You are on page 1of 17

KẾ TOÁN

NỢ PHẢI TRẢ

NGẮN HẠN
Trần Trung Kiên
Phạm Minh Nhung
NHÓM 5 Vi Thị Nhật
Đào Thị Quỳnh
Lê Thị Huyền Trang
Nguyễn Thị Thu Trang
KẾ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ NGẮN HẠN

01 02 03
Phải trả người bán Khách hàng ứng trước Doanh thu chưa thực hiện
01
PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN
PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN
Phải trả người bán là nghĩa vụ phải thanh toán của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp do doanh nghiệp mua
hàng hoặc sử dụng dịch vụ nhưng chưa trả tiền.

Ví dụ: mua hàng hóa chưa thanh toán tiền hàng, sử dụng
dịch vụ viễn thông chưa thanh toán cước.

TK này có kết cấu như sau:


Bên Nợ: Số nợ giảm do DN thanh toán cho người bán

Bên Có: Số nợ tăng do mua chịu

Dư Có: Số nợ người bán của kì ghì bên Có


Khi doanh nghiệp mua chịu hàng hóa, dịch vụ, kế toán ghi nhận:
Nợ TK hàng hóa, TSCĐ, Chi phí dịch vụ: Trị giá mua không thuế GTGT đầu vào.

Nợ TK thuế GTGT được khấu trừ: Số thuế GTGT đầu vào. HẠCH
Có TK Phải trả người bán: Tổng giá thanh toán cả thuế GTGT.
TOÁN
Khi thanh toán khoản nợ cho người bán, kế toán ghi nhận:
Nợ TK phải trả cho người bán
PHẢI
Có TK Tiền mặt, TGNH
TRẢ
Nếu được hưởng chiết khấu do thanh toán sớm cho người bán, kế toán NGƯỜI
ghi nhận: BÁN
Nợ TK Phải trả cho người bán: Tổng giá thanh toán được giảm

Có TK hàng hóa: Trị giá hàng được giảm.

Có TK thuế GTGT được khấu trừ: Số thuế được giảm tương ứng.
Ví dụ: Ngày 5/6/N, Công ty N5 mua chịu hàng hóa từ công ty Điện Quang, giá hóa đơn 550.000 (đã
bao gồm thuế GTGT 10%) với điều kiện 2/10, n/30. Ngày 12/6/N, Công ty N5 thanh toán tiền hàng
bằng chuyển khoản và được hưởng chiết khấu 2%. Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế của công ty
N5? (Đơn vị: 1.000 VNĐ)

- Ngày 5/6/N

Nợ TK hàng hóa 500.000

Nợ TK thuế GTGT được khấu trừ 50.000

Có TK phải trả người bán 550.000

- Ngày 12/6/N

Nợ TK phải trả người bán 550.000

Có TK hàng hóa 10.000

Có TK thuế GTGT được khấu trừ 1.000

Có TK TGNH 539.000
02
KHÁCH
HÀNG ỨNG
TRƯỚC
KHÁCH HÀNG ỨNG
TRƯỚC
Khách hàng ứng trước: Là nghĩa vụ phải trả khách
hàng do doanh nghiệp nhận trước tiền hàng mà chưa
cung cấp hàng hóa dịch vụ

Khi đơn vị nhận số tiền này thì hàng hóa dịch vụ chưa
chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, dịch vụ chưa
hoàn thành chuyển giao nên chưa được ghi nhận doanh
thu. Vì vậy bản chất khoản khách hàng ứng trước là một
khoản phải trả.
TK này có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng giao cho khách hàng liên quan tới số ứng trước

Bên Có: Số tiền ứng trước của khách hàng tăng

Dư Có : Phản ánh số tiền KH ứng trước tính đến cuối kỳ báo cáo
HẠCH TOÁN
KHÁCH HÀNG ỨNG TRƯỚC
Khi nhận tiền khách hàng ứng trước

Nợ TK Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng

Có TK Khách hàng ứng trước

Khi giao hàng cho khách liên quan tới số khách hàng ứng trước ( bên cạnh bút toán giá vốn, kế toán
phản ánh doanh thu của số hàng giao trừ vào số ứng trước)

Nợ TK Khác hàng ứng trước

Có TK Doanh thu bán hàng

Có TK Thuế GTGT phải nộp

Trường hợp số ứng trước nhỏ hơn tổng giá thanh toán của sô hàng giao, phần chênh lệch sẽ đc chuyển
qua TK Phải thu khách hàng. Ngược lại, phần chênh lệch sẽ để dư Có trên TK Khách hàng ứng trước.
Ví dụ: Ngày 1/7 Công ty Nhã Nam nhận được 220 triệu đồng tiền mặt từ khách hàng B ứng
trước để cuối tháng lấy hàng. Ngày 28/7, Công ty Nhã Nam giao hàng cho khách hàng giá vốn lô
hàng là 200 triệu, giá bán lô hàng chưa thuế là GTGT 10% là 240 triệu đồng. Phần chênh lệch
khách hàng B sẽ thanh toán vào tháng 8. Kế toán ghi nhận như thế nào?

- Ngày 1/7: Khi nhận tiền mặt, công ty Nhã Nam ghi:
Nợ TK Tiền mặt 220.000.000
Có TK Khách hàng ứng trước 220.000.000
- Ngày 28/7: Khi giao hàng cho khách hàng B:
+ Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK Giá vốn 200.000,000
Có TK Hàng hóa 200.000.000
+ Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK khách hàng ứng trước 220.000.000
Nợ TK Phải thu khách hàng 44.000.000
Có TK Doanh thu bán hàng 240.000.000
Có TK Thuế GTGT phải nộp 24.000.000
03
DOANH THU CHƯA
THỰC HIỆN
DOANH THU CHƯA THỰC
HIỆN
Doanh thu chưa thực hiện là nghĩa vụ phải cung cấp
dịch vụ trong tương lai cho khách hàng do doanh nghiệp
đã nhận trước tiền của khách hàng nhưng chưa hoàn
thành việc cung cấp dịch vụ (việc cung cấp dịch vụ, hàng
hóa liên quan đến nhiều kì kế toán).

Để ghi nhận doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp phải


thỏa mãn nguyên tắc doanh thu thực hiện: có thể đo
lường được doanh thu và đã đạt được doanh thu (hoàn
thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng).
TK này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các phát sinh giảm doanh thu chưa thực hiện như hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Bên Có: Các phát sinh tăng doanh thu chưa thực hiện như nhận trước tiền thuê nhà của khách hàng
Dư Có: Nghĩa vụ phải cung cấp dịch vụ cho khách hàng tại thời điểm cuối kỳ
HẠCH TOÁN DOANH THU CHƯA THỰC
HIỆN
1. Về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động:
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong nhiều năm:
Nợ TK tiền mặt, tiền gửi NH
Có TK Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK Thuế GTGT phải nộp (số tiền thuế tương ứng)

+ Hàng kỳ tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán:


Nợ TK Doanh thu chưa thực hiện
Có TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nếu hủy hợp đồng cho thuê tài sản không thực hiện nữa phải trả lại tiền cho khách hàng, ghi:
Nợ TK Doanh thu chưa thực hiện (giá cho thuê chưa có thuế GTGT)
Nợ TK Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không thực
hiện được)
Có các TK tiền mặt, tiền gửi NH (số tiền trả lại)
HẠCH TOÁN DOANH THU CHƯA THỰC
HIỆN
2. Hạch toán hàng bán theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ các TK tiền mặt, tiền gửi NH
Nợ TK phải thu khách hàng
Có TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
GTGT)
Có TK Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán
trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ,
ghi:
Nợ TK Doanh thu chưa thực hiện
Có TK Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)
HẠCH TOÁN DOANH THU CHƯA THỰC
HIỆN
3. Nếu bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại:
Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK tiền mặt, TGNH
Có TK Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Có TK Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) (nếu có)
Có TK TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
Định kỳ, kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại
ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp…
Ví dụ: Ngày 7/3/2019, công ty Thăng Long thuê văn phòng dùng cho hoạt
động kinh doanh của công ty Nhật Tín với số tiền 480 triệu đồng cho 4 năm,
thuế GTGT 5%. Ngày 10/6/2019, công ty Thăng Long trả trước 240 triệu tiền
thuê nhà cho 2 năm đầu. Hãy định khoản nghiệp vụ ngày 10/6/2019.

Ngày 10/6/2019:
Nợ TK tiền gửi NH 252.000.000
Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.000.000
Có TK doanh thu chưa thực hiện 210.000.000
Có TK thuế GTGT phải nộp 12.000.000
Thanks
Do you have any questions?

This presentation template was created by Slidesgo,


including icons by Flaticon, infographics & images by
Freepik and illustrations by Stories

You might also like