Professional Documents
Culture Documents
2 tuần sau
- Sau tổn thuơng da (rửa tai, lấy nút ráy tai...) hay do thay đổi đặc
tính sinh lý của da (ẩm ướt, sau bơi lội, chảy tai mạn....)
- Triệu chứng : đau tai đặc biệt khi chạm vào cửa tai hay kéo
vành tai, +/- chảy tai hay nghe kém
Viêm ống tai ngoài toả lan
Sau 6 ngày
2. Nhọt ống tai ngoài
Tụ cầu là loại vi khuẩn cộng sinh ở da OTN.
Viêm nang lông do tụ cầu vàng.
Thường thứ phát sau chấn thương ( lấy ráy tai
bằng các vật nhọn…)
Triệu chứng : đau tai dữ dội, khu trú, tăng khi
cắn.
Nhọt ống tai ngoài
Thực thể :
- khối phồng sưng đỏ
khu trú, trên đỉnh khối
có điểm trắng.
- phản ứng hạch
- màng nhĩ bình thường
Nhọt ống tai ngoài
Biến chứng : hiếm gặp, như viêm tấy hạch cổ,
nhiễm trùng huyết hay viêm ống tai ngoài hoại
tử chủ yêú xảy ra trên cơ địa đặc biệt ( đái tháo
đường, bệnh tự miễn).
Điều trị :
- KS chống tụ cầu ( Penicilline nhóm M)
- Giảm đau
- Giai đoạn nhọt chín : trích rạch, dẫn lưu mủ
+/- cấy VK
3. Viêm ống tai ngoài mạn
Tiến triển sau nhiều lần tái
phát.
Tổn thương “ chàm hóa bội
nhiễm”
Triệu chứng chính : ngứa,
da ống tai dày, khô đôi khi
gây chít hẹp OTN
Nếu có mủ thường xuyên
- hoặc nhiễm nấm+ VK
- hoặc tăng nhạy cảm thuốc
sát khuẩn
Viêm ống tai ngoài mạn
Điều trị : tuỳ theo tứng trường hợp
- nếu do nhạy cảm thuốc tại chỗ, ngừng thuốc
+/- corticoide
- nếu do nấm +VK : Triderm
- nếu chít hẹp OTN: chỉnh hình OTN với ghép
da toàn phần.
4. Nấm ống tai ngoài
Yếu tố thuận lợi : nóng ẩm đặc biệt khi làm
tổn thương lớp ráy bảo vệ
Bệnh cảnh : hay gặp khi viêm da mạn, hốc mổ
tiệt căn thiếu thông khí, nhiễm khuẩn, hay lạm
dụng KS tại chỗ.
Loại nấm : chủ yếu là Aspergilus, hiếm thấy
Candidas.
Nấm ống tai ngoài
Lâm sàng : 3 bệnh cảnh
- Nấm tai không có triệu
chứng
- Nấm cấp : đau+ chảy tai. Có
thể phối hợp với vi khuẩn gây
thủng nhĩ (đinh nấm)
Soi tai : mảng như giấy ướt màu
trắng, vàng…, da ống tai viêm
đau, màng nhĩ viêm hạt.
Nấm ống tai ngoài
- Nấm mạn : ngứa, cảm
giác bít tắc OT +/- chảy
tai.
Soi tai: thấy mảng giấy
thấm. Da ống tai tổn
thương dang viêm da,
hoặc phỏng nước nhỏ
hay dày sừng.
Nấm ống tai ngoài
Chẩn đoán : lâm sàng đủ chẩn đoán. Xét
nghiệm cận lâm sàng cho phép khẳng định và
xác định loại nấm.
Chú ý : trước mọi viêm tai không đáp ứng tốt
với KS nên làm xét nghiệm nấm.
Điều trị : chỉ điều trị tại chỗ.
- Làm sạch OTN, dùng thuốc chống nấm
imidazole
- H2O2 nếu màng nhĩ thủng
5. Chàm ống tai ngoài
Có hai loại khác nhau : chàm thể tạng và chàm
tiếp xúc
Triệu chứng chính : ngứa
Chàm thể tạng : da thường dày sừng, chỉ
corticoid chống ngứa
Chàm tiếp xúc : mun nước nhỏ. Loại bỏ các
loại thuốc tại chỗ, bệnh tốt lên. Dễ chẩn đoán
ở bn đeo máy trợ thính..
6. Viêm ống tai ngoài ác tính
Thuật ngữ :
- không phải chỉ quá trình khối u
- mà chỉ mức độ trầm trọng của bệnh.
Sau giai đoạn viêm tế bào, nhiễm khuẩn tiến sâu gây viêm xương
nền sọ. Còn gọi là viêm OTN hoại tử.
Nhiễm khuẩn nặng : Cốt tủy viêm của ống tai ngoài.
Vi khuẩn : pseudomonase aeruginosa, +/- Staph.
Yếu tố thuận lợi :sau chấn thương (rửa tai hay lấy ráy).
Cơ địa suy yếu : người già (tuổi 60-75), đái đường, suy giảm
miễn dich (HIV).
Viêm ống tai ngoài ác tính
Lâm sàng :
- Đau dữ dội dai dẳng
làm mất ngủ
- +/- Chảy mủ nhiều,
thối
Soi tai : vùng polyp hay
hoại tử ở sàn ống tai,
vùng nối giữa ống tai
xương-sụn.
Viêm ống tai ngoài ác tính
Biến chứng :
- Tổn thương các dây TK sọ, đầu tiên là dây VII.
- Lan tràn nhiễm trùng sang tuyến mang tai, xương chũm, và
xương hàm.
- Lan vào nền sọ ( hố thái dương dưới, vòm mũi họng và
ngăn trong sọ)
- Không điều trị, nhiễm khuẩn kết thúc bằng viêm màng não.
Xét nghiệm :
- Cấy mủ tai, sinh hóa và chọc rò tủy sống khi VMN.
- Chụp cắt lớp xương đá +/- IRM và nhấp nháy đồ.
Viêm ống tai ngoài ác tính
Điều trị :
Kháng sinh tĩnh mạch, phối hợp
Pénicilline chống pseudomonas hay céphalosporine thế hệ
3.
Fluroroquinolone ( hoặc aminoside)
Fucidine và KS uống
Bệnh lý da không đặc hiệu