You are on page 1of 30

KINH TẾ VI MÔ 2

Giảng viên
ĐINH THIỆN ĐỨC

Khoa Kinh tế học


Đại học Kinh tế Quốc dân

Copyright ©2005 by FOE. All rights reserved. 1


Chương 1

MÔ HÌNH KINH TẾ

2
Các mô hình lý thuyết

• Các nhà kinh tế sử dụng mô hình nhằm


mô tả các hoạt động kinh tế

• Mặc dù hầu hết các mô hình kinh tế là


sự trừu tượng hoá thực tế, nhưng
chúng cung cấp những kiến thức về các
hành vi kinh tế

3
Xác định mô hình kinh tế
• Hai phương pháp chung thường sử dụng
để xác định mô hình kinh tế:
– Phương pháp trực tiếp
• Thiết lập tính thực tế của các giả thiết của mô hình

– Phương pháp gián tiếp


• Chỉ ra rằng mô hình dự đoán đúng các sự kiện của
thế giới thực tế
4
Xác định mô hình kinh tế

• Chúng ta có thể sử dụng mô hình tối đa


hoá lợi nhuận để minh hoạ cho các cách
tiếp cận trên
– Liệu giả thiết có đúng đắn? Liệu các hãng
thực sự muốn tối đa hoá lợi nhuận?

– Liệu mô hình có thể dự đoán được hành vi


của các hãng trên thực tế?
5
Đặc điểm của mô hình kinh tế

• Giả định Ceteris Paribus

• Giả định tối ưu hoá

• Phân biệt giữa phân tích thực chứng và


phân tích chuẩn tắc

6
Giả định Ceteris Paribus

• Ceteris Paribus có nghĩa là “các yếu tố


khác không thay đổi”
• Mô hình kinh tế cố gắng giải thích các mối
quan hệ đơn giản
• Mô tả ảnh hưởng của một vài biến số
trong một khoảng thời gian
• Các biến khác được giả định không thay
đổi trong thời gian nghiên cứu
7
Giả định tối ưu hoá

• Nhiều mô hình kinh tế bắt đầu với giả


định các thành viên kinh tế theo đuổi lợi
ích cá nhân
– Người tiêu dùng: tối đa hoá lợi ích
– Hãng: tối đa hoá lợi nhuận (hoặc tối thiểu
hoá chi phí)
– Chính phủ: tối đa hoá phúc lợi công cộng

8
Giả định tối ưu hoá

• Giả định tối ưu hoá tạo ra các mô hình


rõ ràng, các mô hình giải thích

• Mô hình tối ưu hoá xây dựng nhằm giải


thích thực tế như thế nào

9
Phân biệt thực chứng và chuẩn tắc

• Lý thuyết kinh tế thực chứng giải thích


những hiện tượng kinh tế quan sát được

• Lý thuyết kinh tế chuẩn tắc mô tả điều gì


sẽ xảy ra

10
Lý thuyết về giá trị

• Những suy nghĩ ban đầu


– “Giá trị” được coi là đồng nghĩa với khái
niệm “quan trọng”
– Khi giá được xác định bởi con người, giá
cả có khả năng khác với giá trị
– Giá cả > giá trị
11
Lý thuyết về giá trị
• Phát hiện của kinh tế học hiện đại
– Tác phẩm Của cải của các dân tộc của Adam
Smith là tiền thân của kinh tế học hiện đại
– Phân biệt giữa “giá trị”
trị và “giá cả”
cả vẫn tiếp diễn
(Nghịch lý Nước và Kim cương)
• Giá trị của hàng hoá là “giá trị sử dụng”
dụng
• Giá cả của hàng hoá là “giá trị trao đổi”
đổi 12
Lý thuyết về giá trị
• Lý thuyết lao động về giá trị trao đổi
– Giá trị trao đổi của hàng hoá được xác định
thông qua chi phí nào để sản xuất ra chúng
• Chi phí sản xuất được tính theo chi phí lao động
• Do đó, giá trị trao đổi của hàng hoá được xác định
thông qua số lượng lao động được sử dụng để sản
xuất ra hàng hoá đó
– Sản xuất kim cương đòi hỏi nhiều lao động
hơn sản xuất nước
13
Lý thuyết về giá trị
• Cuộc cách mạng về lý thuyết cận biên
– Giá trị trao đổi của một hàng hoá không được
xác định thông qua tổng số lượng sản phẩm
được tiêu dùng mà là đơn vị sản phẩm tiêu
dùng cuối cùng
• Do nước luôn có sẵn trong tự nhiên nên việc tiêu
dùng thêm một đơn vị nước sẽ đem lại giá trị thấp
hơn cho người tiêu dùng
14
Lý thuyết về giá trị
• Cung – Cầu của Marshall
– Alfred Marshall đã chỉ ra rằng cả cung và cầu
đồng thời xác định giá
– Giá cả phản ánh cả lợi ích cận biên mà người
tiêu dùng nhận được từ hàng hoá và chi phí
cận biên của việc sản xuất ra các hàng hoá đó
• Nước có giá trị cận biên và chi phí sản xuất cận
biên thấp  Giá thấp
• Kim cương có giá trị cận biên và chi phí sản xuất
cận biên cao  Giá cao
15
Cân bằng cung – cầu
P
C©n b»ng S
QD = Q s Đường cung dốc lên do chi phí
cận biên tăng khi sản lượng sản
xuất ra tăng
P*

Đường cầu dốc xuống do


lợi ích cận biên giảm khi
D
tiêu dùng tăng

Q* Q
16
Nghịch lý nước và kim cương
Gi¸ ($/kg)

Pkim cương

Pnước

D kim cương D nước

Sản lượng (kg) 17


NghÞch lý n­ưíc vµ kim cư­¬ng
Gi¸ ($/kg)

S2 S1

P kim cương

P nước

D kim cương D nước

Q kim cương Q nước


Sản lượng (kg) 18
Cân bằng cung – cầu

P Tăng cầu...

S
…sẽ dẫn đến giá và sản
lượng cân bằng tăng.
7

D’
D

500 750 Q
19
Lý thuyết về giá trị

• Mô hình cân bằng tổng thể


– Mô hình của Marshall là mô hình cục bộ
• Chỉ mô tả một thị trường tại một thời điểm

– Để trả lời các câu hỏi tổng quát hơn chúng


ta cần mô hình toàn bộ nền kinh tế
• Bao hàm mối quan hệ tương tác giữa các thị
trường và các tác nhân kinh tế 20
Lý thuyết về giá trị

• Đường giới hạn khả năng sản xuất có


thể được sử dụng nhằm xây dựng mô
hình cân bằng tổng thể cơ bản
• Đường giới hạn khả năng sản xuất chỉ
ra các tập hợp hai hàng hoá có thể
được sản xuất ra với nguồn lực hạn chế
trong nền kinh tế
21
Đường giới hạn khả năng sản xuất
(triÖu chiÕc/n¨m)
Digital camera

OC của việc hy sinh


digital camera

Để đạt được thêm


10 triệu pocket PC

Pocket PC
(triÖu chiÕc/n¨m)
22
Đường giới hạn khả năng sản xuất

• Đường giới hạn khả năng sản xuất nhắc


chúng ta rằng nguồn lực là khan hiếm
• Sự khan hiếm có nghĩa là chúng ta phải
lựa chọn
– Mỗi sự lựa chọn đều có chi phí cơ hội
– Chi phí cơ hội phụ thuộc vào số lượng mỗi
hàng hoá được sản xuất ra

23
Lý thuyết về giá trị
• Kinh tế học phúc lợi
– Các công cụ sử dụng trong phân tích cân bằng
tổng thể đã được sử dụng cho phân tích chuẩn
tắc bao hàm sự mong muốn của các hành vi
kinh tế
• Hai nhà kinh tế học Francis Edgeworth và Vilfredo
Pareto đã cung cấp khái niệm chính xác về hiệu quả
kinh tế và đã chứng minh các điều kiện trong đó thị
trường có thể đạt được mục đích 24
Các công cụ hiện đại
• Xác định các giả định về hành vi cơ bản
của các cá nhân và các doanh nghiệp
• Đưa ra các công cụ mới để nghiên cứu thị
trường
• Đề cập đến sự không chắc chắn và thông
tin không hoàn hảo trong mô hình kinh tế
• Tăng cường việc sử dụng máy tính để
phân tích số liệu
25
Microsoft và luật chống độc quyền

• Vấn đề trọng tâm của trường hợp này là có


hay không hãng Microsoft độc quyền hoá trong
công nghiệp phần mềm và vi phạm luật chống
độc quyền Sherman (Sherman Antitrust Act).
• Giáo sư Franklin Fisher cho rằng vấn đề nguy
hiểm thực tế là Microsoft trở thành hãng trội
trong thị trường internet và điều đó hạn chế sự
cạnh tranh.
26
Microsoft và luật chống độc quyền

• Giáo sư Richard Schmalensee đồng ý rằng


Microsoft không hoạt động như nhà độc quyền
trong việc đặt giá cho hệ thống phần mềm hệ
điều hành Windows
• Toà án quyết định sẽ phải cố gắng làm cân bằng
giữa vấn đề độc quyền phần mềm hệ điều hành
Windows và khả năng đổi mới của Microsoft

27
Các nhà kinh tế luôn đồng ý với nhau?

• Nhiều câu nói đùa và quan điểm chung cho rằng


các nhà kinh tế không đồng ý với nhau trên nhiều
vấn đề
• Niềm tin này nảy sinh ngay từ đầu do con người
không có khả năng phân biệt giữa những vấn đề
thực chứng và chuẩn tắc
• Bảng 1 cho thấy, rất nhiều sự tán thành theo
những vấn đề thực chứng nhưng có ít sự tán
đồng theo những vấn đề chuẩn tắc
28
Bảng 1: Tỷ lệ phần trăm các nhà kinh tế đồng ý
với hàng loạt vấn đề trong ba quốc gia

C¸ c vÊn ®Ò Mü Thuþ SÜ §øc


ThuÕlµm gi¶m phóc lî i kinh tÕ 95 87 94
Tû gi¸ hèi ®o¸ i linh ho¹ t ¶nh
h­ ëng ®Õn giao dÞch quèc tÕ 94 91 92
KiÓm so¸ t tiÒn thuª nhµ lµm gi¶m
chÊt l­ î ng nhµ cöa 96 79 94

ChÝ
nh phñ t¸ i ph©n phèi thu nhËp 68 51 55
ChÝnh phñ sÏ thuª nh÷ng ng­ êi
thÊt nghiÖp 51 52 35

29
Bài tập nhỏ
Hàm lợi nhuận của công ty phụ thuộc
sản lượng của hai hàng hoá do công ty sản
xuất như sau:
 = 50Q1 - 2Q12 - Q1Q2 - 4Q22 + 80Q2
a. Xác định mức sản lượng Q1,Q2 để tối đa
hoá lợi nhuận của công ty.
b. Nếu công ty phải đối mặt với ràng buộc là
Q1 + Q2 = 20. Hãy xác định sản lượng và lợi
nhuận trong trường hợp này 30

You might also like