Professional Documents
Culture Documents
Bài 2 Tlhkd. Hiền
Bài 2 Tlhkd. Hiền
cá nhân
$1 Hoạt động nhận thức
A.Nhận thức cảm tính
I. Cảm giác
1. Định nghĩa:
- Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc
tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện tượng khách quan
khi chúng trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
Ví dụ: Khi mới tiếp xúc với một người, ta đánh giá:
“Anh này không đàng hoàng” nhưng chưa biết rõ là
anh ta không đàng hoàng ở điểm gì, căn cứ vào đâu lại
đánh giá như vậy?
=> Như vậy, ở mức độ cảm giác chúng ta mới chỉ có
những hiểu biết hạn chế, mơ hồ, chung chung về sự vật,
hiện tượng chưa phản ánh đầy đủ, trọn vẹn thuộc tính
của vật tác động như; trăng trắng, thâm thấp, cao cao…
2. Vai trò của cảm giác:
- Cảm giác đưa lại cho chúng ta nguồn tài liệu phong phú,
nó cung cấp tài liệu cho các giai đoạn nhận thức cao hơn
=> Không có tài liệu của cảm giác mang lại thì không có
bất cứ tri thức nào hết.
- Cảm giác là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng
thái hoạt động cân bằng của vỏ não.
=> Trong trạng thái “đói cảm giác” các chức năng
hoạt động tâm sinh lý của con người đều bị rối loạn.
- Cảm giác giúp con người định hướng trong hành
vi, trong hoạt động và nhiều khi tạo nên ở chúng ta
một năng lực đặc biệt – đó là tính nhạy cảm, nhờ
đó làm cho cảm giác của con người trở nên tinh vi,
nhạy bén hơn và tế nhị hơn.
3. Quy luật cảm giác:
a.Quy luật về ngưỡng cảm giác
- Cảm giác nảy sinh khi sự vật hiện tượng trực tiếp
tác động vào giác quan. Nhưng không phải mọi kích
thích trực tiếp đều cảm nhận được.
Muốn gây ra cảm giác thì cường độ của tác nhân
kích thích phải đạt tới một giới hạn nhất định.
=> Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm
giác gọi là ngưỡng cảm giác
- Có 2 loại: Ngưỡng tuyệt đối, ngưỡng sai biệt
Ngưỡng phía trên: Là cường độ tác nhân
kích thích tối đa để từ đó vẫn còn được cảm
Ngưỡng giác
tuyệt đối
Ngưỡng phía dưới: Là cường độ tác nhân
kích thích tối thiểu để từ đó xuất hiện cảm
giác
- Giữa hai ngưỡng có một vùng gọi là vùng phản ánh tốt nhất - tức
là trong vùng này: con người sẽ cảm nhận rõ và phản ánh chính xác
tác nhân đang kích thích là tác nhân gì.
VD:
- Để gây ra cảm giác nghe, những sóng âm thanh có tần
số 16hz 20.000Hz. Vùng nghe rõ âm thanh gây ra
(động cơ ô tô, xe máy, máy bay) trong khoảng 1.000Hz.
- Để gây ra cảm giác nhìn, những sóng ánh sáng phải có
bước sóng từ 390mμ 780mμ, ngoài hai giới hạn này ra
là những tia cực tím (tử ngoại), cực đỏ (hồng ngoại) mắt
thường không nhìn thấy được. Vùng phản ánh tốt nhất
mà con người nhìn và phân biệt rõ tác nhân đang kích
thích là 565 mμ
- Ngưỡng sai biệt: Đại lượng kích thích thêm vào để người
ta có thể phân biệt được sự khác nhau giữa hai kích thích.
Ví dụ: Giá của một mặt hàng là 100.000đ, nếu bây giờ ta
tăng lên một giá trị nhỏ dưới 5.000đ thì sẽ không hoặc
chưa gây nên sự chú ý cho khách hàng. Tuy nhiên, nếu ta
tăng từ 5.000đ trở lên thì khách hàng sẽ cảm nhận sự tăng
giá một cách rõ rệt. Như vậy, trong trường hợp này ngưỡng
sai biệt là 5.000đ đối với mức giá là 100.000đ.
Lưu ý:
+ Ngưỡng sai biệt về giá của mặt hàng còn phụ thuộc
vào độ co giãn về nhu cầu của mặt hàng đó nữa. Tìm
hiểu ngưỡng sai biệt có vai trò quan trọng trong việc
vận dụng nó để thay đổi giá cả, chất lượng sản phẩm
của một doanh nghiệp.
+ Tính nhạy cảm là một đại lượng tỷ lệ nghịch với
ngưỡng tuyệt đối. Nghĩa là, ngưỡng tuyệt đối càng thấp
thì tính nhạy cảm càng cao.
- Ngưỡng tuyệt đối ở mỗi người, mỗi tình huống - giai
đoạn là khác nhau.
- Ngưỡng cảm giác phụ thuộc chủ yếu vào việc rèn
luyện và kinh nghiệm nghề nghiệp. Vì vậy:
+ Rèn luyện sao cho ngưỡng dưới của cảm giác phải
thấp hơn thì cảm giác của con người trở nên “chai dạn”
giúp cho con người chịu được những kích thích mạnh
và lâu, làm việc trong những môi trường khắc nghiệt.
+ Ngưỡng trên phải cao hơn cảm giác của con người trở
nên “nhạy bén và tinh tế” đây là cơ sở cho sự sáng tạo.
Tóm lại: Qui luật ngưỡng cảm giác được ứng dụng
rất nhiều trong SXKD:
• Trong lĩnh vực quảng cáo sản phẩm: tác động vào
tầng “vô thức” của người tiêu dùng, tức là quảng
cáo mà làm cho khách hàng biết đang tiếp thu sự
quảng cáo.
Ví dụ: kỹ xảo trong điện ảnh 24 hình/s thì có một
thông điệp quảng cáo
●Trong lĩnh vực giá cả: người tiêu dùng thường
có thói quen với giá cả của mặt hàng nào đó do
sự lặp lại trong quá trình tiêu dùng: nếu giá cao
làm cho họ thấy bất hợp lý, giá thấp nghi ngờ về
chất lượng sản phẩm. Do đó, thói quen về giá của
mặt hàng nào đó là thước đo để người ta cân
nhắc xem giá đó hợp lý hay không.
Lưu ý
Khôn
g chủ Có chủ Tiêu Tích Nhận Nhớ
định định cực cực lại lại
Ghi nhớ có ý nghĩa: Dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu mới
ghi nhớ, sự nhận thức được những mối liên hệ logíc giữa các bộ phận
của tài liệu đó.
Ghi nhớ theo liên tưởng (thuật nhớ): Bằng cách tạo ra các liên kết
dựa trên mặt chữ, tính chất, kết cấu, v.v. giữa các sự vật tạo ra một
mối liên kết dễ dàng
2. Giữ gìn
Là quá trình nhằm củng cố vững chắc những dấu vết đã
được hình thành trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ.
Giữ gìn diễn ra dưới 2 hình thức:
Giữ gìn tiêu cực: Được diễn ra bằng cách lặp lại một
cách đơn giản nhiều lần tài liệu đã được tri giác
Giữ gìn tích cực: Được thực hiện bằng cách tái hiện
lại tài liệu đã được ghi nhớ mà không phải tri giác tài
liệu đó. Cách gìn giữ này giúp việc ghi nhớ tốt hơn, bởi
nó củng cố in vết các kiến thức
3. Nhận lại - Nhớ lại:
a. Nhận lại (tái nhận):
Là quá trình làm nảy sinh ở trong não những hình ảnh của
sự vật, hiện tượng đã được con người tri giác trước kia, hiện tại
lại xuất hiện một lần nữa
+ Nhận lại có rất nhiều mức độ: từ mơ hồ quen quen đến nhận
lại rõ ràng đối tượng.
+ Nhận lại có nhận lại sai – “ngộ nhận”: do sự hiểu biết về đối
tượng quá ít, do những lần tri giác trước đây không nắm thành
phần chính của đối tượng.
b.Nhớ lại (tái hiện):
Là quá trình làm sống lại trên não những hình ảnh của sự
vật, hiện tượng con người đã tri giác trước đây, mà hiện tại
sự vật, hiện tượng đó không còn trực tiếp tác động vào giác
quan và não nữa.
* Nhớ lại thường diễn ra dưới hai thình thức:
+ Nhớ lại không chủ định (sực nhớ): sự nhớ lại không chịu sự
chi phối bởi nhiệm vụ nhớ lại.
+ Nhớ lại có chủ định (hồi tưởng): sự nhớ lại chịu sự chi phối
bởi nhiệm vụ nhớ lại.
Tóm lại: Qua việc nghiên cứu về trí nhớ, ta thấy chúng đóng
vai trò quan trọng trong đời sống và trong hoạt động:
+ Không có trí nhớ thì không có bất cứ kết quả hoạt động
nào.
+ Không có trí nhớ con người sẽ thiếu sự tự tin trong giao
tiếp, mỗi người sẽ phải tự rèn luyện cho mình có một trí nhớ
tốt để thành công trong công việc .
Tuy nhiên, trí nhớ là con dao 2 lưỡi: không nhớ gì cũng chết,
mà nhớ tất cả cũng chết. Bởi vậy, quên đi để mà nhớ, nhớ rồi
để mà quên.
C. Nhận thức lí tính
I. Tư duy:
1. Định nghĩa
Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh một cách gián
tiếp những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ – quan hệ
có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà trước đó ta chưa
biết.
2. Đặc điểm của tư duy:
a. Tính có vấn đề của tư duy
Tình huống có vấn đề là những câu hỏi, những thắc
mắc chưa có đáp số, con người bằng những kinh nghiệm
vốn có của mình chưa có khả năng giải quyết được thì khi
đó sẽ kích thích con người tư duy.
- Tình huống chỉ trở thành có vấn đề kích thích con người
tư duy khi nó phải mang tính vừa sức – phù hợp với khả
năng nhận thức, con nguời phải có nhu cầu nhận thức nó
và nhận ra nó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Tính gián tiếp của tư duy:
- Ở nhận thức cảm tính chỉ nảy sinh khi sự vật hiện tượng trực
tiếp tác động vào các giác quan, nên khả năng phản ánh của nhận
thức cảm tính chỉ hữu hạn.
-Còn ở tư duy: Thông qua các dấu vết, hiện tượng, điều kiện,
phương tiện, ngôn ngữ… tư duy phản ánh thuộc tính của sự
vật, hiện tượng xảy ra khi con người không có mặt hoặc chưa
có mặt. Đó chính là tính gián tiếp của tư duy. So với nhận thức
cảm tính khả năng phản ánh của tư duy là vô hạn.
Ví dụ: Người bác sĩ nhìn mặt bệnh nhân đoán biết bệnh nhân đó
mắc bệnh gì; các nhà khảo cổ học thông qua diện tích xương
hàm hộp sọ xác định niên đại người đó sống…
Tóm lại: Nhờ có tính gián tiếp của tư duy:
- Giúp con người phản ánh sâu sắc về các sự vật, hiện tượng,
mở rộng khả năng nhận thức của con người ra vô hạn.
- Giúp con người phản ánh được cả quá khứ, hiện tại và tương
lai, phản ánh được cả những cái cảm giác, tri giác không phản
ánh được.
- Giúp con người dự đoán được chiều hướng phát triển tương
lai để điều chỉnh, điều khiển sự vật, hiện tượng.
C- Tính khái quát của tư duy:
Là sự phản ánh những thuộc chung, thuộc tính phổ biến
cho hàng loạt sự vật, hiện tượng cùng loại, đồng thời đó cũng
là cái bản chất đặc trưng cho sự vật, hiện tượng mà mất nó đi
thì không còn là sự vật đó nữa.
Ví dụ: Nhờ có tính khái quát của tư duy, học sinh hiểu được
công thức tính S của hàng loạt các tam giác dù lớn hay nhỏ:
S= ½ ah
Tóm lại: Nhờ tính khái quát của tư duy:
- Chúng ta phân loại được các sự vật hiện tượng trong
HTKQ.
- Hoặc biết được cái chung, cái chủ yếu của sự vật hiện
tượng.
- Khi có sự vật tác động ta hiểu ngay chúng thuộc loại nào,
có đặc tính gì nhờ đó chúng ta hiểu được sự vật nhanh
chóng, có thể xử lý kịp thời và phù hợp nhất.
d. Tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ làm
phương tiện
-Ở nhận thức cảm tính không có ngôn ngữ tham gia làm phương
tiện nhận thức cảm tính vẫn diễn ra.
-Ở tư duy nếu không có ngôn ngữ tham gia thì tư duy không thể
diễn ra, vì:
+ Nhờ có ngôn ngữ: trao đổi, học hỏi con người mới ý thức được
tình huống trở thành có vấn đề.
+ Thành phần của tư duy: các định nghĩa, khái niệm, quan điểm,
tư tưởng…nó chính là tín hiệu của tín hiệu đó chính là ngôn ngữ:
có thể viết ra, nói ra, nghĩ thầm …
Chính vì thế: tư duy và ngôn ngữ gắn bó chặt chẽ không tách
dời nhau, nhưng chúng chỉ thống nhất chứ không đồng nhất vì
khác nhau về chức năng:
+ Tư duy mang chức năng nhận thức thế giới và cải tạo thế
giới.
+ Ngôn ngữ chỉ là hình thức biểu đạt của tư duy, nội dung
của tư duy như thế nào biểu đạt ra bên ngoài mang hình thức
của ngôn ngữ như thế đó.
-Vì vậy, một khái niệm có thể biểu diễn dưới nhiều từ và một
từ có thể đại diện nhiều khái niệm.
-Ngược lại, nếu không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những âm
thanh và ký hiệu vô nghĩa. Nhờ có tư duy mà liên kết các từ lại
với nhau thành câu có ý nghĩa.
Tóm lại: Muốn tư duy trong sáng phải trau dồi và rèn luyện
ngôn ngữ “Ăn có nhai, nói phải có nghĩ”. Sử dụng ngôn ngữ
đúng nơi, đúng lúc, đúng chỗ và đúng với tình huống tránh sự
hiểu lầm đáng tiếc.
e. Tư duy quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
- Quá trình tư duy phải dựa trên cơ sở của tài liệu cảm giác và
tri giác mang lại. Nếu không có tài liệu của nhận thức cảm tính
mang lại sẽ không có cơ sở để tư duy.
- Tài liệu của nhận thức cảm tính càng đầy đủ, phong phú
chính xác, thì kết quả tư duy càng đúng đắn, khoa học.
- Ngược lại: Tư duy cũng ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính:
Nhờ có tư duy mà tri giác diễn ra nhanh hơn, phản ánh chính
xác hơn. Tư duy ảnh hưởng đến sự lựa chọn của tri giác, ảnh
hưởng đến tính có ý nghĩa, tính ổn định của tri giác.
II. Tưởng tượng:
1. Định nghĩa
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái
chưa có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng
những hình ảnh mới dựa trên cơ sở những biểu tượng đã có.
- Tưởng tượng phản ánh hiện thực khách quan bằng cách xây
dựng những hình ảnh mới. Những hình ảnh này có thể chỉ mới
với bản thân, cũng có thể mới với xã hội.
Qua định nghĩa ta thấy được giữa tư duy và tưởng tượng có mối
tương giao nhất định:
Giống nhau:
- Đều phản ánh cái mới, chưa có trong kinh nghiệm
cá nhân.
- Đều mang tính khái quát, phản ánh gián tiếp
- Quan hệ chặt chẽ ngôn ngữ và nhận thức cảm tính
- Cả 2 đều nảy sinh khi gặp tình huống có vấn đề,
đều giải quyết các trường hợp có vấn đề
Khác nhau:
Tư Duy Tưởng tượng
- Phản ánh sự vật mới bằng cách lập - Phản ánh sự vật bằng cách kết hợp
luận logic độc đáo, mới lạ dựa trên những thứ
đã có
- Sản phẩm của những khái niệm, -Sản phẩm là biểu tượng mới được
phán đoán, suy lý… cải biên, chắp ghép, chế biến
-Tư duy giải quyết tình huống có vấn -Tưởng tượng giải quyết vấn đề
đề tường minh rõ ràng, không đốt không tường minh rõ ràng, cho phép
cháy giai đoạn con người đốt cháy giai đoạn
2- Nguyên nhân phát sinh tưởng tượng:
a- Về mặt sinh lý
- Do hoạt động bất thường của hệ thần kinh, thường hay
gặp nơi các thiên tài: Betoven, VanGogh…
- Một phần chịu ảnh hưởng của bẩm sinh di truyền.
b- Về mặt xã hội
- Do những đòi hỏi của thời cuộc buộc con người phải nỗ
lực tích cực trong hoạt động, chính trong hoạt động ấy mà
đưa đến sáng kiến, phát minh, sáng chế ra đời.
- Phụ thuộc vào tình trạng phát triển của văn hóa, khoa học
cho phép.
-Điều kiện kinh tế xã hội cho phép con người thực hiện
những ước mơ biến thành hiện thực.
C- Về mặt tâm lý
- Phải có ý chí kiên trì, bền bỉ theo đuổi mục đích.
- Phải có yếu tố xúc cảm – tình cảm nhạy bén.
- Làm việc cần cù, có khát vọng và luôn có cảm
hứng (Đam mê)
3. Vai trò của tưởng tượng:
- Là động lực cho con người học tập, cố gắng vươn lên trong cuộc
sống, trong hoạt động.
- Tạo ra những hình ảnh tươi sáng, giúp ta lạc quan.
- Thiếu tưởng tượng con người không thoát khỏi cảm giác tri giác
(chỉ sống với hiện tại) không có cơ sở đi vào bản chất sự vật, hiện
tượng, không thể nhìn phía trước, không có bất cứ sự cải tạo nào, vì
thế, không có tưởng tượng con người không thể làm chủ tự nhiên,
xã hội và bản thân. Vì thế, Enstein nói: “ Trí tưởng tượng con người
còn quan trọng hơn kiến thức của họ nhiều”.
Kết luận chung
- Hoạt động nhận thức là hoạt động cơ bản của đời sống tâm lý,
nó là cơ sở của cuộc sống, của tài năng, của sự phát triển nhân
cách con người. Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt phải lưu ý
đến hoạt động nhận thức ở 2 khía cạnh:
• Thứ nhất:
+Rèn luyện tính nhạy cảm.
+Rèn luyện khả năng quan sát, nhìn nhận, đánh giá vấn đề một
cách chính xác và khách quan.
+Rèn luyện năng lực tư duy trong việc giải quyết các vấn đề xảy
ra, biết học hỏi, rút kinh nghiệm.
• Thứ hai: Khi đánh giá khả năng nhận thức của nhân
viên, của đối tác làm ăn, nhà kinh doanh phải chú ý đến
những đặc điểm sau:
- Sự nhạy bén, tinh tế, linh hoạt của các giác quan.
- Khả năng quan sát nhanh chóng chính xác và bao quát
được nhiều đối tượng tri giác.
- Sự sắc bén, sáng tạo và chính xác của tư duy.
- Trí tưởng tượng phong phú, khả năng dự đoán và lường
trước được những sự kiện trong tương lai.
- Trình độ nhận thức bao gồm: trình độ văn hóa, trình độ
kiến thức, vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết thực tế.
$2. ĐỜI SỐNG XÚC CẢM- TÌNH CẢM
I. KHÁI NIỆM CHUNG:
1. Định nghĩa
Xúc cảm – tình cảm là những thái độ thể hiện sự
rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
- Xúc cảm – tình cảm cũng là hiện tượng tâm lý phản
ánh hiện thực khách quan, nhưng sự phản ánh của xúc
cảm – tình cảm có những điểm khác biệt so với nhận
thức:
Nhận thức Tình cảm – xúc cảm
Đối tượng phản ánh Phản ánh bản thân sự vật – Mối quan hệ giữa các sự
hiện tượng trong hiện thực vật – hiện tượng gắn với
khách quan nhu cầu, động cơ con người
Phạm vi phản ánh Bất cứ sự vật – hiện tượng Những sự vật – hiện tượng
tác động trực tiếp hay gián phù hợp với nhu cầu, động
tiếp vào giác quan cơ cá nhân
Phương thức phản ánh Dưới dạng hình tượng - Dưới dạng nhưng rung
biểu tượng - khái niệm động, trải nghiệm
Con đường hình thành Từ cảm giác, tri giác qua trí Hình thành từ những xúc
nhớ đến tư duy, tưởng cảm đồng loại qua quá trình
tượng. tổng hợp hóa, động hình
hóa, khái quát hoá hình
thành tình cảm.
2. So sánh Xúc cảm – Tình cảm:
a- Giống nhau:
- Đều là sự biểu thị thái độ của con người đối với
đối tượng mà con người nhận thức được.
- Đều có tính lây lan: nó có thể lan truyền từ người
này sang người khác, tập thể này sang tập thể khác,
thậm chí từ đời này qua đời khác.
- Đều có hai mặt đối lập: Yêu – ghét, tốt – xấu.
Xúc cảm Tình cảm
- Là một quá trình tâm lý. - Là một thuộc tính tâm lý.
- Mang tính nhất thời, gắn liền với - Có tính xác định và ổn định, khó
tình huống cụ thể. thay đổi .
- Xuất hiện trước. - Xuất hiện sau.
- Có chung cho cả người và vật. - Chỉ có ở con người.
-Thực hiện chức năng sinh vật, giúp -Thực hiện chức năng xã hội, giúp cho
cho con người định hướng và thích con người định hướng và thích nghi
nghi với sự tác động của môi trường với xã hội với tư cách là một nhân
với tư cách là một cá thể. cách.
-Gắn liền với phản xạ không điều kiện -Gắn liền với phản xạ có điều kiện, với
(bản năng). định hình động lực thuộc hệ thống tín
hiệu thứ hai.
3. Vai trò của tình cảm:
- Với nhận thức: Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ
kích thích con người tìm tòi chân lý, giúp cho con người
nhận thức sâu sắc các sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan.
- Với hành động ý chí: Tình cảm nảy sinh và biểu hiện
trong hành động -Tình cảm là một trong những động lực
thúc đẩy con người hoạt động.
II. Các quy luật tình cảm
1. Quy luật thích ứng của tình cảm:
Một tình cảm nào đó cứ lặp lại nhiều lần không thay đổi, thì nó sẽ làm
suy yếu tình cảm đó, và làm cho nó lắng xuống- Hiện tượng này được gọi
là hiện tượng“chai dạn” tình cảm.
-Ví dụ: Ngày xưa khi còn đang tán tỉnh, yêu say đắm nghe chàng nói
chuyện mắt nàng lúc nào mở to tròn, khi đó chàng lại thấy cặp mắt to tròn
ngây thơ. Sau này về một nhà thì đôi mắt mở to thế lại bảo trợn ngược
như đèn ôtô.
- Trong cuộc sống, phổ biến hiện tượng này “Xa thương, gần thường”.
Muốn thay đổi hiện tượng “chai dạn” cần tạo ra tình huống mới mẻ, tránh
sự đơn điệu.
2. Quy luật “cảm ứng” của tình cảm (còn gọi là qui luật tương
phản)
Là sự xuất hiện hoặc làm suy yếu đi của một tình cảm này
có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời
hoặc nối tiếp nó.
Ví dụ: Người lớn đánh mắng cấm đoán trẻ con nhiều sinh ra
lòng thù hận, tính chống đối .
* Chúng ta hay gặp hiện tượng biểu hiện của quy luật này
phổ biến trong cuộc sống: “Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”, “Ôn
cố tri ân”.
3. Quy luật “pha trộn” của tình cảm
Là sự kết hợp giữa màu sắc âm tính của biểu tượng với
mầu sắc dương tính của nó.
Tức là, trong đời sống tình cảm của một con người, nhiều khi
2 tình cảm trái ngược nhau nhưng chúng không loại trừ nhau
mà pha trộn vào nhau.
Ví dụ: giận thì giận mà thương thì thương; hay cảm xúc tự
hào và lo âu của người đi thi lấy giải, bảo vệ huy chương,
hoặc “ thương cho roi cho vọt”…
4- Quy luật “di chuyển” của tình cảm
Tình cảm có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng
khác.
Ví dụ: Chồng em áo rách em thương…
Quy luật này nhắc nhở các nhà quản trị :
+ Phải biết kiểm soát thái độ xúc cảm của mình một cách có
ý thức.
+ Chọn lọc, xử lý các cảm xúc tích cực.
+Tránh vơ đũa cả nắm, tránh tình cảm tràn lan không biên
giới, tránh giận cá chém thớt khi giao tiếp với nhân viên.
5. Quy luật “lây lan” của tình cảm
Là sự di chuyển tình cảm từ người này sang người khác
Trong cuộc sống chúng ta hay gặp hiện tượng “vui lây”, “buồn
lây”, “cảm thông” lẫn nhau…
Ví dụ : Một con ngựa đâu cả tàu bỏ cỏ …
Qui luật này có ý nghĩa to lớn trong hoạt động tập thể. Nhà quản
trị phải nắm vững qui luật để tác động đến tập thể, gây dựng các
phong trào, điều khiển tâm trạng, cảm xúc tập thể.
Tóm lại: Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm đồng loại,
nhưng khi đã được hình thành thì tình cảm lại thể hiện qua các xúc
cảm đa dạng và chi phối các xúc cảm.
$3. Các thuộc tính tâm lý cá nhân
A. Xu hướng
I. Định nghĩa
Xu hướng là một thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân, bao
hàm trong nó một hệ thống những động lực qui định tính tích
cực hoạt động của cá nhân và qui định sự lựa chọn các thái độ
của nó.
Nhu cầu xã hội (tinh thần): lao động, học tập, giao tiếp, sinh hoạt văn
hóa, thẩm mỹ, v.v...Nhóm nhu cầu này có đặc điểm là khó đo lường,
không có giới hạn
2. Hứng thú:
Là thái độ của con người đối với một sự vật hiện tượng
nào đó, vừa có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, vừa có
khả năng mang lại khoái cảm cho con người trong hoạt
động.
- Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê hấp
dẫn bởi nội dung hoạt động, ở bề sâu và chiều rộng của hứng
thú. Đồng thời chú ý 2 đặc điểm sau:
+ Phải làm cho đối tượng hứng thú có cường độ mạnh, hấp
dẫn.
+ Phải làm cho con người hiểu biết tương đối thấu đáo về nó.
3. Lý tưởng:
Là mục tiêu cao đẹp, mẫu mực, hoàn chỉnh mà con người vươn tới. Lý tưởng
là biểu hiện tập trung cao nhất của xu hướng.
Lí tưởng bao gồm 2 đặc tính:
Tính hiện thực: Những hình ảnh của lý tưởng bao giờ cũng được xây
dựng từ nhiều “chất liệu” có trong hiện thực, nó có sức mạnh thúc đẩy
con người hoạt động để đạt mục đích hiện thực.
Tính lãng mạn: Vì mục tiêu của lý tưởng bao giờ cũng là cái gì đó có
thể đạt được trong tương lai, trong một chừng mực nào đó nó đi trước
cuộc sống và phản ánh xu thế phát triển của con người.
4. Thế giới quan:
Là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân,
xác định phương châm hành động của con người.
Thế giới quan quyết định thái độ của con người đối với thế
giới xung quanh, quyết định những phẩm chất và phương hướng
phát triển nhân cách.
5. Niềm tin:
Là một phẩm chất của thế giới quan, là cái kết tinh của các
tri thức, quan điểm, rung cảm, ý chí được con người thể nghiệm,
nó trở thành chân lý bền vững trong mỗi cá nhân
Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí để hành động phù
hợp với quan điểm đã chấp nhận.
B. TÍNH CÁCH
I. KHÁI NIỆM CHUNG
1. Định nghĩa:
Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân bao
hàm một hệ thống thái độ của con người đối với xã hội,đối với
tập thể, đối với lao động, đối với người khác, đối với bản thân ,
thể hiện trong hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng cá nhân.
Qua định nghĩa trên, muốn tìm hiểu bản chất của con người
chúng ta tìm hiểu qua thái độ của cá nhân đối với:
Xã hội Lao động Bản thân
- Tất cả những người sinh ra với một cơ thể vật chất lành mạnh đều
có thể trở thành tài năng và thiên tài. Còn có thành tài hay không
phụ thuộc vào giáo dục và hoạt động tích cực của cá nhân.
- Cơ sở vật chất, yếu tố tự nhiên chỉ qui định khả năng. Còn khả
năng có thành hiện thực hay không do bản chất xã hội và yếu tố
giáo dục qui định.
- Con người ta sinh ra ai cũng có những năng lực nhất định, không
nên vội vàng kết luận quá sớm: “tôi chẳng có năng lực gì”. Hãy
luôn hoạt động tích cực và phấn đấu không ngừng.