You are on page 1of 35

PHAN CHAU TRINH UNIVERSITY

GIỚI THIỆU MÁY TÍNH


& HEALTH DATA MINING
(Khai thác dữ liệu y tế)
MỤC TIÊU

 Hiểu được cấu trúc của một hệ thống máy tính

 Giới thiệu các khái niệm liên quan đến công nghệ tri thức

 Nắm được các khái niệm khai thác dữ liệu y tế và tầm quan

trọng của nó trong lĩnh vực y khoa


GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH

1. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG TIN HỌC :


Vai trò : dùng để xuất, nhập, xử lý, truyền và lưu trữ thông tin.
Gồm ba thành phần :
Phần cứng (Hardware) gồm máy tính và một số thiết bị liên quan.
Phần mềm (Software) gồm các chương trình lý luận điều khiển máy tính
hoạt động.
Sự quản lý và điều khiển của con người.
GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH
2. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CỦA MỘT MÁY TÍNH

Máy tính là thiết bị dùng để tự động hóa quá trình thu nhập, lưu trữ và
xử lý thông tin
GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH
BIT - ĐƠN VỊ ĐO THÔNG TIN
Bit là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất, để diễn tả một thông tin
có hai trạng thái .

Đơn vị Viết tắt Giá trị


Byte 8 bit
Kilo Byte KB 1024 byte
Mega Byte MB 1024 KB
Giga Byte GB 1024 MB
Tetra Byte TB 1024 GB
GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH

3. BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM (CPU-CENTRAL PROCESSING UNIT)

Là thành phần quan trọng nhất , có vai trò là nhận


và thực hiện các lệnh theo yêu cầu từ bên ngoài .
Gồm 2 bộ phận chính:

CU – Control unit – bộ điều khiển : dẫn các bộ phận


khác thực hiện chương trình

ALU – Arithmetic/Logic Unit – Bộ số /Logic: thực


hiện các phép toán học và logic.
GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH
4. BỘ NHỚ TRONG (MAIN MEMORY)
Là nơi chương trình được đưa vào để thực hiện và là nơi lưu
trữ dữ liệu đang được xử lý.
Gồm 2 phần :

ROM ( read only memory – Bộ nhớ chỉ đọc ) :


Chứa một chương trình hệ thống được hãng sản xuất nạp
sẵn,người sử dụng không thể thay đổi nội dung cũng như dung
lượng ROM, thực hiện việc kiểm tra các thiết bị và tạo sự giao
tiếp ban đầu của máy với các chương trình mà người dùng đưa
vào để khởi động. Khi tắt máy thì dữ liệu trong Rom không bị
mất .

RAM ( Random access memory – Bộ nhớ truy


cập ngẫu nhiên ): chương trình và dữ liệu của
người sử dụng được nạp vào RAM lúc chạy
chương trình.Khi tắt máy dữ liệu trong RAM sẽ bị
mất.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH
5. BỘ NHỚ NGOÀI (SECONDARY MEMORY)
Dùng để lưu trữ lâu dài dữ liệu (dữ liệu có thể tồn tại lâu dài cả
khi tắt máy) và hỗ trợ cho bộ nhớ trong
Bao gồm: đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD, thiết bị nhớ Flash (USB).
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH
6. THIẾT BỊ VÀO (INPUT DEVICE)
Dùng để đưa thông tin vào máy tính
Bao gồm :

a) Bàn phím (keyboard) :


- Được chia thành các nhóm như nhóm
phím kí tự và nhóm phím chức năng
- Mỗi phím tương ứng với một
mã.
b) Chuột (Mouse) : là một thiết bị rất tiện lợi
trong khi làm việc với máy tính, có thể thay
thế cho một số thao tác bàn phím .
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH
6. THIẾT BỊ VÀO (INPUT DEVICE)

c) Máy quét (Scanner)


-Là thiết bị cho phép đưa văn bản, hình ảnh vào máy
tính, có khả năng chỉnh sửa văn bản hoặc hình ảnh đã
đưa vào trong máy.

d) Webcam
-Là một camera kĩ thuật số, có thể thu để truyền
trực tiếp hình ảnh qua mạng đến những máy tính
đang kết nối với máy đó.
-Một số thiết bị vào: máy ảnh số, máy ghi hình, máy
ghi âm…
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH
7.THIẾT BỊ RA (OUTPUT DEVICE)
Dùng để đưa dữ liệu ta từ máy tính
1 số loại thiết bị ra:

a) Màn hình (Monitor) :


-Có cấu tạo tương tự như màn hình tivi, là tập
hợp các điểm ảnh (pixel), chất lượng được
quyết định bởi độ phân giải và chế độ màu .

b) Máy in (Printer) :
-Dùng để in thông tin ra giấy
-Có nhiều loại máy in như in kim, in phun, in laser ….
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
GIỚI THIỆU MÁY
TÍNH
7.THIẾT BỊ RA (OUTPUT DEVICE)
c) Máy chiếu (Projector) :
-Là thiết bị dùng để hiển thị nội dung máy tính
lên màn ảnh rộng .

d) Loa và tai nghe ( Speaker and headphone )


-Là các thiết bị để đưa tín hiệu âm thanh ra môi trường bên
ngoài.

e) Modem
-Là thiết bị dùng để truyền thông giữa các hệ thống
máy tính thông qua đường truyền (vd: đường điện
thoại, sóng điện từ,..), hỗ trợ việc đưa và lấy dữ liệu từ
máy tính.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOW

Windows là hệ điều hành đa nhiệm với giao


diện đồ họa dễ sử dụng, do hãng Microsoft sản
xuất, có các chức năng cơ bản sau :
- Khởi động máy tính, điều khiển trực tiếp
phần cứng của máy tính
- Quản lý file và folder .
- Quản lý các chương trình ứng dụng .
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOW

I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN


1.Tên ổ đĩa :
- Bao gồm một chữ cái và dấu hai chấm (:), xác định địa chỉ logic của
các ổ đĩa.
- Trên máy tính có thể có nhiều ổ đĩa: vd A: , C:

2. File (tập tin):


- Là tập hợp dữ liệu liên quan logic với nhau được lưu trữ trên đĩa gọi
là tập tin / file.
- Mỗi loại dữ liệu được chứa trong loại file khác nhau.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOW

CÁCH ĐẶT TÊN FILE


Gồm 2 phần và được ngăn cách bởi dấu chấm
Phần chính (bắt buộc): không quá 255 kí tự và không
chứa 1 số kí tự đặc biệt như : ? ,* , / , \ ..
Phần mở rộng :
Không quá 3 kí tự và không chứa các kí tự đặc biệt như
trên .

Vd: tên file tinhoc/world2003/.doc sai


tinhocworld2003.doc đúng
tinhoc.dooc sai
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOW

3. Folder (thư mục):


Thông tin trên đĩa là các file, để dễ dàng cho việc
tìm kiếm và quản lý thì các file được đặt trong các
thư mục.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOW
4. Tạo mới :
Đối với folder: bấm chuột phải vào chỗ trống để
xuất hiện lệnh New-Folder
Đối với file: chạy ứng dụng để tạo file.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOW

5. Cây thư mục:

Dữ liệu được tổ chức phân cấp có dạng cây


C:\

thuchanh tailieu baitap

HĐH MSWord MSExcel MSWord MSExcel

hinhanh vanban hinhanh vanban

Đường dẫn: là một dãy tên các thư mục phân cấp được phân cách
bởi các dấu “/ hoặc \” và kết thúc là tên tập tin hoặc thư mục
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOW
Thư mục
Ví dụ cây thư mục: gốc
Thư mục con cấp 1

Thư mục con cấp 2

Thư mục
con cấp 3

Ví dụ đường dẫn:
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
GIỚI THIỆU DATA, INFORMATION &
KNOWLEDGE
• Data
– Data (the plural of datum) are just raw facts (Long and Long, 1998).
– Data...are streams of raw facts representing events...before they have been
arranged into a form that people can understand and use (Laudon and Laudon,
1998).
– Data is comprised of facts (Hayes, 1992).
– Recorded symbols (McNurlin and Sprague, 1998) Tóm lại, những trích dẫn này đều
Dữ liệu (số nhiều của "datum") chỉ là những sự kiện thô chưa được xử lý. (Long nhấn mạnh rằng dữ liệu là những
và Long, 1998) thông tin chưa được xử lý hoặc chưa
Dữ liệu là những dòng sự kiện thô đại diện cho các sự kiện, trước khi chúng được sắp xếp. Nó có thể ở dạng các
được sắp xếp thành một dạng mà mọi người có thể hiểu và sử dụng. (Laudon và sự kiện thô, ký hiệu hoặc các dòng
Laudon, 1998) đại diện cho các sự kiện. Dữ liệu cần
Dữ liệu bao gồm các sự kiện. (Hayes, 1992) được xử lý và sắp xếp để trở thành
Dữ liệu là các ký hiệu được ghi lại. (McNurlin và Sprague, 1998) thông tin hữu ích có thể hiểu và sử
•Ví dụ: dụng được.
• Dữ liệu bán hàng: số lượng sản phẩm bán ra, giá bán, ngày bán, v.v.
• Dữ liệu cá nhân: tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, v.v.
• Dữ liệu thời tiết: nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, v.v.
GIỚI THIỆU DATA, INFORMATION &
KNOWLEDGE
• Information
– That property of data which represents and measures effects of
processing them (Hayes, 1992).
– By information we mean data that have been shaped into a form that
is meaningful and useful to human beings (Laudon and Laudon, 1998).
– Information is data that have been collected and processed into a
Tóm lại, những trích dẫn này
meaningful form. Simply, information is the meaning we give to
cho thấy thông tin là dữ liệu đã
accumulated facts (data) (Long and Long, 1998).
được xử lý và sắp xếp để có ý
– Information is the emergent property which comes from processing
nghĩa, hữu ích và phù hợp với
data so that it is transformed into a structured whole (Harry, 1994).
người nhận. Nó là kết quả của
– Information is data presented in a form that is meaningful to the
việc thêm bối cảnh, mục đích
recipient (Senn, 1990).
và sự liên quan cho dữ liệu ban
– Information is data in context (McNurlin and Sprague, 1998). –
đầu. Bằng cách này, thông tin
Information is data endowed with relevance and purpose (Drucker,
giúp chúng ta hiểu và sử dụng
1988).
dữ liệu hiệu quả hơn.

•Ví dụ:
• Biểu đồ doanh thu bán hàng theo tháng.
• Báo cáo thống kê dân số.
• Dự báo thời tiết trong 7 ngày tới.
GIỚI THIỆU DATA, INFORMATION &
KNOWLEDGE
• Thông tin
•Đặc tính của dữ liệu thể hiện và đo lường kết quả của việc xử lý chúng
(Hayes, 1992).
•Cụm từ "thông tin" có nghĩa là dữ liệu đã được định hình thành dạng ý
nghĩa và hữu ích cho con người (Laudon và Laudon, 1998).
•Thông tin là dữ liệu đã được thu thập và xử lý thành dạng có ý nghĩa.
Tóm lại, những trích dẫn này
Nói đơn giản, thông tin là ý nghĩa mà chúng ta trao cho các sự kiện
cho thấy thông tin là dữ liệu đã
được tích lũy (dữ liệu) (Long và Long, 1998).
được xử lý và sắp xếp để có ý
•Thông tin là một đặc tính xuất hiện khi xử lý dữ liệu để biến đổi nó
nghĩa, hữu ích và phù hợp với
thành một cấu trúc tổng thể (Harry, 1994).
người nhận. Nó là kết quả của
•Thông tin là dữ liệu được trình bày theo một dạng có ý nghĩa đối với
việc thêm bối cảnh, mục đích
người nhận (Senn, 1990).
và sự liên quan cho dữ liệu ban
•Thông tin là dữ liệu được đặt trong bối cảnh (McNurlin và Sprague,
đầu. Bằng cách này, thông tin
1998).
giúp chúng ta hiểu và sử dụng
•Thông tin là dữ liệu được ban cho sự phù hợp và mục đích (Drucker,
dữ liệu hiệu quả hơn.
1988).
•Ví dụ:
• Biểu đồ doanh thu bán hàng theo tháng.
• Báo cáo thống kê dân số.
• Dự báo thời tiết trong 7 ngày tới.
GIỚI THIỆU DATA, INFORMATION &
KNOWLEDGE

• Knowledge
According to experts in the field, knowledge is:
– the result of the understanding of information (Hayes, 1992)
– the result of internalising information (Hayes, 1992)
Thông tin là dữ liệu đã được xử lý và sắp xếp,
– collected information about an area of concern (Senn, 1990)
nhưng kiến thức còn nhiều hơn thế. Kiến thức là
– information with direction or intent—it facilitates a decision
sự hiểu sâu sắc về thông tin, là khả năng áp dụng
or an action (Zachman, 1987).
thông tin đó vào thực tế, và là nền tảng cho việc
• Knowledge is ‘The explicit functional associations between
đưa ra quyết định và hành động đúng đắn. Nó thể
items of information and/or data’ (Debenham, 1988)
hiện mối liên hệ và ý nghĩa của thông tin trong
một bối cảnh cụ thể.
•Ví dụ:
• Kiến thức về cách vận hành một chiếc xe.
• Kiến thức về lịch sử Việt Nam.
• Kiến thức về lập trình máy tính.
GIỚI THIỆU DATA, INFORMATION &
KNOWLEDGE

• Knowledge
Kiến thức: Dựa trên quan điểm của các chuyên gia trong lĩnh vực,
kiến thức được định nghĩa là:
•Kết quả của việc hiểu thấu thông tin (Hayes, 1992)
Thông tin là dữ liệu đã được xử lý và sắp xếp,
•Kết quả của việc nội tâm hóa thông tin (Hayes, 1992)
nhưng kiến thức còn nhiều hơn thế. Kiến thức là
•Thông tin được thu thập về một lĩnh vực quan tâm (Senn, 1990)
sự hiểu sâu sắc về thông tin, là khả năng áp dụng
•Thông tin có định hướng hoặc mục đích - nó thúc đẩy việc đưa ra
thông tin đó vào thực tế, và là nền tảng cho việc
quyết định hoặc hành động (Zachman, 1987)
đưa ra quyết định và hành động đúng đắn. Nó thể
• Kiến thức cũng được định nghĩa như: "Những mối liên hệ chức
hiện mối liên hệ và ý nghĩa của thông tin trong
năng rõ ràng giữa các thông tin và/hoặc dữ liệu" (Debenham,
một bối cảnh cụ thể.
1988)
•Ví dụ:
• Kiến thức về cách vận hành một chiếc xe.
• Kiến thức về lịch sử Việt Nam.
• Kiến thức về lập trình máy tính.
GIỚI THIỆU DATA, INFORMATION &
KNOWLEDGE

• Knowledge
Kiến thức: Dựa trên quan điểm của các chuyên gia trong lĩnh vực,
kiến thức được định nghĩa là:
•Kết quả của việc hiểu thấu thông tin (Hayes, 1992)
Thông tin là dữ liệu đã được xử lý và sắp xếp,
•Kết quả của việc nội tâm hóa thông tin (Hayes, 1992)
nhưng kiến thức còn nhiều hơn thế. Kiến thức là
•Thông tin được thu thập về một lĩnh vực quan tâm (Senn, 1990)
sự hiểu sâu sắc về thông tin, là khả năng áp dụng
•Thông tin có định hướng hoặc mục đích - nó thúc đẩy việc đưa ra
thông tin đó vào thực tế, và là nền tảng cho việc
quyết định hoặc hành động (Zachman, 1987)
đưa ra quyết định và hành động đúng đắn. Nó thể
• Kiến thức cũng được định nghĩa như: "Những mối liên hệ chức
hiện mối liên hệ và ý nghĩa của thông tin trong
năng rõ ràng giữa các thông tin và/hoặc dữ liệu" (Debenham,
một bối cảnh cụ thể.
1988)
•Ví dụ:
• Kiến thức về cách vận hành một chiếc xe.
• Kiến thức về lịch sử Việt Nam.
• Kiến thức về lập trình máy tính.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
GIỚI THIỆU DATA, INFORMATION &
KNOWLEDGE
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
GIỚI THIỆU DATA, INFORMATION &
KNOWLEDGE
Data (Dữ liệu):
•Dữ liệu y tế là những thông tin thô thu thập từ bệnh nhân, bao gồm:
• Hồ sơ bệnh án
• Kết quả xét nghiệm
• Hình ảnh y tế (chụp X-quang, CT, MRI, v.v.)
• Dữ liệu theo dõi sức khỏe (nhịp tim, huyết áp, v.v.)
Information (Thông tin):
•Thông tin y tế là dữ liệu y tế đã được xử lý và sắp xếp để có ý nghĩa, ví
dụ như:
• Chẩn đoán bệnh
• Kế hoạch điều trị
• Tiên lượng bệnh
• Dữ liệu thống kê về tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, v.v.
Knowledge (Kiến thức):
•Kiến thức y tế là sự hiểu biết về các nguyên nhân, triệu chứng, phương
pháp điều trị và phòng ngừa các bệnh.
•Kiến thức y tế được hình thành từ dữ liệu và thông tin y tế thông qua quá
trình học tập, nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia y tế.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
GIỚI THIỆU DATA, INFORMATION &
KNOWLEDGE
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HEALTH DATA MINING

Khai phá dữ liệu y tế là một lĩnh vực khoa học liên ngành sử dụng các kỹ thuật thống kê,
học máy và trí tuệ nhân tạo để trích xuất kiến thức từ dữ liệu y tế. Dữ liệu y tế có thể
bao gồm hồ sơ bệnh án, hình ảnh y tế, dữ liệu sinh học, dữ liệu về sức khỏe cộng đồng,
v.v.
Mục tiêu:
• Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
• Hỗ trợ chẩn đoán bệnh chính xác hơn.
• Cá nhân hóa phương pháp điều trị cho từng bệnh nhân.
• Phát triển các phương pháp điều trị mới.
• Nâng cao hiệu quả của hệ thống y tế:
• Giảm chi phí y tế.
• Tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực y tế.
• Cải thiện quản lý bệnh án và dữ liệu y tế.
• Phát triển kiến thức y khoa:
• Xác định các yếu tố nguy cơ mắc bệnh.
• Khám phá các mối liên hệ giữa các bệnh lý khác nhau.
• Phát triển các mô hình dự đoán cho các bệnh lý.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HEALTH DATA MINING

Khai phá dữ liệu y tế sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, bao gồm:
•Học máy (Machine learning)
• Phân loại (Classification)
• Hồi quy (Regression)
• Học tập sâu (Deep Learning)
•Xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Natural language processing)
• Trích xuất thông tin từ văn bản y tế
• Phân tích tình cảm
• Tóm tắt văn bản y tế
•Khai phá dữ liệu (Data mining)
• Phân tích cụm (Clustering)
• Phân tích liên kết (Association Analysis)
• Phát hiện điểm bất thường (Anomaly Detection)
•Phân tích thống kê (Statistics)
• Phân tích hồi quy
• Phân tích sinh tồn
• Phân tích đa biến
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HEALTH DATA MINING

Khai thác dữ liệu y tế có nhiều ứng dụng trong y tế:


•Chẩn đoán bệnh:
• Hỗ trợ chẩn đoán ung thư, tim mạch, v.v.
• Phát hiện sớm các bệnh lý.
• Cá nhân hóa phương pháp điều trị.
•Phát triển thuốc và liệu pháp điều trị:
• Xác định các mục tiêu thuốc mới.
• Tối ưu hóa quá trình thử nghiệm lâm sàng.
• Phát triển các phương pháp điều trị cá nhân hóa.
•Quản lý sức khỏe cộng đồng:
• Theo dõi và dự đoán các đợt bùng phát dịch bệnh.
• Đánh giá hiệu quả của các chương trình y tế.
• Phân bổ nguồn lực y tế hợp lý.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HEALTH DATA MINING

Lợi ích của KPDL:

•Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

•Cải thiện hiệu quả của hệ thống y tế.

•Phát triển kiến thức y khoa.

Thách thức của KPDL:

•Quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu.

•Vấn đề đạo đức trong sử dụng dữ liệu y tế.

•Khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ.

KPDL là một lĩnh vực tiềm năng, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và cải thiện hiệu quả của hệ thống y tế.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HEALTH DATA MINING

1. Dự đoán nguy cơ té ngã ở bệnh nhân cao tuổi:


•Sử dụng dữ liệu về các yếu tố nguy cơ té ngã (như tuổi tác, giới tính, tiền sử té ngã, sử dụng thuốc) để xây dựng mô
hình dự đoán nguy cơ té ngã cho bệnh nhân cao tuổi.
•Mô hình này có thể được sử dụng để xác định những bệnh nhân có nguy cơ té ngã cao và can thiệp sớm để ngăn ngừa
té ngã.
2. Phân loại các vết thương da:
•Sử dụng hình ảnh của các vết thương da để xây dựng mô hình phân loại các vết thương da (như loét do tì đè, nhiễm
trùng da, chàm).
•Mô hình này có thể được sử dụng để giúp chẩn đoán các vết thương da một cách chính xác và nhanh chóng.
3. Cá nhân hóa việc điều trị bệnh hen suyễn:
•Sử dụng dữ liệu về các yếu tố nguy cơ hen suyễn (như di truyền, môi trường sống, mức độ kiểm soát bệnh) để xây
dựng mô hình cá nhân hóa việc điều trị bệnh hen suyễn cho từng bệnh nhân.
•Mô hình này có thể được sử dụng để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất cho từng bệnh nhân và cải thiện hiệu
quả điều trị.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HEALTH DATA MINING

4. Phát hiện sớm các trường hợp nhiễm trùng huyết:


•Sử dụng dữ liệu về các dấu hiệu sinh tồn (như nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể) và các xét nghiệm máu để xây dựng
mô hình phát hiện sớm các trường hợp nhiễm trùng huyết.
•Mô hình này có thể được sử dụng để giúp chẩn đoán sớm nhiễm trùng huyết và cải thiện tỷ lệ sống sót của bệnh nhân.
5. Giám sát chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
•Sử dụng dữ liệu về các chỉ số chất lượng (như tỷ lệ tử vong, tỷ lệ nhiễm trùng, tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân) để theo
dõi chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và xác định các lĩnh vực cần cải thiện.
GIỚI THIỆU MÁY TÍNH – WINDOW 8.1
HEALTH DATA MINING

Nghiên cứu 1: Dự đoán Bệnh Tim


•Một nghiên cứu đã sử dụng data mining để phân tích dữ liệu lâm sàng từ bệnh nhân với mục đích dự đoán nguy cơ mắc
bệnh tim. Sử dụng mô hình cây quyết định, nghiên cứu đã xác định được các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nguy cơ
bệnh tim, bao gồm huyết áp, mức cholesterol, và tiền sử gia đình.
•Kết quả: Mô hình dự đoán đã giúp bác sĩ xác định được những bệnh nhân có nguy cơ cao, từ đó can thiệp sớm và cá
nhân hóa phác đồ điều trị, góp phần giảm tỉ lệ tử vong do bệnh tim.
Nghiên cứu 2: Quản Lý Nguồn Lực Bệnh Viện
•Một bệnh viện đã áp dụng data mining để phân tích mẫu lưu thông bệnh nhân và sử dụng giường bệnh, nhằm tối ưu hóa
việc lên lịch và phân bổ nguồn lực. Sử dụng kỹ thuật phân cụm, bệnh viện đã phát triển một hệ thống dự đoán nhu cầu
giường bệnh và nhân viên dựa trên dữ liệu thời gian thực và lịch sử.
•Kết quả: Hệ thống đã giúp bệnh viện giảm thời gian chờ đợi cho bệnh nhân và tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực,
qua đó cải thiện sự hài lòng của bệnh nhân và giảm chi phí hoạt động.
Nghiên cứu 3: Phát hiện Sớm Bệnh Tiểu Đường
•Sử dụng kỹ thuật data mining, một nghiên cứu đã phân tích dữ liệu lâm sàng và sinh hóa từ bệnh nhân để xác định các
mẫu tiềm ẩn chỉ ra nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. Mô hình học máy được sử dụng để phân tích các yếu tố như
lượng đường trong máu, chỉ số BMI, và lối sống.
•Kết quả: Mô hình đã thành công trong việc dự đoán nguy cơ bệnh tiểu đường ở những bệnh nhân chưa xuất hiện triệu
chứng, cho phép thực hiện các biện pháp phòng ngừa và can thiệp sớm, giảm thiểu tác động của bệnh.

You might also like