Professional Documents
Culture Documents
Chương 3. P1
Chương 3. P1
Hòm phiếu
Đồng bào các dân tộc Gia Lai sử dụng
trong tổng
Kong Tum bỏ phiếu bầu quốc tuyển cử
hội thống nhất 25 - 4 - 1976 bầu quốc hội
ở Hà Nội
25 - 4 - 1976
- KỲ HỌP THỨ NHẤT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC
VIỆT NAM THỐNG NHẤT (24/6 - 3/7/1976)
ƯU TIÊN
PHÁT TRIỂN
CN NẶNG
TRÊN CƠ SỞ
Xác lập 2
hình thức SH:
toàn dân &
tập thể
Bao cấp qua giá:
Nhà nước quyết định giá trị tài
sản, thiết bị, vật tư thấp hơn
giá trị thực nhiều lần
rau 3–5 kg
Chỉ thị số
100-CT/TW (1- Về khoán sản phẩm đến nhóm và người
c. Những đột phá lao động trong các hợp tác xã nông
1981)
đầu tiên về kinh tế nghiệp
Quyết định số 25- Về quyền chủ động sản xuất kinh doanh
CP (1-1981) và quyền tự chủ về tài chính của các xí
nghiệp quốc doanh
KẾ CHẶNG
HOẠCH 5 ĐƯỜNG
NĂM ĐẦU TIÊN
Các bước 01 Hội nghị Trung ương 6 (7-1984)
đột phá tiếp
tục đổi mới -Tập trung giải quyết một số vấn
kinh tế đề cấp bách về phân phối và lưu
thông.
02
Hội nghị Trung ương 7
(12-1984)
04
Hội nghị Bộ Chính trị khoá
V (8-1986)
Ưu tiên phát triển CN nặng một cách Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng
hợp lý đầu
Kết hợp thành cơ cấu KT công – Ra sức phát triển CN sản xuất hàng
nông nghiệp tiêu dùng
Vừa xây dựng kinh tế TW vừa phát CN nặng cần làm có mức độ, vừa
triển kinh tế địa phương sức, nhằm phục vụ thiết thực, có
hiệu quả cho nông nghiệp và CN
nhẹ.
Thống nhất nước nhà về mặt Nhà
nước;
3 thành tựu
Trong xây dựng CNXH;
nổi bật
5 phương hướng
lớn phát triển kinh
Nhiều thành phần kinh tế
tế ĐH VI
Về đối ngoại:
mở rộng quan hệ
Phương châm thực hiện: Việt Nam
đối ngoại, với tất
muốn là bạn với tất cả các nước
Mục tiêu tổng cả các nước,
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu
quát của 5 năm không phân biệt
vì hòa bình, độc lập và phát triển.
tới (1991-1996) chế độ chính trị-
xã hội
6 quan điểm về
công nghiệp hoá
• Chuyển dịch cơ cấu KT, điều chỉnh cơ cấu đầu tư
• Phát triển NN-NT theo hướng CNH, HĐH
• Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo
Kinh tế
IX (2001)
Văn hóa Việt Nam là
nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc
Đối ngoại, chủ động hội nhập Việt Nam sẵn sàng là
kinh tế quốc tế theo tinh thần bạn, là đối tác tin cậy
phát huy tối đa nội lực, thực của các nước trong
hiện nhất quán đường lối độc cộng đồng quốc tế,
lập, tự chủ, rộng mở, đa phẩn đẩu vì hoà bình,
phương hoá, đa dạng hoá. độc lập và phát triển.
3 nội dung mới
ĐH X (2006)
Dự kiến
Tiêu chí Chỉ tiêu
2020
1. GDP đầu người (giá 3.200 – 3.500
5.000 USD
cố định 2010) USD
2. Tỷ trọng công nghiệp
chế tạo trong GDP > 20% 15%
3. Tỷ lệ nông nghiệp
trong GDP
< 10% 15%
Dự kiến
Tiêu chí Chỉ tiêu
2020
6. Điện sản xuất bình
quân đầu người (KWh) 3.000 2.800
Do
DoĐCSVN
ĐCSVN lãnh đạo,đạo,
lãnh nhằm Đó là nền KTTT hiện đại và
mục tiêu dân giàu, nước hội nhập quốc tế; có sự quản
nhằm
mạnh, mục tiêucông
dân chủ, dânbằng, lý của Nhà nước pháp quyền
giàu, nước
văn mạnh,
minh. dân XHCN
chủ, công bằng, văn
minh.
• Dân giàu, nước • Phát triển nền KT
mạnh, dân chủ, công với nhiều hình
thức sở hữu,
bằng, văn minh nhiều thành phần
KT….
Phương
Mục tiêu
hướng
phát triển
Tính định phát triển
hướng
XHCN
Định
hướng xã
Quản lý
hội và
phân phối
• Thực hiện tiến bộ và công bằng XH • Phát huy vai trò
ngay trong từng bước và từng chính làm chủ XH của
sách phát triển nhân dân trong
• Nhiều hình thức phân phối phát triển KT-XH;
đảm bảo vai trò
quản lý, điều tiết
của nhà nước pháp
quyền XHCN
Quá trình hình thành và phát triển đường
lối đối ngoại thời kỳ đổi mới 1986-2018
Quốc phòng –
an ninh
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam 2001-2018
Đơn vị: USD
3000
2587
2500
2385
2215
2109
2052
2000 1908
1749
1517
1500
1273
1160
1052
1000
843
731
642
561
492
500 416 441
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Thành quả đối ngoại
Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục
được nâng cao.
Xã hội có nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề về quản lý xã
hội. Năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm
nhiệm vụ
Bốn nguy cơ nêu lên từ năm 1994 vẫn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp,
như nguy cợ “diễn biến hòa bình”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ Đảng…
Nguyên nhân
Về khách quan:
- Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn,
phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử.
- Tình hình thế giới tác động không thuận lợi; sự chống phá quyết liệt
của các thế lục thù địch và cơ hội chính trị.
Về chủ quan:
- Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm
đúng mức.
- Công tác dự báo chậm và thiếu chính xác.
- Đổi mới thiếu đồng bộ, lúng túng.
- Nhận thức, phương pháp, cách thức chỉ đạo tổ chức thực hiện đường
lối của Đảng còn nhiều hạn chế; thiếu cơ chế để kiểm soát quyền lực.
- Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang, cục bộ; chưa quan tâm
đúng mức đến việc sử dụng người có đức, có tài
Một số kinh nghiệm
Một là, phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,… tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế
phù họp với điều kiện Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm lấy “dân là gốc”,
… phát huy sức mạnh đại đoàn két toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp, bám sát
thực tiễn, coi trọng tổng kế thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung
giải quyết kịp thời những vẩn đề do thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế; phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng;… và của cả hệ
thống chính trị