Professional Documents
Culture Documents
Chương i. Triết Học Và Vai Trò Của Triết Học Trong Đời Sống
Chương i. Triết Học Và Vai Trò Của Triết Học Trong Đời Sống
Triết học là ham biểu biết, sự chiêm nghiệm, sự truy tìm bản chất
của thế giới và về con người trong thế giới.
Theo quan điểm Mác - xít, triết học là
hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới và về vị trí, vai trò con người
trong thế giới.
1.2. Nguồn gốc của triết học
Triết học chỉ ra đời khi xã hội đạt đến trình độ phát triển nhất định
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA TRIẾT HỌC
1 2 3
Vật chất và ý thức
Vật chất có Ý thức có
tồn tại độc lập,
trước, ý thức có trước, vật chúng không nằm
chất có sau, ý trong quan hệ sản
sau, vật chất
sinh hay quyết
quyết định ý thức quyết định lẫn nhau
thức định vật chất
Chủ nghĩa Chủ nghĩa Chủ nghĩa
duy vật duy tâm nhị nguyên
Chủ nghĩa
duy vật CNDV siêu hình
Các
trường CNDV
phái biện chứng
triết
học CNDT chủ quan
Chủ nghĩa
duy tâm CNDT
khách quan
2.2.2. Khả tri luận và Bất khả tri luận
1 2
Nhìn nhận thế giới trong trạng thái tĩnh tại, cô lập,
không có sự liên hệ và chuyển hóa lẫn nhau. Nếu có thì
chỉ là sự biến đổi về lượng chứ không có sự chuyển hóa
về chất, nguồn gốc của phát triển nằm bên ngoài sự
vật, hiện tượng
“Phương pháp nhận thức siêu
hình… chỉ nhìn thấy những sự vật
riêng biệt mà không nhìn thấy mối
liên hệ qua lại giữa những sự vật
ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại mà
không nhìn thấy sự phát sinh và
tiêu vong của chúng, chỉ nhìn thấy
trạng thái tĩnh mà quên đi sự vận
động của vạn vật, chỉ nhìn thấy
Ph. Ăngghen
cây mà không thấy rừng”
(Mác và Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính
trị Quốc gia, tr.37)
3.2. Phương pháp biện chứng
(1) Gia đình thần thánh, phê phán phái Hêghen trẻ, vì phái
này cho rằng lịch sử được quyết định bởi yếu tố tinh thần.
Hai ông đề cao vai trò giai cấp vô sản là lực lượng quyết định
vận mệnh nhân loại.
(3) Tuyên ngôn của Đảng cộng Sản, trình bày học thuyết đấu
tranh giai cấp, coi lịch sử là lịch sử đấu tranh giữa những
người bị áp bức và những kẻ áp bức.
1.2.3. Giai đoạn hoàn thiện các nguyên lý triết học (1844-1895)
(1) Biện chứng tự nhiên: trình (2) Chống Đuyrinh, phê phán
bày quan niệm về các phạm các quan niệm duy tâm, siêu
trù: vật chất, vận động của hình của nhà kinh tế học
vật chất, không gian, thời Đức là Đuyrinh.
gian, tự do và tất yếu.
Bút ký triết học, bàn về phép biện chứng và các phạm trù, ghi
chép và nhận xét quan niệm của các triết gia lịch sử triết học,
Số phận lịch sử của học thuyết Mác, nói về sự thăng trầm của chủ
nghĩa Mác đương thời.
Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác: bàn
về nguồn gốc, bản chất của chủ nghĩa Mác, đánh giá cao những sáng
tạo của Mác và Ăngghen trong lĩnh vực nhận thức duy vật về lịch sử.
Đặc điểm của thời đại Lênin:
Chủ nghĩa xét lại và Chủ nghĩa cơ hội đòi xem xét lại
một số luận điểm của chủ nghĩa Mác mà trọng tâm là
học thuyết đấu tranh giai cấp.
Lênin đã bảo vệ và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
1) Khẳng định tính Đảng trong triết học, chống Chủ nghĩa chiết
trung.
2) Nêu ra định nghĩa vật chất, bài trừ quan điểm duy tâm
5) Hoàn thiện các quy luật và phạm trù của phép biện
chứng, quan tâm đến quy luật mâu thuẫn và vận dụng quy luật
này trong việc nhận thức lịch sử xã hội.
6) Đề cập sự cần thiết liên minh giữa các nhà khoa học
phản Mác-xít.
Phương diện chính trị - xã hội
1.3.2. Triết học Mác-Lênin khắc phục những hạn chế của phép
biện chứng duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
1.3.3. Triết học Mác-Lênin giải đáp duy vật những vấn đề lịch
sử
1.3.4. Triết học Mác-Lênin tạo nên sự gắn bó giữa triết học và
khoa học tự nhiên
1.3.5. Triết học Mác - Lênin giải đáp khoa học vấn đề nhận thức
luận
2. Khái niệm, đối tượng và chức năng của triết học
Mác - Lênin
2.1. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là một hệ thống quan điểm
duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học là hạt nhân cơ bản của thế giới quan, giúp con
người trả lời những câu hỏi lớn về thế giới, giúp con người
củng cố quan niệm về thế giới.
Thế giới quan triết học Mác – Lê nin là tiền đề xác lập
nhân sinh quan tiến bộ. Nhờ đó, con người có thể xác lập mục
đích, niềm tin, lý tưởng sống; lựa chọn những giá trị tinh
thần trong quá trình đối nhân xử thế.
Chức năng thế giới quan của triết học gắn liền với các
chức năng nhận thức, chức năng giáo dục, chức năng định
hướng giá trị và chức năng nhân sinh quan.
2.3.2. Chức năng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin
Triết học cung cấp cho các khoa học cụ thể khác một hệ thống
phương pháp nghiên để khoa học cụ thể nghiên cứu đối tượng
chính xác và hiệu quả: biện chứng, siêu hình, phân tích và tổng
hợp, logic và lịch sử, phương pháp mô hình hóa, trừu tượng hóa
Thứ nhất, giải thích thành tựu của khoa học hiện đại. Tìm
những giải pháp kiểm soát sự phát triển của khoa học, nhất
là công nghệ thông tin, sinh học phân tử, năng lượng hạt
nhân, hướng nhân loại tới một cuộc sống hạnh phúc, chung
sống hòa bình
Thứ hai, phải đáp ứng một cách cấp thiết, nhanh nhạy về mặt
lý luận mọi nhu cầu của đời sống tinh thần xã hội, đề xuất
những phương pháp hữu hiệu nhằm giải quyết những vấn đề
toàn cầu của thời đại: ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt
tài nguyên thiên nhiên, bùng nổ dân số, nguy cơ khủng bố, chiến
tranh và xung đột, suy thoái đạo đức - lối sống và những mặt
trái của kinh tế thị trường, của công nghiệp hóa - hiện đại hóa
và toàn cầu hóa.
Thứ ba, có tinh thần đấu tranh phê phán, đồng thời
biết tiếp biến những giá trị của chủ nghĩa duy tâm và
các khuynh hướng triết học hiện đại khác, coi đó là
những lý luận bổ sung và hoàn thiện triết học nói
chung chứ không phải là những lý luận sai trái, phi
lý, phản khoa học.
Thứ tư, bổ sung và hoàn thiện lý luận về chủ
nghĩa xã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn thế giới,
“Chúng ta không hề coi lý luận
của Mác như một cái gì đó đã xong
xuôi hẳn và bất khả xâm phạm; trái
lại, chúng ta tin rằng, lý luận đó chỉ
đặt nền móng cho môn khoa học mà
những người chủ nghĩa xã hội cần
phải phát triển hơn nữa về mọi mặt,
nếu họ không muốn lạc hậu trước cuộc
sống”.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
1. Trong lịch sử triết học, việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học diễn ra
theo những khuynh hướng nào?
2. Tại sao nói sự ra đời của triết học Mác - Lênin là một bước ngoặt trong lịch
sử tư tưởng nhân loại?
3. Lênin đã bổ sung, phát triển và đấu tranh để bảo vệ chủ nghĩa Mác như thế
nào?
4. Chủ nghĩa Mác - Lênin có vai trò như thế nào trong phong trào cách mạng
trên thế giới hiện nay?
5. Đảng ta đã vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin như thế nào trong quá trình
lãnh đạo cách mạng Việt Nam?