Professional Documents
Culture Documents
Bài 1.
Bài 1.
SẢN XUẤT SINH KHỐI NẤM MEN - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA NẤM MEN TRONG MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Minh Hải
Th.S Nguyễn Tấn Anh Nguyên
Th.S Nguyễn Quỳnh Dao
Sinh viên thực hiện:
Tháng 3/2023
BÀI 1: SẢN XUẤT SINH KHỐI NẤM MEN - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA NẤM MEN TRONG MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY
I. NẤM MEN SACCAROMYCES CEREVISIAE
- Saccharomyces cerevisiae là một loài nấm men được biết đến nhiều nhất có
trong bánh mì nên thường gọi là men bánh mì là một loại vi sinh
vật thuộc chi Saccharomyces lớp Ascomycetes ngành nấm. Loài này có thể
xem là loài nấm hữu dụng nhất trong đời sống con người từ hàng ngàn năm
trước đến nay [1]
- Saccharomyces cerevisiae là một trong những loài sinh vật nhân chuẩn được
khoa học dùng nhiều nhất, cùng với E.coli là hai loài sinh vật mô hình phổ biến
nhất
- Là một sinh vật đơn bào, Saccharomyces cerevisiae là một phần của giới nấm.
Mặc dù tên gọi chung của nó là nấm men bánh mì (Vì có tác dụng làm bột mì
trương nở) hoặc nấm men bia thì tên chi của nó lại bắt nguồn từ cụm từ
saccharose (đường) và mycelium (nấm). Tên loài là ‘cerevisiae’ nghĩa là bia
lúa mạch hoặc lúa mì lên men truyền thống của Gauls [2]
- Cấu tạo chủ yếu là protein, lipit và ít polisaccarit
- Ứng dụng của saccharomyces cerevisiae:
+ Trong sản xuất bánh mì
+ Trong sản xuất bia
+ Trong sản xuất rượu
II. NGUYÊN VẬT LIỆU
- Giống nấm men: Saccharomyces cerevisiae
- Lame kính
- Micropipette
Hình 9: Những bình môi trường được đặt vào thiết bị lắc ổn nhiệt
2. Chuẫn bị mẫu đo OD
Lắc đều
Đo OD λ = 600nm
Sống 113
T0
Chết 37
Độ pha loãng n=1
Chồi 6 156
Sống 67
T1
Chết 4 107
Độ pha loãng n=1
Chồi 36
Sống 114
T3
Chết 35 292
Độ pha loãng n=1
Chồi 143
Sống 143
T4
Chết 21 169
Độ pha loãng n=2
Chồi 5
Sống 200
T5
Chết 29 232
Độ pha loãng n=2
Chồi 3
Sống 133
T7
Chết 43
Độ pha loãng n=2
Chồi 2 178
Thời
gian N N1 N2
( giờ)
0 7800000 1850000 3000
1 5350000 200000 18000
2 6350000 1150000 1500
3 14600000 1750000 71500
4 8450000 1050000 2500
5 11600000 1450000 1500
6 15200000 4300000 1000
7 17800000 4300000 2000
Ta có:
N = {a/b x 400/0.1} x 103 x n
N1 = {a1/b x 400/0.1} x 103 x n
N2 = {a2/b x 400/0.1} x 103 x n
Trong đó:
- N: tổng số tế bào trong 1ml mẫu nghiên cứu
- N1: tổng số tế bào chết trong 1ml mẫu nghiên cứu
- N2: tổng số tế bào nảy chồi trong 1ml mẫu nghiên cứu
- a: tổng số tế bào trong 5 ô vuông lớn
- a1: tổng số tế bào chết trong 5 ô vuông lớn
- a2: tổng số tế bào nảy chồi trong 5 ô vuông lớn
- b: số ô vuông nhỏ trong 5 ô vuông lớn ( 16*5 = 80)
- 400: tổng số ô vuông nhỏ
- 0.1 : thể tích dịch tế bào (tính bằng mm3 ) chứa trên ô trung tâm
- 103 : số chuyển mm3 thành ml (1000mm3 = 1ml)
- n: độ pha loãng của mẫu dung dịch nuôi cấy trên nấm men
Thời Tỉ lệ Tỉ lệ nảy
lgN lg N1 lg N2 c
gian A600nm chết chồi g
(tb/m) (tb/m) (tb/m) ( giờ)
( giờ) (%) (%)
0 0.424 15.870 14.431 8.006 23.72 0.04 0 - -
1 0.324 15.493 12.206 9.798 3.74 0.34 -1.998 -0.501 -0.345
2 0.283 15.664 13.955 7.313 18.11 0.02 4.596 0.218 0.150
3 0.398 17.190 15.068 11.871 11.99 0.49 -0.884 -1.131 -0.781
4 0.389 16.643 14.557 8.517 12.43 0.03 3.501 0.286 0.197
5 0.194 16.960 14.880 8.006 12.50 0.01 4.196 0.238 0.164
6 0.481 16.537 14.581 6.908 14.14 0.01 -1.908 -0.524 -0.362
7 0.460 16.695 15.274 7.601 24.16 0.01 -2.202 -0.454 -0.313
Ta có:
t ln 2(t 2−t 1)
Thời gian thế hệ g: g = n = (lnN −lnN 0)
lnN −lnN 0
Tốc độ tăng trưởng riêng: (t−t 0)
1 n
Hằng số tốc độ phân chia: c = g = t
Mối liên hệ giữa hằng số tốc độ sinh trưởng (µ), hằng số tốc độ phân chia (c )
và thời gian thế hê (g) là c = 0,69 * c/g
Tỉ lệ chết (%) = N1/N x 100
Tỉ lệ nảy chồi (%) = N2/N x 100
*Biểu đồ
f(x) = 0.00905952380952381
0.324 x + 0.337416666666667
R² = 0.0529216178934562
0.283
0.3
0.194
0.2
0.1
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8
t (Giờ)
- Độ hấp thu của mẫu có xu hướng tăng dần nhưng giảm mạnh ở thời gian
t5.
- Cao nhất ở t6 là 0.481A còn thấp nhất là 0.194A ở t5
10000000 8450000
7800000
8000000 6350000
6000000 5350000
4000000
2000000
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8
t (giờ)
- Dựa vào biểu đồ ta thấy tổng số tế bào ở giai đoạn t1 thấp nhất và tăng
nhanh cho đến t5 đạt tổng số lượng tế bào cao nhất, sau đó do pha loãng
mà tế bào giảm ở giai đoạn t6, t7 cho tổng số tế bào xấp xỉ nhau.
0 1 2 3 4 5 6 7
Tỉ lệ chết 23.72 3.74 18.11 11.99 12.43 12.50 14.14 24.16
Tỉ lệ nảy chồi 0.04 0.34 0.02 0.49 0.03 0.01 0.01 0.01
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ chết, tỉ lệ nảy chồi (%) theo thời gian t
30.00
20.00
18.11
15.00 14.14
%
12.43 12.50
10.00
5.00 3.74
t ( giờ )
Tỉ lệ chết Tỉ lệ nảy chồi
- Qua biểu đồ trên ta thấy tỉ lệ tế bào chết tăng giảm liên tục theo thời
gian, ở thời gian t0 tế bào chết khá nhiều vì tế bào nấm men vừa được
thêm vào môi trường chưa kịp thích ứng với môi trường nuôi cấy nên tỉ
lệ chết cao
- Tỉ lệ này chồi của tế bào nấm men chiếm rất ít so với tỉ lệ chết
- Tỉ lệ chết của nấm men qua các t tiếp theo giảm dần vì khi đó các tế bào
nấm men sử dụng chất dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy để sinh
trưởng và phát triển nhưng lại tăng cao ở t6 và t7
[1] Feldmann, H. (2011). Yeast: molecular and cell biology. John Wiley &
Sons
[2] https://chatluongthucpham.com/moi-truong-nuoi-cay-saccharomyces-
cerevisiae/?fbclid=IwAR3GSgtnnikzxWeR-zinBRYUFQ-
yXo_tGEhrnj5lvOQ_8_18id0vmPfZVQA