You are on page 1of 54

THE MARKETING SETTING

MÔI TRƯỜNG TẠO LẬP MARKETING

1. The marketing environmnet/ Môi trường Marketing

2. Marketing in the Internet age/ Marketing trong thời kỳ


Internet

3. Marketing và xã hội

4. Thị trường toàn cầu


MÔI TRƯỜNG MARKETING
Nội dung (thảo luận)

-Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ

- Giải thích những yếu tố ảnh hưởng tới các quyết định về Marketing

- Xác định các hướng chính trong môi trường tự nhiên và môi trường kỹ
thuật của doanh nghiệp

- Giải thích các thay đổi quan trọng (key) trong môi trường

- Thảo luận cách thức công ty có hoạt động, ứng biến theo môi trường
Marketing
MÔI TRƯỜNG MARKETING
Môi trường Vĩ mô
Môi trường rộng bên ngoài ảnh hưởng tới các vấn đề nhân chủng học,
kinh tế, tự nhiên, khoa học kỹ thuật, chính sách hay văn hóa

Môi trường Vi mô
Môi trường hẹp hơn gần với công ty ảnh hưởng tới các hoạt động của
doanh nghiệp
MÔI TRƯỜNG MARKETING
.
MÔI TRƯỜNG MARKETING

Môi trường Vi mô
Môi trường hẹp hơn gần với công ty ảnh hưởng tới các hoạt
động của doanh nghiệp

1. Công ty
2. Nhà cung ứng
3. Hệ thống Marketing
4. Khách hàng
5. Đối thủ cạnh tranh
6. Chính sách
MÔI TRƯỜNG VI MÔ
MÔI TRƯỜNG MARKETING

Môi trường Vi mô
MÔI TRƯỜNG MARKETING

Môi trường Vi mô
Marketing Intermediaries
Là các doanh nghiệp giúp công ty có thể vận hành hoạt động kinh doanh, marketing.
CHUỖI GIÁ TRỊ/ VALUE CHAIN
Value chain

A value chain is a set of


activities that a firm operating
in a specific industry performs
in order to deliver a valuable
product (i.e., good and/or
service) for the market.
(Michael Porter,1985)

Chuỗi giá trị là một tập hợp


các hoạt động mà tại đó một
công ty hoạt động trong một
ngành cụ thể thực hiện để
cung cấp một sản phẩm có giá
trị (hàng hóa / hoặc dịch vụ)
cho thị trường. (Nguồn Internet)

Thầy Vũ thế Việt.


vutheviet@gmail.com
CHUỖI GIÁ TRỊ/ VALUE CHAIN

Value chain

1. Doanh nghiệp
2. Ngành
3. Toàn cầu

Nguồn Internet
CHUỖI GIÁ TRỊ/ VALUE CHAIN

Nguồn Internet
CHUỖI GIÁ TRỊ/ VALUE CHAIN

Value chain

Nguồn Internet
CHUỖI GIÁ TRỊ/ VALUE CHAIN
Value chain

Nguồn Internet
CHUỖI GIÁ TRỊ/ VALUE CHAIN
CHUỖI GIÁ TRỊ/ VALUE CHAIN
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

Môi trường Vĩ mô.

1. Môi trường Nhân khẩu

2. Môi trường Kinh tế

3. Môi trường Tự nhiên

4. Môi trường khoa học kỹ thuật

5. Môi trường chính sách

6. Môi trường Văn hóa


MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

1. Môi trường Nhân khẩu (Demographic environment)

Nhân khẩu học là môn khoa học nghiên cứu về con người về
hình dáng kích thước, mật độ, vị trí, tuổi, giới tính, sắc tộc, sở
hữu và những đặc tính khác
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1. Môi trường Nhân khẩu (Demographic environment)
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1. Môi trường Nhân khẩu (Demographic environment)
BÀI 6.1 YÊU CẦU VÀ LỢI ÍCH CỦA PHÂN
ĐOẠN THỊ TRƯỜNG

1.YÊU CẦU
Xác định được nhóm khách hàng mục tiêu.

1. Khả năng đo đạc/ Measurability

2.Khả năng tiếp cận/ Accesibility

3.Khả năng bền vững/Sustaintiality

4. Sự phản hồi/ Responsiveness

Thảo luận.
BÀI 6.1 YÊU CẦU VÀ LỢI ÍCH CỦA PHÂN
ĐOẠN THỊ TRƯỜNG
Khả năng đo đạc
BÀI 6.1 YÊU CẦU VÀ LỢI ÍCH CỦA PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG

Khả năng tiếp cận


YÊU CẦU VÀ LỢI ÍCH CỦA PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG

Sự bền vững của thị trường


MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2. Môi trường Kinh tế
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2. Môi trường Tự nhiên
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

2. Môi trường Khoa học kỹ thuật


MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

2. Môi trường Chính sách


MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2. Môi trường Chính sách
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

2. Môi trường Văn hóa


MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

2. Môi trường Văn hóa


MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

1
CASE ZARA

Theo thống kê của Forbes, tính đến ngày 8/4/2019, tài sản của ông Amancio Ortega đã lên tới
67,5 tỷ USD, xếp thứ 6 trong bảng xếp hạng những tỷ phú giàu nhất hành tinh
Zara (tiếng Tây Ban Nha: [ˈθaɾa]) là một thương hiệu quần áo và phụ kiện của Tây
Ban Nha trụ sở tại Arteixo, Galicia. Công ty được thành lập năm 1975 bởi Amancio
Ortega và Rosalía Mera. Nó là thương hiệu chính của tập đoàn Inditex,[3] nhà bán
lẻ thời trang lớn nhất thế giới.

Tập đoàn thời trang này cũng sở hữu những thương hiệu như Massimo Dutti, Pull
and Bear, Bershka, Stradivarius, Oysho, Zara Home, và Uterqüe.
1
Khởi đầu
Amancio Ortega mở cửa hàng Zara đầu tiên ở trung tâm thành phố A Coruña, Tây Ban Nha năm 1975.
Ortega ban đầu đặt tên cửa hàng là Zorba theo bộ phim kinh điển, Zorba the Greek, nhưng sau khi
phát hiện ra có một quán bar cùng tên cách đó hai khối nhà, họ sắp xếp lại các chữ cái đúc của biển
hiệu thành 'Zara'.
Mọi người tin rằng chữ cái 'a' được thêm vào đến từ một set chữ cái thừa được làm cho công ty.
Cửa hàng đầu tiên trưng bày những sản phầm giống với những thương hiệu nổi tiếng, cao cấp nhưng
với mức giá thấp.

Ortega mở thêm cửa hàng khắp Tây Ban Nha. Trong những năm 1980, Ortega thay đổi thiết kế logo,
quá trình sản xuất và phân phối để giảm thời gian gom hàng và thích nghi nhanh hơn với xu hướng
mới, cái mà ông gọi là "thời trang ăn liền". Những cải tiến bao gồm việc sử dụng công nghệ thông tin
và sử dụng các nhóm của nhà thiết kế thay vì các cá nhân.
Mở rộng
Vào năm 1988, công ty bắt đầu mở rộng ra thị trường quốc tế qua Porto, Bồ Đào Nha.[6] Trong năm
1989, thương hiệu tiến vào Hoa Kỳ, và sau đó là Pháp trong năm 1990.[7] Trong những năm 1990,
Zara mở rộng đến Mexico (năm 1992)[8], Hy Lạp, Bỉ và Thụy Điển (1993). Trong những năm 2000,
Zara đã mở những cửa hàng đầu tiên ở Nhật Bản và Singapore (năm 2002), Nga và Malaysia (2003),
[9][10][11] Trung Quốc,[12] Ma Rốc,[13] Estonia,[14] Hungary[15] và Ru-ma-ni (năm 2004),[16]
Philippines,[10] Costa Rica[17] và Indonesia (2005),[18] Hàn Quốc (năm 2008)[19] Ấn Độ (2010),
[20] và Nam Phi và Úc (2011).[21][22]

Vào tháng chín, năm 2010 Zara mở cửa hàng trực tuyến. Trang web bắt đầu ở Tây Ban Nha, Anh, Bồ
Đào Nha, Ý, Pháp và Đức.[23] Vào tháng 11 năm đó, cửa hàng trực tuyến mở rộng dịch vụ cho nhiều
năm nước nữa: Áo, Ireland, Hà Lan, Bỉ và Luxembourg.[24] Cửa hàng trực tuyến bắt đầu hoạt động
tại Hoa Kỳ trong năm 2011,[25] Nga và Canada trong 2013,[26][27][28] và Mexico,[29] Ru-ma-ni,
[30] và Hàn Quốc vào năm 2014.[31][32]

Zara giới thiệu việc sử dụng công nghệ RFID trong các cửa hàng năm 2014. Chip RFID nằm trong thẻ
an ninh, chúng sẽ được gỡ bỏ khỏi quần áo khi nó được mua và có thể tái sử dụng. Các con chip cho
phép các công ty để nhanh chóng lấy hàng tồn kho bằng cách phát hiện tín hiệu vô tuyến từ mác. Khi
một sản phẩm được bán, các kho được thông báo ngay lập tức là mặt hàng có thể được thay thế. Một
mặt hàng không ở trên kệ có thể dễ dàng được tìm thấy với những chip RFID.[33]

Trong năm 2015, Zara được xếp hạng thứ 30 trong danh sách của Interbrand về những thương hiệu tốt
nhất toàn cầu.[34]
MARKETING RESEARCH

Chiến lược mua của Zara


MARKETING RESEARCH
BÀI 5.1: DEVELOPING INFORMATION.
HỆ THỐNG THÔNG TIN
BÀI 5.1: DEVELOPING INFORMATION.
HỆ THỐNG THÔNG TIN
BÀI 5.1: DEVELOPING INFORMATION.
HỆ THỐNG THÔNG TIN
BÀI 5: MARKETING RESEARCH

H&M
BÀI 5.1: DEVELOPING INFORMATION.
HỆ THỐNG THÔNG TIN

1. Dữ liệu bên
trong/ Internal
record
Là các thông tin
được thu thập
bên trong công
ty cho các mục
đich Marketing.
1. Khách hàng
2. Sales
3. ….?
1. Dữ liệu bên trong/ Internal record
DEVELOPING INFORMATION.
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG THÔNG TIN

2. Trí tuệ Marketing/ Marketing Intelligence

Marketing Intelligence- Every information about developments in marketing


environment that helps managers prepare and adjust marketing plans (Philip Kotler)

Trí tuệ Marketing - Mọi thông tin về sự thay đổi trong môi trường tiếp thị giúp
người quảenvironmentn lý chuẩn bị và điều chỉnh kế hoạch tiếp thị (Philip Kotler)

Dữ liệu đối thủ cạnh tranh/ Competitor Inteligence


DEVELOPING INFORMATION.
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG THÔNG TIN

2. Trí tuệ Marketing/ Marketing Intelligence


DEVELOPING INFORMATION.
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG THÔNG TIN

2. Trí tuệ Marketing/ Marketing Intelligence


DEVELOPING INFORMATION.
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG THÔNG TIN

2. Trí tuệ Marketing/ Marketing Intelligence


DEVELOPING INFORMATION.
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG THÔNG TIN

2. Trí tuệ Marketing/ Marketing Intelligence


DEVELOPING INFORMATION.
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG THÔNG TIN

3. Marketing Research
Marketing research is "the process or set
Nghiên cứu tiếp thị là "quy trình hoặc
of processes that links the producers,
tập hợp các quy trình liên kết nhà sản
customers, and end users to the marketer
xuất, khách hàng và người dùng cuối với
through information used to identify and
người làm thị trường thông qua thông tin
define marketing opportunities and
được sử dụng để xác định và xác định
problems; generate, refine, and evaluate
các cơ hội và vấn đề Marketing; tạo, tinh
marketing actions; monitor marketing
chỉnh và đánh giá các hành động
performance; and improve understanding
Marketing; Hiểu về tiếp thị như một quy
of marketing as a process.
trình.
Marketing research specifies the
Nghiên cứu Marketing chỉ định thông
information required to address these
tin cần thiết để giải quyết các vấn đề
issues, designs the method for collecting
này, thiết kế phương pháp thu thập thông
information, manages and implements the
tin, quản lý và thực hiện quy trình thu
data collection process, analyzes the
thập dữ liệu, phân tích kết quả và truyền
results, and communicates the findings
đạt kết quả và ý nghĩa của chúng
and their implications

Wikipedia
DEVELOPING INFORMATION.
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG THÔNG TIN

3. Marketing Research

Wikipedia
BÀI TIẾP THEO

MÔI TRƯỜNG ITERNET ĐÃ THAY ĐỔI MARKETING RA SAO?

XEM BÀI SAU SẼ RÕ.

You might also like