Professional Documents
Culture Documents
2 Người ở Bến Sông Châu
2 Người ở Bến Sông Châu
V. VẬN DỤNG
I
c. Người kể •
Ngôi thứ 3
chuyện
d. Tóm tắt theo bố cục
- Phần 1: Từ đầu đến “dì ngồi như tượng”: kể
chuyện dì Mây về làng đúng ngày chú San lấy vợ -
người yêu cũ lấy vợ, tâm trạng ngổn ngang, giằng
xé của dì Mây, của chú San và những người thân
trong gia đình.
- Phần 2: Tiếp đến “Sóng nước lao xao”: kể
chuyện dì Mây ra sống ở lều cỏ bến sông Châu,
phụ giúp bố chèo đò đưa khách qua sông; tâm
trạng buồn tủi của dì Mây, sự quan tâm và tình
cảm của mẹ và Mai đối với dì Mây.
d. Tóm tắt theo bố cục
- Phần 3: Tiếp đến “con đường về bến”: kể chuyện
dì Mây trở lại với nghề y tá, làm việc ở trạm xá xã;
cô Thanh vợ chú San đẻ khó, suýt chết, dì Mây đỡ
đẻ, cứu sống cả hai mẹ con.
- Phần 4: Phần còn lại: kể chuyện thím Ba chết vì
vướng bom bi, dì Mây nhận nuôi thằng Cún con
thím Ba; dì Mây gặp lại chú Quang - người thương
binh năm xưa nay về chỉ huy công binh xây cầu
qua bến sông Châu, dì Mây nghĩ về tình cảm của
chú Quang; hằng đêm, tiếng dì Mây ru thằng Cún
lan xa, vang vọng trên bến sông Châu.
II
a. Hoàn cảnh
- Trước khi đi xung phong:
o Có mối tình đẹp đẽ, trong trẻo với chú San
o Nhưng phải chia tay nhau vì chú San đi học nghề ở nước
ngoài. Còn dì thì xung phong làm cô y sĩ Trường Sơn.
Þ Mỗi người mỗi ngả
b. Ngoại hình
- Trước khi đi xung phong:
+ Tóc dì đen dài, óng mượt
+ “Dì đẹp gái nhất làng, có khối trai làng ra bến
sông ngó trộm dì mày tắm”
Tốt bụng
2. Nhân vật dì Mây
TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Đề cao, ca ngợi sự hi sinh 2. Nghệ thuật
thầm lặng, bản lĩnh và lòng
nhân hậu của người phụ nữ
Việt Nam trong và sau chiến - Tạo dựng tình huống truyện
tranh độc đáo, sử dụng điểm nhìn
- Cảm thông trước hoàn cảnh linh hoạt, bút pháp miêu tả tâm
và số phận của những người lí nhân vật sống động, kịch
phụ nữ bước ra từ chiến tranh. tính.
- Nghệ thuật tả cảnh, sử dụng
ẩn dụ, biểu tượng tinh tế.
IV
LUYỆN TẬP
Câu 1: “Ngày dì Mây khoác ba lô về làng, chú San đi lấy vợ.”. Đối với
nhân vật dì Mây và chú San, tình huống này là:
A. Dứt khoát, bản lĩnh, nhân hậu B. Liều lĩnh, kiêu căng, bất cần
C. Nóng nảy, bực tức, nông nổi D. Uất ức, tức tưởi, dùng dằng
Câu 4: Các chi tiết dưới đây thể hiện điều gì?
- Mẹ hái lá bưởi mang ra bến sông Châu. Mẹ và dì gội đầu cho nhau.
- Lúc về mẹ dặn: “Mai. Chịu khó học hành rồi đỡ đần ông cho dì vui. Đừng có
nhảy cẫng đi chơi, bỏ dì ngồi một mình.”
- Mẹ lại bảo: “Dì ra đây là phải. Ở nhà nhìn sang bên kia hàng râm bụt thấy
người ta như đôi chim cu, đến tôi cũng nẫu ruột.”
A. Mai thiếu sự quan tâm, chăm B. Chú San thờ ơ, lạnh lùng với dì
sóc dì Mây Mây
C. Tình cảm gần gũi, thắm thiết D. Tình cảm yêu thương sâu nặng
giữa dì và cháu của hai chị em gái
Câu 5: Đọc đoạn sau đây và cho biết, vì sao dì Mây khóc?
- Ở trong, dì Mây gục luôn xuống bàn đỡ đẻ, khóc tức tưởi. “Ơ cái con
này!” Thím Ba ngạc nhiên. Dì Mây càng khóc to hơn. Tiếng khóc của đì
hoà lẫn tiếng oe oe của đứa bé. Nghe xót xa, tủi hờn, xen lẫn niềm ao ước,
chờ mong và vui buồn lẫn lộn. Chú San vào, bối rồi. Thím Ba bảo: “Tôi
hiểu ra rồi. Cứ đề con Mây nó khóc. Xúm vào đưa vợ về phòng sau đẻ.”
VẬN DỤNG
Theo em, vấn đề đặt ra trong truyện này
là gì? Vấn đề có ý nghĩa như thế nào với
cuộc sống hôm nay? Hãy ghi lại bằng
một đoạn văn (khoảng 6 -8 dòng)
Thanks For Watching!