Professional Documents
Culture Documents
Ô NHIỄM ĐẤT
VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Bs. Nguyễn Quang Đức
BM Sức khỏe môi trường – Khoa YTCC
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được các yếu tố hình thành đất và cấu tạo của
đất.
2. Trình bày được khái niệm, nguyên nhân và các chỉ tiêu
đánh giá đất bị ô nhiễm.
3. Phân tích được tác hại của ô nhiễm đất tới sức khoẻ
cộng đồng.
4. Liệt kê được những nguyên tắc chung phòng ô nhiễm
đất và một số biện pháp xử lý chất thải phòng chống ô
nhiễm đất.
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Sự hình thành đất
Đacutraep Lớp
(1879) đá mẹ
Con Sinh
người vật
Đất
Thời Khí
gian hậu
Địa
hình
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Lớp đá mẹ:
Chất khoáng do đá mẹ cung cấp ảnh hưởng
đến thành phần cơ học, độ dày mỏng, tính thấm
nước của đất.
Đá mẹ chứa Cacbonat đảm bảo cho đất có tính
kiềm và có thể trung hòa được axit.
Ảnh hưởng lớn đến giai đoạn đầu của quá trình
hình thành đất, nhưng về sau vai trò của đá mẹ
giảm dần.
I. ĐẠI CƯƠNG
1.2. Sinh vật
Vi sinh vật
• Số lượng rất lớn, tốc độ phát triển nhanh
• Nhiệm vụ: Phân giải và chuyển hóa chất hữu cơ - Cố định đạm trong
không khí – chuyển hóa các hợp chất vô cơ – hình thành mùn từ hợp
chất hữu cơ trong đất
Thực vật
• Thực vật có lục diệp tố có tác dụng quang hợp mạnh, tạo một lượng lớn
chất hữu cơ
• Sau khi thực vật chết, hợp chất hữu cơ lại tập trung trong đất và độ phì
của đất không ngừng được tăng lên
Động vật
• Đa số nguyên sinh động vật sống nhờ chất hữu cơ có trong đất, do tác
dụng tiêu hóa của chúng, hợp chất hữu cơ có trong đất được chuyển
thành đơn giản để cung cấp thức ăn cho cây.
• Các loại côn trùng đều ăn chất hữu cơ, giúp cho sự phân hủy các chất
Glucid, Protein, Lipid… Chúng cũng thúc đẩy tiểu tuần hoàn, tham gia
làm thông thoáng đất
I. ĐẠI CƯƠNG
1.3. Khí hậu
Khí hậu tham gia quá trình hình thành đất
thông qua cách chi phối lượng nước, lượng nhiệt,
tạo điều kiện cho sinh vật, thực vật sống và phát
triển trong đất.
•Lượng nước
•Độ ẩm
•Nhiệt độ
I. ĐẠI CƯƠNG
1.4. Địa hình
- Địa hình khác nhau thì sự xâm nhập của nước,
nhiệt và các chất hòa tan sẽ khác nhau.
•Hướng dốc ảnh hưởng đến nhiệt độ của đất
•Địa hình ảnh hưởng tới tốc độ và hướng gió
•Địa hình ảnh hưởng tới hoạt động sống của
thế giới sinh vật, chiều hướng và cường độ của
quá trình hình thành đất
I. ĐẠI CƯƠNG
1.5. Thời gian
- Yếu tố này được coi là tuổi của đất
- Các tính chất lý học, hóa học và độ phì nhiêu
của đất phụ thuộc nhiều vào tuổi của đất.
1.6. Con người
- Hoạt động sản xuất của con người có tác động
rất mạnh đối với quá trình hình thành đất, đặc biệt
là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
I. ĐẠI CƯƠNG
Các loại đất chính ở Việt Nam:
Đất vùng đồng bằng ven biển
Đất mặn: Đất mặn sú, vẹt đước
Đất phèn
Đất phù sa: trung tính ít chua, chua, Glây
Đất vùng đồi núi
Đất xám: xám bạc màu, Ferralit
Đất đỏ: nâu đỏ, nâu vàng
I. ĐẠI CƯƠNG
2. Cấu tạo của đất:
Thành phần cơ học
Thành phần hữu cơ
Thành phần nước
Thành phần khí
Nguồn nhiệt trong đất
Yếu tố hóa học
Vi sinh vật trong đất
I. ĐẠI CƯƠNG
2.1. Thành phần cơ học
Kích thước và tỉ lệ những hạt đất quyết định đến
sự loại đất:
•Đá cuội: > 2 mm
•Cát to: từ 0,2 – 2 mm
•Cát nhỏ: từ 0,02 – 0,2 mm
•Đất sét: từ 0,0001 – 0,02 mm
•Đất keo: < 0,0001 mm
I. ĐẠI CƯƠNG
2.2. Thành phần hữu cơ
Chiếm 1 – 5% trọng lượng đất
Nguồn gốc: Động vật hoặc cây trồng sau khi
chết
Nguồn tích lũy quan trọng nhất là chất thải của
con người và động vật đưa vào đất
Tác dụng của mùn không chỉ ảnh hưởng đến
thành phần của đất mà còn giúp điều hòa nhiệt
lượng, hạn chế sự rửa trôi chất dinh dưỡng,
cung cấp nguồn đạm cho hoạt động của thực
vật, vi sinh vật.
I. ĐẠI CƯƠNG
2.3. Thành phần nước:
Thường ở các dạng sau:
• Nước liên kết: ở dạng phân tử và gắn chặt với
phần tử đất
• Nước trọng lực: Chứa trong lỗ hổng lớn giữa
các phần tử đất.
• Nước mao dẫn: là nước được giữ và chuyển
động trong đất chủ yếu dưới ảnh hưởng của
lực mao quản, lực này xuất hiện trong những
lỗ hổng có đường kính nhỏ hơn 8 µm.
I. ĐẠI CƯƠNG
2.4. Thành phần khí
- Không khí có trong đất biểu hiện độ thoáng của
đất.
- Thành phần khí trong lòng đất rất khác nhau, phụ
thuộc vào độ ẩm, thành phần cơ học và cấu trúc
của đất cũng như hoạt động của hệ sinh vật hoạt
sinh trong đất.
- Nitơ trong đất ít thay đổi, CO2 và O2 không ngừng
biến động và có sự trao đổi với lượng khí bên trên
lớp đất bề mặt, đó là hiện tượng hô hấp của đất.
I. ĐẠI CƯƠNG
2.4. Thành phần khí
Cacbonic
0.03
Argon; 0.9 Khác; 0.07
Oxi; 21
Nitơ; 78
Thực
vật
chết
Thực Chất
vật hữu
sống cơ
Chất
Quang
dinh
hợp
dưỡng
II. Ô NHIỄM ĐẤT
KHÁI NIỆM Ô NHIỄM ĐẤT
Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa
học độc hại do các hoạt động của con người như
khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử
dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá
nhiều… hoặc bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm.
II. Ô NHIỄM ĐẤT
NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM ĐẤT
Theo nguồn gốc phát sinh:
Tự Nhân
nhiên sinh
Biến đổi
Chất thải sinh hoạt
khí hậu
>0,98 Sạch
II. Ô NHIỄM ĐẤT
CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ĐẤT Ô NHIỄM
1. Xét nghiệm hóa học
Dựa vào dự trữ muối: dựa vào hàm lượng Clo để đánh giá
tình trạng sạch của đất
•Ít muối Clo : Đất sạch
•Dự trữ muối Clo tăng : Đất bẩn
•Rửa sạch Clo : Đất tự làm sạch
II. Ô NHIỄM ĐẤT
CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ĐẤT Ô NHIỄM
2. Xét nghiệm vi sinh vật
Chỉ số vi trùng của Michouskin
Guinea Worm
Desease
III. Tác động của ô nhiễm đất
1. Các bệnh liên quan ô nhiễm đất do tác nhân
sinh học:
Các bệnh lan truyền từ súc vật qua đất sang con người
+Bệnh Leptospira
Leptospira gây bệnh đồng thời cho vật nuôi và cho người.
Những vật nuôi mang mầm bệnh thường đào thải 100 triệu
leptospira trong 1 ml nước tiểu. pH trung tính hay kiềm nhẹ
thì các xoắn trùng có thể sống tới hàng tuần.
+Bệnh than
Những trực trùng than có thể đề kháng với những tác nhân
hoá học, những điều kiện môi trường bất lợi. Chúng có thể
sống hàng năm trong đất và trong những tổ chức của động vật
như: da, lông ngựa, lông cừu. Khi mầm bệnh lưu trú trong vật
nuôi ở một vùng nào đó, ổ lây bệnh sẽ được phát sinh đối với
các động vật do khả năng thường trú của mầm bệnh trong đất.
III. Tác động của ô nhiễm đất
1. Các bệnh liên quan ô nhiễm đất do tác nhân
sinh học:
III. Tác động của ô nhiễm đất
1. Các bệnh liên quan ô nhiễm đất do tác nhân
sinh học:
Các bệnh lan truyền trực tiếp từ đất ô nhiễm
+ Các bệnh nấm
Hầu hết các bệnh nấm nặng ở da ăn sâu vào trong hay lan toàn thân
đều gây ra do nấm hoặc Actinomycetes. Bệnh nấm Coccidioides do nấm
coccidioides immitis gây ra thường gặp ở những vùng khô hạn hay bán
khô hạn, ở tầng trên của đất tới độ sâu vài phân hay gần những hang
loài gặm nhấm. Bào tử nấm bị gió cuốn vào không trung từ đó gây bệnh
cho người và các sinh vật khác.
+ Uốn ván
Uốn ván là một bệnh nặng của người gây ra do độc tố của trực khuẩn
Nicolaier. Chúng phát triển kỵ khí ở những vết thương nhiễm khuẩn
Tác nhân nhiễm khuẩn Clostridium tetani không có khả năng sinh độc
tố và có tác hại rõ rệt khi nó ở trong ruột người. Vi khuẩn này tồn tại
khá lâu trong đất bón phân tươi
III. Tác động của ô nhiễm đất
2. Kim loại nặng trong nước thải và ảnh hưởng
của chúng đến cơ thể sống
Nguyên tố Nguồn Tác động đến cơ thể
As Công nghiệp thuộc da, Có khả năng gây ung thư. Trong
cơ thể động vật và người làm
sành sứ, nhà máy hoá
giảm sự ngon miệng, giảm trọng
chất, thuốc trừ sâu, luyện lượng cơ thể, gây hội chứng dạ
kim dày và ngoài da.
Cd Công nghiệp luyện kim, Rối loạn vai trò hoá sinh của
lọc dầu, khai khoáng, mạ enzym, gây cao huyết áp, gây
kim loại, ống dẫn nước. hỏng thận, phá huỷ các mô và
hồng cầu.
Cr Công nghiệp nhuộm len, Cr6+ gây ung thư đối với người.
mạ, thuộc da, sản xuất
đồ gốm, sản xuất chất
nổ.
III. Tác động của ô nhiễm đất
2. Kim loại nặng trong nước thải và ảnh hưởng
của chúng đến cơ thể sống
Nguyên tố Nguồn Tác động đến cơ thể
Pb Công nghiệp mỏ, than đá, Tác động đến tuỷ xương, hệ TK, giảm
sản xuất ắc quy, xăng, hệ thông minh, máu, thận,các hệ enzym
thống dẫn liên quan đến sự tạo máu và liên kết với
Fe trong máu.
Cu Hoạt động khai khoáng, Gây thiếu máu, thận, rối loạn thần kinh.
mạ kim loại, HCBVTV
Mn Khai khoáng, sản xuất Cần ở nồng độ thấp, gây độc ở nồng độ
pin, đốt nhiên liệu hoá cao.
thạch
Hg Công nghiệp luyện kim, Là chất độc có tính tích lũy, việc hấp thu
sản xuất pin, tế bào thuỷ thủy ngân trong thời gian dài gây ảnh
hưởng khá nặng nề tới hệ TK và Thận.
ngân, đèn huỳnh quang,
nhiệt kế, thuốc bảo vệ
thực vật
III. Tác động của ô nhiễm đất
3. Các bệnh liên quan ô nhiễm đất do tác nhân
vật lý và phóng xạ
Các chất phóng xạ thâm nhập vào đất và theo chu
trình dinh dưỡng tới cây trồng, động vật và con
người.
Thông thường, sau mỗi vụ nổ thử vũ khí hạt nhân,
chất phóng xạ trong đất tăng lên gấp 10 lần.
Các chất phóng xạ xâm nhập vào cơ thể người làm
thay đổi cấu trúc tế bào, gây ra những bệnh di
truyền, bệnh về máu và ung thư...
Ví dụ: Vụ nổ nhà máy điện nguyên tử Checnobưn
năm 1986.
IV. BIỆN PHÁP PHÒNG ÔN ĐẤT
1. Nguyên tắc chung
1. Cắt đứt một trong 3 khâu của chu kỳ dịch tễ
2. Nâng cao sức đề kháng, hạn chế sự xâm nhập của
mầm bệnh vào cơ thể.
Để thực hiện được nguyên tắc chung trên, việc
các công trình vệ sinh phải đảm bảo giải quyết
được 2 mục tiêu cơ bản sau:
• Diệt trừ mầm bệnh, không cho mầm bệnh phát tán ra
ngoài
• Biến chất thải bỏ (đặc, lỏng) thành phân bón hữu cơ để
tăng mầu mỡ cho đất, cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây trồng và an toàn khi dùng.
IV. BIỆN PHÁP PHÒNG ÔN ĐẤT
Để đáp ứng và bảo đảm được 2 mục tiêu cơ
bản trên, các công trình vệ sinh phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
1. Không làm nhiễm bẩn đất, nguồn nước tại nơi xây
dựng
2. Không có mùi hôi thối
3. Không thu hút côn trùng và gia súc
4. Tạo điều kiện để phân, chất thải phân huỷ và hết mầm
bệnh
5. Thuận tiện khi sử dụng, nhất là đối với trẻ em
6. Được nhân dân áp dụng và phù hợp với điều kiện tự
nhiên của địa phương
IV. BP KIỂM SOÁT ÔN ĐẤT
1.Làm sạch cơ bản
Đối tượng chính ở đây là phòng ngừa nhiễm
trùng nguồn gốc từ phân.
• Tránh làm nhiễm bẩn đất, nước ngầm hoặc nước bề mặt
• Lấy phân không cho tiếp xúc với súc vật và đặc biệt với
muỗi
• Đề phòng những hơi thối thoát ra từ phân, tránh làm
mất mỹ quan
• Xử lý các chất phế thải cần qui hoạch ở một vùng xa
khu dân cư, áp dụng công nghệ mới vào xử lý rác
• Xử lý nước thải sinh hoạt bằng nhiều phương pháp:
Lắng cặn, dùng than hoạt tính, phương pháp oxy hoá
bằng ozon, peroxyt, clo, thuốc tím, phương pháp làm
kết tủa.
IV. BP KIỂM SOÁT ÔN ĐẤT
2. Khử chất thải sắt
Chất thải rắn gồm rác gia đình, những phế liệu trong công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp.
Do tập trung và thải bỏ trong những điều kiện mất vệ sinh,
những chất thải rắn gây ra nguy cơ nghiêm trọng cho sức khoẻ,
Ngoài ra, chúng còn góp phần làm ô nhiễm nước, không khí, đất
làm cho đất mất giá trị tạo nên mối nguy cơ chung và làm tổn
hại đến môi trường xung quanh.
Cách giải quyết tốt nhất là chuyển chúng ra xa nhanh chóng
bằng hệ thống thu dọn và xử lý thích đáng trước khi khử hoàn
toàn hay sử dụng lại. Có thể khử chất thải rắn bằng cách hoá
tro, bằng công nghệ hoặc tái chế sử dụng lại trước khi thải vào
đất.
IV. BP KIỂM SOÁT ÔN ĐẤT
3. Phương pháp tập trung, vận chuyển và thải bỏ
Vấn đề thu gom rác vào những bãi rác và phương pháp xử lý
luôn đặt ra yêu cầu cần được giải quyết. Hiện nay những hệ
thống tiên tiến khác nhau như thiết bị dẫn truyền nước khí động
lực trong vận chuyển những chất thải bằng những đường ống
dẫn.
Những chất thải phân:
•Tập trung vào những nơi diện tích thu hẹp.
•Có thể dùng phương pháp phân huỷ kị khí hay dùng những
bể oxy hoá của những hố xí thoáng khí để xử lý tại chỗ các chất
này.
•Hoặc là xây dựng những lò đốt cháy, lấp kín và ủ phân đúng
quy cách, nhưng hơi khí sinh ra do quá trình đốt cháy cũng là
một vấn đề.
•Lấp kín
•Phương pháp phun chất thải bỏ thành sản phẩm đặc
CÁM ƠN!