You are on page 1of 20

Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM
Môn học: Địa lý kinh tế Việt Nam
Nhóm 3- bđs 5
Thành viên nhóm 3
Vũ Hải Nam Phùng Minh Nguyệt

NguyễnĐức Phong Nguyễn Thị Nhung

Phùng Viết Quân Trần Thị Thu Phương

Vi Mạnh Quyền Lê Thị Thanh

Nguyễn Hậu Thế Tần Lê Thị Thu Thành

Nguyễn Thị Thu Nguyễn Thị Phương Thảo


Khoáng sản Việt Nam
0 0 Vai trò khoáng
Khái quát chung
1 2 sản

0 Tình hình khai 0 Nguyên nhân suy


3 thác và sử dụng 4 giảm
0 0 Biện pháp sử
Hậu quả
5 6 dụng
01
Khái quát
chung
Khái quát chung về khoáng sản

Việt Nam
Việt Nam được coi là quốc gia có nguồn tài nguyên khoáng sản đa
dạng với hơn 5000 điểm mỏ của 60 loại khoáng sản.
• Trong đó, một số loại có trữ lượng quan trọng như bô xít (672,1 triệu
tấn), apatit (0,778 triệu tấn), titan (15,71 triệu tấn), than (3.520 triệu
tấn), đất hiếm (1,1 triệu tấn) và đá granit (15 tỷ m3).

• Trữ lượng dầu mỏ ước tính khoảng 6 tỷ tấn và khí đốt khoảng 4.000
tỷ m3, phân bố chủ yếu ở vùng trầm tích từ Nam đến Bắc.

• Theo công bố vào tháng 10/2014 của Tổ chức Khảo sát địa chất Mỹ
(USGS): Năm 2012, Việt Nam đứng thứ 7 về khai thác dầu thô ở khu
vực Châu Á Thái Bình Dương (110 triệu gallon barrels); đóng góp 2,3%
tổng sản lượng thiếc trên thế giới và 1,8% tổng sản lượng xi măng, 1%
tổng sản lượng Barite trên thế giới.
Vai trò khoáng
sản
02
Vai trò khoáng sản
• Thúc đẩy nền
Khoáng sảnkinh tế nước
là một trong ta phát nguyên
những triển thông
liệuqua việc
quan cung
trọng cấp
của nguyện
những liệu,công
ngành nhiênnghiệp
liệu, vật
liệuthen
chochốt.
sản xuất,góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội như thất nghiệp ,thiếu việc làm.

khoáng sản năng khoáng sản kim khoáng sản phi kim
lượng loại loại
Vai trò khoáng sản
 Khoáng sản cũng là một yếu tố thiết yếu để duy trì sự phát triển:
xét trên phương diện chung , một xã hội sẽ không phát triển bền
vững và toàn diện nếu trong nền kinh tế không tồn tại bất kì một
ngành nào cần sự góp mặt của khoáng sản

 Những loại khoáng sản như nước nóng tự nhiên và nước


khoáng chứa rất nhiều khoáng chất có lợi tốt cho sức khỏe
của con người.

 Về mặt chính trị khoáng sản tạo cho các quốc gia có một vị
thế quan trọng trong giao lưu quốc tế

 Vai trò và tầm quan trọng của khoáng sản còn thể
hiện trong các ảnh hưởng trực tiếp của việc khai thác
khoáng sản đối với môi trường xung quanh như đất,
nước, không khí, hệ sinh thái,...
03
Tình hình khai
thác và sử dụng
Khoáng
sản Khoáng Khoáng
nhiêu sản kim sản phi
liệu loại kim loại
năng
lượng

Kim
Kim Vật
Dầu loại
loại liệu
mỏ đen
Than màu Apatit Sét
khí (Fe, xây
(Al, dựng
đốt Mn,
Cu)
Cr)
Khoáng sản • Dầu mỏ, Khí đốt

nhiên liệu- ● lượng


- Là
này-Trữ
Than: dầu thô khai thác ở Việt Nam. Lượng dầu
đónglượng:
góp nhiều
khoảngvào6,6
nềntỷkinh
tấn tế quốc gia và cũng
là yếu tố quan trọng trong vấntrung
đề chủ
chủquyền
yếu ởcủa Việt
năng lượng
- Phân Bố: Nhiều nơi, tập Quảng
Nam ở Biển
Ninh( Đông.
chiếm Việc90%
khoảng khai trữ
thác dầu thô
lượng), còn ra
ngoài đi kèm

với ngành khí đốt.
than ở thái nguyên, than bùn ở đông bằng nam
- Trung bình mỗi tháng bơm được hơn 200.000 thùng
bộ, than nâu ở dồng bằng bắc bộ
dầu/ngày.
-Tìnhbố:
- Phân hình
tỉnhkhai
Bà thác
Rịa - Vũng Tàu, địa phương này
có +trữQuy mô dầu
lượng khai mỏ
tháclớn
than lớnnước
nhất nhấttaở với
Quảng ninh
khoảng
400+ triệu m3 dầu,
Sản lượng chiếm
khai tháchơn
than93%ngàytrữ lượng
càng cả nước;
tăng
khoảng trên 100
-Thị trương tỷ m3
xuất khẩukhí, chiếm
chủ 16,2%
yếu :Ấn Độ trữ lượng cả
,Brazil,Hà
nước.
Lan,Trung Quốc...
- Tình Hình khai thác:
+ Quy mô khai thácc lớn nhất ở Bà Rịa - Vũng Tàu
+Tiềm năng khai thác thêm dầu mỏ gần như hoàn
toàn nằm ngoài khơi lãnh thổ Việt Nam.
Kim loại màu(AL,Cu)
(+) loại
Kim Bauxit (quặng nhôm):có 2 loại chủ
đen(fe,mn,cr)
KHOÁNG SẢN
yếu loại
là diaspor
đen là và
kimgibsit.
KIM LOẠI
-Kim loại có chứa sắt.
Gồm - Diaspor phân bố
có sắt, gang, ở Hà
thép Giang,
và hợp kimCao
của
Bằng,Các
chúng. Lạngthiết
Sơn,bị Hải Dương
gia dụng vàtủ
như Nghệ
lạnh,
lòAn với tàinồi,
nướng, nguyên
chảo,trữmáylượng
sản không lớn
xuất nhựa..
chỉ đạtđược
thường gần 200
làmtriệu tấn. loại này.
loại kim
- Phân-Gibsit
bố ởcóKhe
nguồn gốc Thu
Ngang, phong hoá
Lộc, Lèntừá,
đá
bazan,
Làng Ve.phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên
• vớiTình
trữ hình
lượngkhai
đạtthác
gần :2,1 tỷ tấn
(+) Kim
-Khai thácloại nhẹ (nhôm,
khoáng sản kimtitan,
loại magie)
luôn đem
lại(+) Kim
cho loại nặng
doanh nghiệp (đồng,
những chì, niken,lợi
nguồn
kẽm,kể.
đáng thiếc)
(+)Tình
Kimtrạng
loại quý
này (vàng,
sẽ làmbạccạnvà nhóm
kiệt nguồn
tàiplatin)
nguyên nhanh chóng
(+) Kim loại khó nóng chảy;
(+) Kim loại phân tán; kim loại đất hiếm
(nguyên tố hiếm), bao gồm một nhóm
lớn các kim loại màu
Khoáng sản phi
kim loại
Sét
• Apatit
Vật liệu xây dựng
có khoảng 30 loại sét nguyên chất khác nhau
-Bao -Hầu
gồm :xi hếtmăng,thép,cát đá ,gạch,đá sỏi
-phân bố: Đất sétcác mỏ apatit
thường có ởđềucác có quyđồi
vùng mô núi,
-phân bốbình
trung : rất đến
rộnglớn.
trải Trữ
dài khắp
lượng cảvànước
tài như xi
gần biển, hoặc vùng đồng bằng đơn cử ở Nước
măng Bỉm Sơn ở Thanh Hóa, gạch ĐỒNG độTÂM
ta cónguyên
khu vựcdự báo
như ở quặng
Đà Lạtapatit tínhkỳ
tiêu biểu đếnquan
ở Quảng
sâuhầm Nam,...
- 900m là 2.373,97 triệu tấn
Đường đất sét , Bình Phước, Daklak tập
-Tình-Phân
hình khai thác:
bố:lượng
Về trữđấtlượng
trung nhiều sản sét thuộc thành hệ
+dựa vào nguồn tài nguyên khoáng sản làm
-Tìnhapatit-dolomit
hình khai tháccó trữ lượng lớn nhất phân
VLXD
bốmô đa dạng,
dọc phong
theoở bờ phải phú,
sôngphát
Hồng triển mạnh
thuộc địamẽ
+ quy nhất BÌnh phước.
không
phận nhữngCai. đáp ứng được nhu cầu trong nước
+Hiện nayLàodo nhu cầu thị trường và đặc tính
mà còn xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới.
vùng-Tình
miền hình Khaikhan
khí hậu, Thác hiếm tài nguyên nên
+Công
+ quytác khai
môvà thác
khai khoáng
thác sản
nhấtlàm VLXD đã
việc hình thành chế tạonhiều
các dòng ở Lào
đất sét
không
Cai ngừng phát triển, áp dụng nhiều công
nhân tạo , đất sét tự khô để giải quyết nhu cầu
nghệ tiến tiến, hiện đại nhưng vẫn còn rất nhiều
cuộc sống.
tồn tại cần khắc phục.
04
Nguyên nhân suy
giảm
Nguyên nhân suy
giảm
Việt Nam được coi là quốc gia có nguồn tài nguyên
khoáng sản đa dạng nhưng hiện nay  ,nhiều loại
khoáng sản ở nước ta có nguy cơ cạn kiệt trong
tương lai gần do những nguyên nhân sau :
+ Nguyên nhân chủ yếu là là do chúng ta khai thác ,
sử dụng chưa hợp lí .Khai thác bừa bãi , không có tổ
chức
+ Trình độ khoa học kĩ thuật , cơ sở vật chất còn hạn
chế nên chưa thực sự tận dụng hết nguồn khoáng
sản nên còn lãng phí nhiều
+ Chính sách về bảo vệ nguồn khoáng sản còn nhiều
thiếu sót
05
Hậu quả
Hậu quả
• Tác động đến cảnh quan và hình thái môi
trường
• Tích tụ hoặc phát tán chất thải rắn
• Làm ảnh hưởng đến nguồn nước, ô nhiễm nước,
tiềm ẩn nguy cơ dòng chảy của axit mỏ
• Ô nhiễm không khí
• Ô nhiễm đất
• Làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học
• Xói mòn rử trôi, sạt lở đất, xói lở bờ sông, bờ
biển và các sự cố môi trường

• Gây tiếng ồn và chấn động


• Gây ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của người lao
động
• Gây ra các vấn đề xã hội
06
Biện pháp sử
dụng
BIỆN PHÁP SỬ LÝ
• Áp dụng khoa học – kĩ thuật vào công cuộc khai thác khoáng
sản.

• Không khai thác bừa bãi.

• Cần tìm ra các nguồn khoáng sản năng lượng mới , để thay
vào các nguồn khoáng sản cũ.

• Cần tuyên truyền vận động toàn dân sử dụng tiết kiệm.

• Sử dụng có mục đích chính đáng.

• Cần có chính sách đúng đắn về vấn đề này , nhìn nhận một
cách chính xác hơn về nguồn khoáng sản của nước ta.

• Cần thực hiện nghiêm luật khoáng sản của Nhà nước.

• Cần phải khai thác hợp lí sử dụng tiết kiệm có hiệu quả.
Thanks YOU!

You might also like