỳ.
- N ớc Việt Nam thuận để 15.000 quân Pháp vào miền Bắc Việt Nam thay thế
quân đội Trung Hoa giải giáp quân Nhật. Số quân Pháp này sẽ phải rút hết trong thời
hạn 5 năm, mỗi năm rút đi một phần năm.
- Hai bên sẽ đình chiến để tiến hành mở một cuộc đàm phán chính thức.
Trong khi đàm phán, quân hai bên ở đâu sẽ vẫn đóng ở đấy.
- Cuộc đàm phán chính thức sẽ tiến hành tại Hà Nội, Sài Gòn hoặc Paris với
nội dung liên quan đến quan hệ ngoại giao của Việt Nam, quy chế của Đông D ng,
những quyền lợi về kinh tế và văn hóa của Pháp ở Việt Nam.
3.4.1.3. Ý ngh a
- Lừa gạt đ ợc 20 vạn quân T ởng ra khỏi miền Bắc.
- Biến điều khoản thay quân trong Hiệp định song ph ng Trùng Khánh giữa
Pháp và T ởng thành thỏa thuận 3 bên.
- Là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên của n ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
và Chính phủ Pháp.
- Tranh thủ thêm đ ợc thời gian để chuẩn bị lực l ợng, đối phó với những
âm m u và hành động phá hoại Hiệp định S bộ của giới cầm quyền hiếu chiến
Pháp.
3.4.1.4. Kinh nghiệm
- Nhân nh ợng có nguyên tắc.
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ng kẻ thù.
- Tiến công ngoại giao chủ động, sáng tạo.
3.4.2. Tạm ớc (14/09/1946)
3.4.2.1. Bối cảnh
Ngày 14/09/1946, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký với Chính
phủ Pháp bản Tạm ớc về quan hệ Việt - Pháp.
3.4.2.2. Nội dung
Bản Tạm ớc có 11 điều khoản. Hai bên cam kết đình chỉ mọi xung đột để làm
giảm tình hình căng thẳng, tạo thuận lợi để mở lại cuộc đàm phán vào đầu năm 1947.
Việt Nam tiếp tục nhân nh ợng, đảm bảo cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn
hóa ở Việt Nam. Phía Pháp nhận thi hành một số nội dung nh : thả chính trị phạm và
tù binh; nhân dân Nam Bộ đ ợc quyền tự do hội họp, tự do báo chí, tự do đi lại.
3.4.2.3. Ý ngh a
- Nhân nh ợng cần thiết nh ng là nhân nh ợng cuối cùng của Việt Nam để đẩy
lùi nguy c chiến tranh.
- Làm c sở cho việc ký một hiệp định chính thức.
- Phản ánh chủ tr ng nhất quán của Việt Nam, trong bất cứ hoàn cảnh nào
c ng không muốn chiến tranh.
- Kéo dài thời gian cho Việt Nam tiếp tục củng cố lực l ợng chờ tới ngày toàn
quốc kháng chiến (19/12/1946)

hòa hoãn và mềm dẻo trong khi


mặt khác chuẩn bị lực l ợng chiến đấu cho sau này

=> Vận dụng vào bối cảnh hiện nay


Bài học về lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ng kẻ thù vẫn còn
nguyên giá trị thực tiễn với giai đoạn hiện nay => chính là lợi dụng mâu thuẫn giữa
các n ớc lớn trên thế giới.
- Chiến tranh th ng mại Mỹ - Trung:
+ Việt Nam đã có những chính sách lợi dụng mâu thuẫn này một cách khéo léo
để tạo lấy c hội cho quốc gia. Ví dụ, Việt Nam có thể nổi lên nh một nhà cung cấp
thay thế một số mặt hàng có giá trị đối với Mỹ.
+ Đầu t n ớc ngoài vào Trung Quốc c ng có thể đ ợc chuyển h ớng từ
Trung Quốc sang Việt Nam để tránh thuế. Ngoài ra, công ty Trung Quốc phải đối mặt
với mức thuế cao h n từ chính quyền Trump có nhiều khả năng để chuyển h ớng các
tài liệu xuất khẩu thô của họ sang Việt Nam trong một nỗ lực để che giấu nguồn gốc
thực sự của sản phẩm Trung Quốc sản xuất của họ.
- Mâu thuẫn trên Biển Đông:
+ Nhà n ớc đã lợi dụng khéo léo mâu thuẫn biển đảo này giữa các n ớc lớn
thông qua việc hiện tinh thần đấu tranh kiên quyết, kiên trì bằng các biện pháp hòa
bình, cụ thể là qua các diễn đàn, các cuộc gặp gỡ trong các l nh vực chính trị, ngoại
giao... với các n ớc khác trên tr ờng quốc tế. Nhà n ớc đã có chính sách đối ngoại
rộng mở, hội nhập quốc tế và hợp tác, hòa bình tốt; tránh đối đầu và không gây thù
oán với ai. Trong quan hệ với các n ớc, các tổ chức quốc tế, cần tìm ra những điểm
t ng đồng, khai thác mọi khả năng có thể, nhằm tập hợp lực l ợng đoàn kết ủng hộ
Việt Nam.
+ Đảng và Nhà n ớc ta đã tố cáo hành vi ngang ng ợc của nhà n ớc Trung
Quốc trên tr ờng quốc tế để tranh thủ d luận tiến bộ trên toàn thế giới; đồng thời
chúng ta kiên trì dùng ngoại giao để các n ớc có chung quyền lợi trên biển Đông hợp
sức với Việt Nam ngăn chặn âm m u và hành động độc chiếm biển Đông của Trung
Quốc
+ Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ, tăng c ờng hợp tác với nhiều quốc
gia và tổ chức quốc tế, linh hoạt, khôn khéo sử dụng các ph ng sách ngoại giao.
Điển hình nh n ớc ta đã có những chủ tr ng, hành động ngoại giao mềm dẻo với
Mỹ - tận dụng sự quan tâm của Mỹ với vấn đề này để hỗ trợ, giúp đỡ ta.
+ Chính sách ngoại giao: không nên đứng hẳn về 1 phía
4. Giai đoạn 1954-1960 (Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc
kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm l ợc, giải phóng miền Nam thống nhất đất
n ớc).
4.1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam – Bắc
1954-1965
4.1.1. Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực l ợng sang thế tiến công (1954-1960)
Miền Bắc
* Hoàn cảnh lịch sử:
Thuận lợi:
- Hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh.
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
- Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các n ớc t bản.
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên CNXH.
Khó khăn:
- Đế quốc Mỹ âm m u bá chủ thế giới với chiến l ợc toàn cầu phản cách mạng.
- Chiến tranh lạnh, chạy đua v trang giữa hai hệ thống XHCN và TBCN.
- Xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung
Quốc.
- Đất n ớc ta bị chia cắt làm hai miền.
=> Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng ở hai miền với chế độ chính trị
khác nhau.
* Về chủ tr ng đ a miền Bắc quá độ lên CNXH
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và
chính sách mới của Đảng. Nhiệm vụ chủ yếu của miền Bắc là hàn gắn vết th ng
chiến tranh, phục hồi kinh tế nông nghiệp.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ng lần thứ 7 (3- 1955) và lần thứ 8 (8-
1955) nhận định đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Muốn
chống Mỹ và tay sai, phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh
đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- Khôi phục kinh tế (1954-1957), cải tạo XHCN (1958-1960).
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách ruộng đất.
- Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 10 khóa II (9-1956), nghiêm khắc kiểm
điểm sai lầm trong cải cách ruộng đất.
- Tháng 12 - 1957, Hội nghị BCH Trung ng Đảng 13 đánh giá thắng lợi công
cuộc khôi phục kinh tế.
- Tháng 11 - 1958, Hội nghị BCH Trung ng Đảng 14 đề ra kế hoạch ba năm
phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN.
- Tháng 4 - 1959, Hội nghị BCH Trung ng Đảng 16 thông qua Nghị quyết về
vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp.
=> Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN, miền Bắc đ ợc củng cố, từng b ớc đi lên
CNXH, trở thành hậu ph ng vững chắc, chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
Miền Nam:
* Âm m u của Mỹ:
- Ngăn chặn làn sóng CNXH lan xuống khu vực Đông Nam Á, châu Á – Thái
Bình D ng.
- Hất cẳng Pháp, độc chiếm miền Nam Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam
thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự.
* Chủ tr ng của Đảng:
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và
chính sách mới của Đảng.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ng lần thứ 7 (3- 1955) và lần thứ 8 (8-
1955) nhận định đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Muốn chống
Mỹ và tay sai, phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh đấu
tranh của nhân dân miền Nam.
- Tháng 12 - 1957, Hội nghị Trung ng 13 nêu rõ n ớc ta tiến hành đồng
thời hai nhiệm vụ chiến l ợc cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và
cách mạng xã hội chủ ngh a. Cả hai nhiệm vụ đều quan trọng, không đ ợc coi nhẹ
nhiệm vụ nào.
- Tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ đ ợc thành lập do đồng chí Lê Duẩn, Ủy viên
Bộ Chính trị làm Bí th .
- Tháng 6 - 1956, đồng chí Lê Duẩn, uỷ viên Bộ Chính trị, Bí th xứ uỷ Nam
Bộ viết bản “Đề c ng cách mạng miền Nam”, vạch rõ nhiệm vụ của miền Nam là
trực tiếp đánh đổ chính quyền độc tài, phát xít Ngô Đình Diệm, tay sai của Mỹ. Ngoài
con đ ờng đó, không còn con đ ờng nào khác.
- Bắt đầu từ năm 1958, Mỹ - Diệm tiến hành dồn dân, khủng bố, đ a máy chém
đi khắp miền Nam đàn áp quyết liệt những ng ời cách mạng.
- Tháng 1- 1959, Hội nghị Trung ng lần thứ 15 đã ra Nghị quyết về cách
mạng miền Nam. Nghị quyết chỉ rõ:
+ Nhiệm vụ c bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi
ách thống trị của đế quốc, phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam.
+ Con đ ờng phát triển c bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là
khởi ngh a giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đ ờng lấy sức mạnh của
quần chúng, dựa vào lực l ợng của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị
và v trang để đánh đổ chính quyền thống trị độc tài của đế quốc Mỹ, thành lập một
chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam.
+ Đế quốc Mỹ rất hiếu chiến nên cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam c ng
có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh lâu dài. Thắng lợi cuối cùng nhất định về
dân tộc ta.
+ Đảng cần tăng c ờng công tác Mặt trận để mở rộng khối đại đoàn kết toàn
dân; củng cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh về chính trị, t t ởng và tổ
chức để đủ sức lãnh đạo trực tiếp cách miền Nam.
=> Nghị quyết Trung ng 15 có ý ngh a lịch sử to lớn, đã đáp ứng nhu cầu
bức thiết, mở đ ờng cho cách mạng miền Nam tiến lên. Nghị quyết còn thể hiện bản
l nh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong bối cảnh khó khăn của cách mạng
miền Nam và sự phức tạp của tình hình quốc tế.
- Sự hậu thuẫn và chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam đ ợc đẩy
mạnh. Đ ờng vận tải mang tên Hồ Chí Minh đ ợc hình thành và nối dài, cả trên bộ
theo dãy Tr ờng S n (đ ờng 559) và trên biển (đ ờng 759).
* Phong trào đấu tranh
- Từ giữa năm 1959, một số cuộc khởi ngh a v trang và đấu tranh v trang đã
bùng nổ ở Tà Lốc, Tà Léc (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận); Trà Bồng (Quảng Ngãi)
và ở Gò Quảng Cung (Đồng Tháp)... Ngày 17-1-1960, ở Bến Tre, hình thức khởi
ngh a đồng loạt (đồng khởi) bắt đầu bùng nổ ở huyện Mỏ Cày, sau đó lan ra các huyện
Minh Tân, Giồng Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh Phú, rồi nhanh chóng mở rộng ra
khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và một số n i thuộc các tỉnh
Trung Bộ. Hệ thống kìm kẹp của địch ở xã, ấp bị tê liệt và tan vỡ từng mảng lớn.
- Từ thắng lợi của phong trào Đồng khởi, ngày 20-12-1960, tại xã Tân Lập
(Tây Ninh), Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam đ ợc thành lập, do Luật
s Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch.
4. Giai đoạn 1976-1986 (Lãnh đạo cả n ớc xây dựng chủ ngh a xã hội và
bảo vệ Tổ quốc (1975-1986)).
4.1. Xây dựng chủ ngh a xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1975-1981)
4.1.1. Hoàn thành thống nhất đất n ớc về mặt nhà n ớc
Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất n ớc ta b ớc vào một kỷ nguyên mới:
Tổ quốc hoàn toàn độc lập, thống nhất, quá độ đi lên chủ ngh a xã hội.
- Lãnh đạo thống nhất n ớc nhà về mặt nhà n ớc. Cụ thể là thống nhất hai
chính quyền khác nhau ở hai miền là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền
Bắc và Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam.
- Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ng Đảng khóa III (8- 1975)
chủ tr ng: Hoàn thành thống nhất n ớc nhà, đ a cả n ớc tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên chủ ngh a xã hội; miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp
xây dựng chủ ngh a xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ ngh a;
miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ ngh a và xây dựng chủ
ngh a xã hội.
- Từ ngày 15 đến ngày 21-11-1975, Hội nghị Hiệp th ng chính trị của hai
đoàn đại biểu Bắc, Nam đã họp tại Sài Gòn. Hội nghị khẳng định: N ớc Việt Nam,
dân tộc Việt Nam là một, n ớc nhà cần đ ợc sớm thống nhất về mặt nhà n ớc. Tổ
chức tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ Việt Nam bầu ra Quốc hội chung cho cả n ớc
vào nửa đầu năm 1976 theo nguyên tắc dân chủ, phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín.
- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của n ớc Việt
Nam thống nhất đ ợc tiến hành. H n 23 triệu cử tri, đạt tỉ lệ 98,77% tổng số cử tri
đi bầu, đã bầu ra 492 đại biểu gồm đủ các thành phần.
- Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, kỳ họp thứ nhất của Quốc hội n ớc Việt
Nam thống nhất đã họp tại Thủ đô Hà Nội. Quốc hội quyết định đặt tên n ớc ta là
n ớc Cộng hoà Xã hội chủ ngh a Việt Nam, Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh,
Thủ đô là Hà Nội, Quốc ca là bài Tiến quân ca, Quốc huy mang dòng chữ Cộng
hòa Xã hội chủ ngh a Việt Nam, Thành phố Sài Gòn đổi tên là Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Các tổ chức chính trị-xã hội đều đ ợc thống nhất cả n ớc với tên gọi mới:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Lao động Hồ Chí Minh, Tổng Công
đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,...
- Hoàn thành thống nhất n ớc nhà về mặt nhà n ớc là c sở để thống nhất n ớc
nhà trên các l nh vực khác, nhanh chóng tạo ra sức mạnh toàn diện của đất n ớc; là
điều kiện tiên quyết để đ a cả n ớc quá độ lên chủ ngh a xã hội.
4.1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và quá trình xây dựng
chủ ngh a xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1976-1981)
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
- Đại hội lần thứ IV của Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976, tại Hà
Nội.
- Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về ph ng h ớng, nhiệm
vụ và mục tiêu kế hoạch 5 năm (1976-1980), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng
Đảng; quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt
Nam và sửa đổi Điều lệ Đảng, bầu Ban Chấp hành Trung ng gồm 101 ủy viên
chính thức, 32 ủy viên dự khuyết, bầu đồng chí Lê Duẩn làm Tổng Bí th của Đảng.
- Đại hội đã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc.
- Đại hội đã phân tích tình hình thế giới, trong n ớc và nêu lên ba đặc điểm lớn
của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Đại hội xác định đ ờng lối chung của cách mạng xã hội chủ ngh a trong giai
đoạn mới.
- Trong đ ờng lối chung thể hiện nhận thức mới của Đảng về chủ ngh a xã hội
ở n ớc ta gồm 4 đặc tr ng c bản là xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ
ngh a, nền sản xuất lớn, nền văn hoá mới, con ng ời mới xã hội chủ ngh a; coi chuyên
chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động là công cụ để xây
dựng chủ ngh a xã hội.
- Đại hội xác định đ ờng lối xây dựng, phát triển kinh tế, trong đó nổi bật là:
Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ ngh a bằng u tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên c sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng c
cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ng với kinh tế địa ph ng, kết
hợp phát triển lực l ợng sản xuất; tăng c ờng quan hệ kinh tế với các n ớc xã hội chủ
ngh a anh em đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các n ớc khác.
- Ph ng h ớng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hoá
(1976-1980) nhằm hai mục tiêu c bản và cấp bách là bảo đảm nhu cầu của đời sống
nhân dân, tích luỹ để xây dựng c sở vật chất-kỹ thuật của chủ ngh a xã hội.
- Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đ ờng lối đ a cả n ớc tiến lên
chủ ngh a xã hội.
- Đại hội lần thứ IV của Đảng còn bộc lộ một số hạn chế nh : Ch a tổng kết
kinh nghiệm 21 năm xây dựng chủ ngh a xã hội ở miền Bắc trong điều kiện thời
chiến, vừa là hậu ph ng, vừa là tiền tuyến, vừa xây dựng chủ ngh a xã hội.
- Ch a phát hiện những khuyết tật của mô hình chủ ngh a xã hội đã bộc lộ rõ
sau chiến tranh.
- u tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn, việc đề ra các chỉ tiêu
kinh tế nông nghiệp và công nghiệp v ợt quá khả năng thực tế...là những chủ tr ng
nóng vội, thực tế đã không thực hiện đ ợc.
* Quá trình xây dựng chủ ngh a xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1976-1981)
- Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IV, Ban Chấp hành Trung ng đã
họp nhiều lần, tập trung chủ yếu vào chỉ đạo phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp
và phân phối l u thông.
- Hội nghị Trung ng 6 (8-1979) đ ợc là b ớc đột phá đầu tiên đổi mới kinh
tế của Đảng với chủ tr ng khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh
tế, trong cải tạo xã hội chủ ngh a, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”.
- Hội đồng Chính phủ ra quyết định (10-1979) về việc tận dụng đất đai nông
nghiệp để khai hoang, phục hoá đ ợc miễn thuế...
- Ban Bí th đã ban hành Chỉ thị số 100 - CT/TW (1-1981) về khoán sản phẩm
đến nhóm và ng ời lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
- Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP (1-1981) về quyền chủ động sản
xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết
định số 26-CP về việc mở rộng hình thức trả l ng khoán, l ng sản phẩm và vận
dụng hình thức tiền th ởng trong các đ n vị sản xuất kinh doanh của Nhà n ớc.
- Việt Nam phải tiến hành cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam và
biên giới phía Bắc của Tổ quốc.
- Từ ngày 26-12-1978, quân tình nguyện Việt Nam phối hợp chặt chẽ cùng
quân dân Campuchia tổng tiến công, đến ngày 7-1-1979 giải phóng Phnôm Pênh, xóa
bỏ tập đoàn diệt chủng Pôn Pốt. Ngày 18-2-1979, Việt Nam và Campuchia ký Hiệp
ớc hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
- Ngày 17-2-1979, đ ợc sự hậu thuẫn của Mỹ, Trung Quốc huy động h n 60
vạn quân đồng loạt tấn công toàn tuyến biên giới n ớc ta từ Lai Châu đến Quảng
Ninh, gây ra những thiệt hại rất nặng nề.
- Ngày 5-3-1979, Chủ tịch Tôn Đức Thắng ra lệnh Tổng động viên toàn quốc.
Ngày 5-3-1979, Trung Quốc tuyên bố rút quân và đến ngày 18-3-1979, quân Trung
Quốc đã rút hết quân về n ớc.
- C ng thời gian này, quân dân cả n ớc đã đấu tranh thắng lợi chống lực l ợng
phản động ở Tây Nguyên FULRO, lực l ợng l u vong xâm nhập về n ớc, đã bảo vệ
vững chắc mọi thành quả của cách mạng.
- Sau 5 năm (1975-1981), quân dân cả n ớc đã giành đ ợc thành tựu thống
nhất n ớc nhà về mặt nhà n ớc, chiến thắng trong hai cuộc chiến tranh biên giới và đã
khắc phục một phần hậu quả chiến tranh và thiên tai liên tiếp gây ra.
- Tuy nhiên, kết quả nhìn chung đã không đạt chỉ tiêu do Đại hội IV đề ra: l u
thông, phân phối rối ren, giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4-5 lần xuất khẩu. Đời
sống của nhân dân, cán bộ, công nhân viên, lực l ợng v trang rất khó khăn.
- Những khó khăn trên có nguồn gốc sâu xa từ nền kinh tế thấp kém, thiên tai
nặng nề liên tiếp xảy ra, chiến tranh biên giới và chính sách cấm vận, bao vây, cô lập
của Mỹ và các thế lực thù địch. Tuy nhiên về chủ quan, do những khuyết điểm, sai
lầm của Đảng, Nhà n ớc về lãnh đạo và quản lý kinh tế, xã hội làm trầm trọng thêm
những khó khăn trên.
4.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các b ớc đột phá
tiếp tục đổi mới kinh tế 1982-1986
4.2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và quá trình thực hiện
Nghị quyết Đại hội
- Đại hội V của Đảng họp tại Hà Nội (từ ngày 27 đến ngày 31-3-1982) trong
bối cảnh tình hình và thế giới trong n ớc có một số mặt thuận lợi, nh ng nhiều khó
khăn, thách thức mới. Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế
hoạch hậu chiến”. Chủ ngh a đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên
truyền xuyên tạc việc quân tình nguyện Việt Nam làm ngh a vụ quốc tế ở Campuchia,
gây sức ép với Việt Nam, chia rẽ ba n ớc Đông D ng. Trong n ớc, tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xã hội ở n ớc ta ngày càng trầm trọng.
- Đồng chí Lê Duẩn đ ợc bầu lại làm Tổng Bí th của Đảng.
- Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá thành tựu, khuyết điểm sai lầm của Đảng,
phân tích nguyên nhân thắng lợi và khó khăn của đất n ớc, những biến động của tình
hình thế giới; khẳng định tiếp tục thực hiện đ ờng lối chung và đ ờng lối kinh tế do
Đại hội lần thứ IV đề ra.
- Ngoài thông qua những nhiệm vụ kinh tế, văn hóa xã hội, tăng c ờng Nhà
n ớc xã hội chủ ngh a, chính sách đối ngoại, xây dựng Đảng... Đại hội V đã bổ sung
đ ờng lối chung do Đại hội IV đề ra những quan điểm mới:
- Khẳng định n ớc ta đang ở chặng đ ờng đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ
ngh a xã hội với với những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
- Nhiệm vụ của chặng đ ờng tr ớc mắt là ổn định tiến lên cải thiện một b ớc
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Tiếp tục xây dựng c sở vật chất - kỹ thuật
của chủ ngh a xã hội, chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và
xuất khẩu.
- Cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến l ợc là xây dựng thành công chủ
ngh a xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ ngh a.
- Nội dung, b ớc đi, cách làm thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ ngh a
trong chặng đ ờng đầu tiên là tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Đại hội V đã có những b ớc phát triển nhận thức mới, tìm tòi đổi mới trong
b ớc quá độ lên chủ ngh a xã hội, tr ớc hết là về mặt kinh tế.
- Tuy nhiên, Đại hội ch a thấy hết sự cần thiết duy trì nền kinh tế nhiều thành
phần, ch a xác định những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị tr ờng, về công tác
quản lý l u thông, phân phối; vẫn tiếp tục chủ tr ng hoàn thành về c bản cải tạo xã
hội chủ ngh a ở miền Nam trong vòng 5 năm; vẫn tiếp tục đầu t c sở vật chất, kỹ
thuật cho việc phát triển công nghiệp nặng một cách tràn lan; không dứt khoát dành
thêm vốn và vật t cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng...
4.2.2. Các b ớc đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
- Hội nghị Trung ng 6 (7-1984) chủ tr ng tập trung giải quyết một số vấn
đề cấp bách về phân phối l u thông.
- Hội nghị Trung ng 7 (12-1984) xác định kế hoạch năm 1985 phải tiếp tục
coi mặt trận sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, tr ớc hết là sản xuất l ng
thực, thực phẩm.
- Nổi bật nhất là Hội nghị Trung ng 8 khoá V (6-1985) đ ợc coi là b ớc
đột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng.
- Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8-1986) đ a ra “Kết luận đối với một số
vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”. Đây là b ớc đột phá thứ ba về đổi mới kinh
tế, đồng thời c ng là b ớc quyết định cho sự ra đời của đ ờng lối đổi mới của Đảng.
- Nguyên nhân khách quan dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội, là do xây
dựng đất n ớc từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, bị
bao vây, cấm vận nhiều năm, nguồn viện trợ từ n ớc ngoài giảm mạnh; hậu quả
nặng nề của 30 năm chiến tranh ch a kịp hàn gắn thì chiến tranh ở biên giới ở
hai đầu đất n ớc làm nảy sinh những khó khăn mới.
- Về chủ quan, là do những sai lầm của Đảng trong đánh giá tình hình, xác
định mục tiêu, b ớc đi, sai lầm trong bố trí c cấu kinh tế; sai lầm trong cải tạo xã hội
chủ ngh a, trong l nh vực phân phối, l u thông; duy trì quá lâu c chế tập trung, quan
liêu, bao cấp; buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội và
trong đấu tranh chống âm m u, thủ đoạn của địch.
- Ngày 10-7-1986, Tổng Bí th Lê Duẩn qua đời. Ngày 14-7-1986, Ban Chấp
hành Trung ng Đảng họp Hội nghị bất th ờng bầu Tr ờng Chinh giữ chức Tổng Bí
th của Đảng và chuẩn bị mọi mặt cho Đại hội VI của Đảng.
5. Đặc tr ng (mô hình) xã hội chủ ngh a trong C ng l nh năm 1991 (Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII) và C ng l nh năm 2011.
5.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và C ng l nh xây dựng đất
n ớc trong thời kỳ quá độ lên chủ ngh a xã hội
- Đất n ớc sau h n 4 năm đổi mới c bản ổn định nh ng ch a ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội. Công cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn đề kinh tế
-xã hội nóng bỏng ch a đ ợc giải quyết.
- Đại hội lần thứ VII của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991
- Đại hội đã bầu 146 ủy viên Trung ng, Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, bầu
đồng chí Đỗ M ời làm Tổng Bí th của Đảng.
* C ng l nh xây dựng đất n ớc trong thời kỳ quá độ lên chủ ngh a xã hội
C ng l nh do Đại hội VII thông qua (gọi tắt là C ng l nh năm 1991) đã tổng
kết h n 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; chỉ ra những thành công, khuyết
điểm, sai lầm và nêu ra năm bài học lớn:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ ngh a xã hội.
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng c ờng đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
C ng l nh nêu rõ xã hội xã hội chủ ngh a mà nhân dân ta xây dựng là một xã
hội có 6 đặc tr ng c bản là:
- Một là, do nhân dân lao động làm chủ.
- Hai, Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực l ợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu.
- Ba, Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Bốn, Con ng ời đ ợc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, h ởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện cá nhân.
- Năm, Các dân tộc trong n ớc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ.
- Sáu, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các n ớc trên thế
giới.
C ng l nh nêu ra 7 ph ng h ớng lớn xây dựng chủ ngh a xã hội là:
- Một, xây dựng Nhà n ớc xã hội chủ ngh a.
- Hai, phát triển lực l ợng sản xuất, công nghiệp hóa đất n ớc theo h ớng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
- Ba, thiết lập từng b ớc quan hệ sản xuất xã hội chủ ngh a từ thấp đến cao với
sự đa dạng về hình thức sở hữu.
- Bốn, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định h ớng xã hội
chủ ngh a, vận hành theo c chế thị tr ờng có sự quản lý của Nhà n ớc.
- Năm, tiến hành cách mạng xã hội chủ ngh a trên l nh vực t t ởng, văn hóa
làm cho thế giới quan Mác-Lênin, t t ởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội.
- Sáu, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Bảy, thực hiện hai nhiệm vụ chiến l ợc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
C ng l nh nêu rõ quan điểm:
Một, về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà n ớc xã hội chủ ngh a của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
Hai, xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Ba, Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là tổ
chức lãnh đạo hệ thống đó.
Bốn, Đảng lấy chủ ngh a Mác - Lênin và t t ởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
t t ởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức
c bản.
Năm, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, t t ởng và tổ chức.
- C ng l nh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề c bản nhất của cách mạng
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ ngh a xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất
giữa t t ởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đ a cách mạng Việt Nam tiếp
tục phát triển.

- Mục tiêu tổng quát của 5 năm tới là v ợt qua khó khăn thử thách, ổn định và
phát triển kinh tế-xã hội, tăng c ờng ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã
hội, đ a n ớc ta c bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay.
+ Về kinh tế: Tiếp tục coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, phát triển
nông, lâm, ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo c chế thị tr ờng có sự quản lý của Nhà n ớc theo định
h ớng xã hội chủ ngh a.
+ Về đối ngoại: Chủ tr ng mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác bình đẳng
và cùng có lợi với tất cả các n ớc, không phân biệt chế độ chính trị-xã hội khác nhau
trên c sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình. Ph ng châm thực hiện: Việt Nam
muốn là bạn với tất cả các n ớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc
lập và phát triển.
+ Về đổi mới và chỉnh đốn Đảng: Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, t
t ởng và tổ chức, gắn liền với đổi mới c chế quản lý kinh tế-xã hội, cải cách bộ máy
nhà n ớc, đổi mới công tác quần chúng, bảo đảm cho Đảng làm tròn nhiệm vụ lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng.
* Tại Đại hội VII, lần đầu tiên Đảng gi ng cao ngọn cờ t t ởng Hồ Chí
Minh và khẳng định

hoạch định con đ ờng quá độ lên chủ ngh a xã hội phù hợp với đặc điểm của
Việt Nam.
Về đổi mới kinh tế
- Để coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Hội nghị Trung ng 5 (6-1993), đ a ra các chính sách đối với nông dân,
nông nghiệp và nông thôn.
- Hội nghị Trung ng 7 (7-1994) chủ tr ng phát triển công nghiệp, công
nghệ và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới.
- Sau 5 năm 1991-1995, nhiều mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm đã hoàn
thành v ợt mức, GDP đạt 8,2% (kế hoạch là 5,5-6,5%). Đã bắt đầu có tích l y từ nội
bộ nền kinh tế.
- Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo c chế thị tr ờng có sự
quản lý của Nhà n ớc theo định h ớng xã hội chủ ngh a tiếp tục đ ợc xây dựng.
Về tăng c ờng quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, đổi mới
và chỉnh đốn Đảng
- Phát huy cao độ chủ ngh a yêu n ớc, truyền thống cách mạng, đề cao cảnh
giác, kiên quyết chống lại những âm m u, thủ đoạn “diễn biến hoà bình” của các thế
lực thù địch, xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân
dân.
- Đảng, Nhà n ớc chủ tr ng mở rộng, đa dạng hoá và đa ph ng hoá quan hệ
đối ngoại cả về chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật, cả về Đảng, Nhà n ớc
và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức phi chính phủ, trên nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng và cùng có lợi...
Từ tháng 11-1991, Việt Nam và Trung Quốc bình th ờng hóa quan hệ và từng
b ớc khôi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt; tăng c ờng quan hệ
hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào; xây dựng quan hệ tốt với Campuchia; phát triển
quan hệ với các n ớc trong khu vực, trở thành thành viên đầy đủ của tổ chức ASEAN
và bình th ờng hóa quan hệ Việt Nam và Hoa Kỳ (7-1995). Đến cuối năm 1995, Việt
Nam có quan hệ ngoại giao với 160 n ớc, quan hệ buôn bán với trên 100 n ớc... Các
công ty của h n 50 n ớc và vùng lãnh thổ đã đầu t trực tiếp vào Việt Nam. Nhiều
chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay
để phát triển.
- Hội nghị Trung ng 3 (6-1992), lần đầu tiên đ a ra chủ tr ng tự đổi mới, tự
chỉnh đốn Đảng.
- Ngày 17-11-1993, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 07 về đại đoàn kết
dân tộc và tăng c ờng Mặt trận Dân tộc thống nhất.
Về đổi mới, phát triển văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội
- Hội nghị Trung ng 4 đã ban hành 5 Nghị quyết liên quan đến chăm sóc, bồi
d ỡng, phát huy nguồn lực con ng ời.
- Về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Về một số nhiệm vụ văn
hoá, văn nghệ những năm tr ớc mắt; Về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; Về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Về
công tác thanh niên trong thời kỳ mới. - An ninh quốc phòng đ ợc củng cố.
- Đối ngoại mở rộng, tháng 11-1991, Việt Nam-Trung Quốc bình th ờng hóa
quan hệ. Ngày 3-2-1994, Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam. Ngày 11-7- 1995, Việt Nam-Mỹ
thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 28-7-1995, Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN).
5.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng bổ sung, phát triển
C ng l nh 1991
- Đại hội XI của Đảng họp tại Hà Nội họp từ ngày 12 đến ngày 19-1-2011,
trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Điểm nổi bật của Đại hội XI là thông qua C ng l nh xây dựng đất n ớc
trong thời kỳ quá độ lên chủ ngh a xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến l ợc,
phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020, bầu 160 ủy viên Trung ng chính thức, Bộ
Chính trị gồm 14 ng ời, bầu đồng chí Nguyễn Phú Trọng làm Tổng Bí th của Đảng.
- C ng l nh xây dựng đất n ớc trong thời kỳ quá độ lên chủ ngh a xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011), gọi tắt là C ng l nh năm 2011 có kết cấu bốn phần c
bản giữ nh C ng l nh năm 1991 có bổ sung, phát triển nhận thức mới ở tiêu đề và
nội dung từng phần.
- Về mô hình, mục tiêu, ph ng h ớng c bản
Đặc tr ng C ng l nh năm 2011: Xã hội xã hội chủ ngh a mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội:
- Một, Dân giàu, n ớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
- Hai, do nhân dân làm chủ;
- Ba, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực l ợng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
- Bốn, có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Năm, con ng ời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện;
- Sáu, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển;
- Bảy, có Nhà n ớc pháp quyền xã hội chủ ngh a của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
- Tám, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các n ớc trên thế giới”.
C ng l nh năm 2011 chỉ rõ tám ph ng h ớng c bản xây dựng chủ ngh a xã
hội ở n ớc ta:
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ớc gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi tr ờng.
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ ngh a.
- Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
ng ời, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
- Năm là, thực hiện đ ờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ ngh a, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng c ờng và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà n ớc pháp quyền xã hội chủ ngh a của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
* Những định h ớng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại
- Về kinh tế, phát triển nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ ngh a với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và
hình thức phân phối.
- Về văn hóa, xã hội, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an
ninh là là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà n ớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ ngh a.
- Định h ớng về đối ngoại, C ng l nh năm 2011 nhấn mạnh:
Thực hiện nhất quán đ ờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và
phát triển; đa ph ng hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế; nâng cao vị thế của đất n ớc; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một n ớc Việt Nam xã
hội chủ ngh a giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới.
* Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:
- Dân chủ xã hội chủ ngh a là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển đất n ớc.
- Nhà n ớc ta là nhà n ớc pháp quyền xã hội chủ ngh a của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà n ớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ng trí thức, do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
Về Đảng Cộng sản Việt Nam, bổ sung cách diễn đạt bản chất của Đảng: Đảng
Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
- Đảng lấy chủ ngh a Mác - Lênin và t t ởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t
t ởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức c
bản.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà n ớc và xã hội.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh
đạo bằng c ng l nh, chiến l ợc, các định h ớng về chính sách và chủ tr ng lớn;
bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và
bằng hành động g ng mẫu của đảng viên.
- C ng l nh có ý ngh a đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn, là sự vận
dụng sáng tạo chủ ngh a Lênin, t t ởng Hồ Chí Minh xây dựng đất n ớc trong thời
kỳ quá độ lên chủ ngh a xã hội ở Việt Nam; thể hiện nhận thức mới về chủ ngh a xã
hội và con đ ờng lên chủ ngh a xã hội ở Việt Nam.
* Chiến l ợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020:
- Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong
Chiến l ợc. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng
n ớc Việt Nam “dân giàu, n ớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mở rộng dân
chủ, phát huy tối đa nhân tố con ng ời. Phát triển mạnh mẽ lực l ợng sản xuất đồng
thời hoàn thiện quan hệ sản xuất với nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ
ngh a. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao.
* Về đổi mới kinh tế
- Chiến l ợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Hội nghị Trung ng 4
(1-2012) chủ tr ng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đ a n ớc ta c
bản trở thành n ớc công nghiệp theo h ớng hiện đại vào năm 2020.
- Hội nghị Trung ng 5, khóa X (5- 2012) đã khẳng định: Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt; là tài sản, nguồn lực to
lớn của đất n ớc.
- Trong 5 năm (2011-2015) quy một tiềm lực kinh tế tăng lên, kinh tế v mô c
bản ổn định, kiểm soát đ ợc lạm phát. GDP tăng bình quân 5,9%, bình quân thu nhập
2.109 USD.
* Xây dựng hệ thống chính trị
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Bộ Chính đã Ban hành Chỉ thị số
03 (5-2011) về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm g ng đạo đức Hồ Chí
Minh.
- Hội nghị Trung ng 4, khóa XI (1-2012) đã ban hành Nghị quyết: Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
Hội nghị Trung ng 4, khóa XI (1- 2012) đã đ a ra kết luận tiếp tục tăng
c ờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nh ng, lãng phí.
- Nghị quyết Trung ng 4, Hội nghị Trung ng 6 (10-2012) đã đánh giá kết
quả kiểm điểm tự phê bình, phê bình.
- Hội nghị Trung ng 7 (5- 2013) chủ tr ng tăng c ờng và đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới.
* Xây dựng, phát triển văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội
- Hội nghị Trung ng 6 (10-2012) ra Nghị quyết về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
tr ờng định h ớng xã hội chủ ngh a và hội nhập quốc tế.
Hội nghị Trung ng 8 (11- 2013) đã ra Nghị quyết “Về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ ngh a và hội nhập quốc tế”.
- Hội nghị Trung ng 9 (5-2014) đã chủ tr ng tiếp tục xây dựng và phát triển
văn hoá, con ng ời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất n ớc.
- Hội nghị Trung ng 5 (5-2012) đã chủ tr ng giải quyết một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
- Hội nghị Trung ng 7 (6-2016) đã ra Nghị quyết về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng c ờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi tr ờng.
* Tăng c ờng quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại
- Nghị quyết Trung ng 8 khóa IX về Chiến l ợc bảo vệ Tổ quốc, Hội nghị
Trung ng 8 khóa XI (10-2013) đã ra Nghị quyết “Chiến l ợc bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới” với những quan điểm mới: Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ ngh a; kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến
l ợc: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà n ớc và đối ngoại nhân dân đ ợc triển
khai đồng bộ, hiệu quả, có b ớc phát triển mới. Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam tiếp tục đ ợc
nâng cao.
Điểm mới C ng l nh năm 2011 so với C ng l nh năm 1991
Thứ nhất so với C ng l nh 1991, C ng l nh 2011 đã bổ sung hai đặc tr ng
mới: 1/ 2/

Trong Văn kiện Đại hội X, hai đặc tr ng quan trọng này c ng đã đ ợc nêu
ra khi nói về chủ ngh a xã hội mà nhân dân ta xây dựng. Song, trong đặc tr ng thứ
nhất của C ng l nh 2011 tiêu chí đ ợc đặt tr ớc tiêu chí công bằng. Thực
tiễn cho thấy, n ớc ta hiện nay, dân chủ và việc thực hiện dân chủ
trong đời sống xã hội. Dân chủ không những là mục tiêu, mà còn
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo h ớng phát triển nhanh và bền
vững. Khi dân chủ đ ợc bảo đảm mới có thể nói đến công bằng và đến lớn mạnh,
những điều đó mới thể hiện sự văn minh.
Việc bổ sung đặc tr ng ''có Nhà n ớc pháp quyền xã hội chủ ngh a của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân d ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản'' thể hiện vị trí đặc
biệt quan trọng của Nhà n ớc pháp quyền xã hội chủ ngh a trong hệ thống chính trị
của Việt Nam. Nhà n ớc ấy thuộc về nhân dân, do nhân dân xây dựng nên và h ớng
tới phục vụ lợi ích của nhân dân, là c quan quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Mục tiêu căn bản của công cuộc đổi mới nói chung, của đổi mới chính trị và
đổi mới hệ thống chính trị nói riêng ở n ớc ta chính là xây dựng
phát huy của nhân dân. Việc xây dựng nhà n ớc pháp quyền
xã hội chủ ngh a của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một trong những điều
kiện tiên quyết để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ hai, nếu C ng l nh năm 1991 xác định xã hội xã hội chủ ngh a là xã hội
''do nhân dân lao động làm chủ'' thì trong Văn kiện Đại hội X và C ng l nh 2011, đặc
tr ng thứ hai đ ợc điều chỉnh thành ''do nhân dân làm chủ''. Rõ ràng, khái niệm ''nhân
dân” trong Văn kiện Đại hội X có nội hàm so với khái niệm ''nhân dân lao
động'' đ ợc đề cập trong C ng l nh năm 1991. Điều này cho phép thực hiện khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và huy động sức mạnh của toàn dân vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất n ớc theo định h ớng xã hội chủ ngh a.
Thứ ba, đặc tr ng thứ 2 trong C ng l nh năm 1991 ''Có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực l ợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các t liệu sản
xuất chủ yếu'' đ ợc C ng l nh 2011 bổ sung bằng ''Có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực l ợng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp''. Điều này là cần
thiết và đúng đắn. Bởi lẽ, theo quan niệm của chủ ngh a Mác - Lênin, quy luật về mối
quan hệ biện chứng giữa lực l ợng sản xuất và quan hệ sản xuất là x ng sống của
mọi hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ sở hữu chế độ công hữu) không đồng nhất với
quan hệ sản xuất. Dù đóng vai trò hết sức quan trọng, song quan hệ sở hữu
một trong 3 yếu tố (quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối) cấu
thành quan hệ sản xuất. C ng cần l u ý rằng, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã rút ra một trong những bài học quan trọng

Thứ t cụm từ ''đ ợc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công” trong đặc
tr ng thứ t của C ng l nh 1991 (cụm từ “đ ợc giải phóng khỏi áp bức, bất công” ở
đặc tr ng thứ 5 của mô hình chủ ngh a xã hội nêu trong Văn kiện Đại hội X) đ ợc
C ng l nh 2011 l ợc bỏ và xác định là ''Con ng ời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Theo chúng tôi điều này là hợp lý. Bởi lẽ, sự
''ấm no, tự do, hạnh phúc'' của con ng ời c ng đã bao hàm ý ngh a đ ợc giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột và bất công.
Thứ năm trong C ng l nh năm 2011 xác định ''con ng ời... có phát
triển toàn diện'' (trong C ng l nh 1991 viết: ''Con ng ời... có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân'', c ng Văn kiện Đại hội X ghi ''con ng ời ... đ ợc
Việc bổ sung cụm từ ''có điều kiện” là chính xác thể hiện trong chủ ngh a xã
hội sự phát triển của con ng ời luôn đ ợc tạo điều kiện, đồng thời phải căn cứ vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất n ớc.
Thứ sáu trong đặc tr ng thứ 5 của C ng l nh năm 1991 viết ''Các dân tộc
trong n ớc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng ”; trong Văn kiện Đại
hội X viết: ''Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết,
giúp nhau cùng '' Trong C ng l nh năm 2011, đặc tr ng này đ ợc điều
chỉnh thành ''Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, và
giúp nhau cùng Việc thay thuật ngữ ''t ng trợ'' bằng thuật ngữ ''tôn trọng''
hoàn toàn đúng đắn và làm cho đặc tr ng này có nội dung toàn diện h n (với 4 tiêu
chí: bình đẳng, đoàn kết, và giúp nhau), bởi thuật ngữ ''t ng trợ” và ''giúp
nhau” (trong Văn kiện Đại hội X), về c bản, có nội dung nh nhau.
Thứ bảy nếu C ng l nh 1991 xác định đặc tr ng thứ 6 của chủ ngh a xã hội ở
Việt Nam là “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các n ớc trên thế
giới'' thì trong Văn kiện Đại hội lần thứ X và trong C ng l nh 2011, nó đ ợc diễn đạt
một cách chính xác h n - ''Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các n ớc trên thế giới''.
Cụm từ ''với các n ớc trên thế giới'' rõ ràng rộng h n cụm từ ''với nhân dân tất cả các
n ớc trên thế giới''. Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam không
chỉ với nhân dân các n ớc, mà cùng với nhà n ớc, chính phủ và các tổ chức phi chính
phủ của các n ớc trên thế giới.

You might also like