You are on page 1of 8

Dùng các PP ski để tách thành các phân đoạn nhỏ hơn nữa, tiếp thử

tác dụng sinh học. Gđ cuối cùng để thu được chất tinh khiết dùng PP
tách tốt hơn (HPLC, MPLC,…) -> nhìn tổng thể thấy số cột dùng nhiều PGS. TS. Trần Hùng
hơn nhưng thời gian ngắn hơn, sili dùng ít, hiệu quả cao hơn

Phân đoạn 1 Phân đoạn 2 Phân đoạn 3

VLC, FC, MPLC

Phân đoạn 2a Phân đoạn 2b Phân đoạn 2c


XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VÀ
CC
PHƯƠNG PHÁP THỬ
Phân đoạn 2b1 Phân đoạn 2b2 Phân đoạn 2b3
Nhiều khi phải kiểm hình thức của dược liệu, chư k được nghĩ DL đủ hàm lượng hoạt
Thay đổi dung môi, pha tĩnh CC, HPLC
chat là được mà k qt hình thức VD: lá cây phan tả diệp, thu hái người ta lấy lá chét,
phơi lên. Có tiêu chí độ vụn nát cái lá của dược liệu, là phải nguyên vẹn, chỉ chấp
Chất A Phân đoạn 2b2a Chất B nhận 5-7% lá bị vụn nát. Nói là vụn ra nhưng hoạt chất không thay đổi nhưng ở đây
phải kiểm vì khi phơi lá có thể trâu bò con người đi qua đạp lá làm vụn nát, trâu bò có
133
thể làm phân, nước tiểu dính vào và những yếu tố này ta không kiểm soát được nên
133 134nát để đánh giá. Bị vụn thì đảm bảo k ai đạp lên là một tiêu chí gián
phải kiểm sự vụn
tiếp để đánh giá
Khi kiểm hoạt chat tinh khiết có tiêu chí qtam là kiểm Clo
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG
Chất lượng dược liệu
TIÊU CHUẨN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Yếu tố quyết định tới chất lượng của dược liệu
An toàn – hiệu quả – chất lượng
• Thành phần hoá học
– Yêu cầu của người sử dụng
– Hoạt chất
– Yêu cầu của thị trường
– Tạp chất
• Giải pháp:
– Chất ngoại sinh (vô hại, có hại)
Đảm bảo chất lượng thuốc →
• Hàm lượng các chất
Đảm bảo chất lượng dược liệu →
– Hoạt chất
Kiểm tra được chất lượng dược liệu → Tạp chất mà không mang lại tác dụng sinh học mà ta
– Tạp chất
Xây dựng được tiêu chuẩn mong muốn nhưng cũng không mang lại tác dụng có
• Hình thức hại thì có thể bỏ qua. Tuy nhiên một số tạp chất mang
lại nguy hiểm khi dùng thì phải tránh, tạp chất không
Đối với con người, yếu tố an toàn quan trọng nhất, và phải chữa được bệnh và cuối cùng là chất lượng, chất lượng là sản được vượt quá mức độ nào đó vượt quá thì gây hại
xuất ra đảm bảo các tiêu135chí và quy định của sp đó và phải ổn định, các nguyên liệu đầu vào và bán thành phẩm cũng rất Tạp chat liên quan là tạp chat có hàm lg rất thấp trong
quan trọng. Đến tay ng dung là thành phẩm -> cần xd các quy chuẩn và pp thử của thuốc cây, xuất hiện trong qt chiết xuất hay tổng
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho thuốc dược liệu khó khăn hơn rất nhiều xây dựng tiêu chuẩn cho các chất tinh 1 hợp, nhất là
tạp kiểu amin tt tạp nitroso -> độc
khiết, nên xd từ ng.lieu đầu vào, bởi vì thành phần sp từ dược liệu rất phức tạp, phải đảm bảo chất lượng dược liệu
nguyên liệu đầu vào phải đạt tiêu chuẩn, phải xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng và pp thử cho những dược liệu này.
Yếu tố di truyền: đặc trưng cho loài đó, còn tr.thái sly của Lập tiêu chuẩn của dược liệu dễ nhất là xem trong dược điển, xem các đề mục. Bao giờ cũng có định nghĩa vd nụ
cây quyết định hàm lượng hoạt chat trong cây (đk nhiệt hoa hòe là cái gì, xuất phát từ đâu, đặc điểm cảm quan trong chuyên luận là mô tả. Đặc điểm vi học như soi bột,
Phương
độ, điều kiện thu hái có thểpháp nghiên
làm dược cứu
chất củadược liệu
ta thay đổi, soi vi phẫu trả lời dược liệu đó đúng hoặc không đúng mà khi dùng các ppPGS. TS.kí,
như sắc Trâ ̀n di,
điện Hu pp̀nhóa
g học khác
việc lưu trong kho với độ ẩm, côn trùng cũng làm ảnh không thể phân biệt được.
hưởng chất lượng dược liệu) Các hằng số vật lý: nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ đông đặc, nhiệt độ sôi, alpha D, năng suất quay cực.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng

CHẤT LƯỢNG DƯỢC LIỆU Nhầm lẫn dược liệu


• Khách quan:
• Yếu tố di truyền của cây thuốc
– Trùng tên gọi
– Hình dạng
• Trạng thái sinh lý của cây (mùa vụ) khi thu
giống nhau
hái
– Hình dạng
• Điều kiện sinh thái giống nhau
sau khi chế
biến
• Điều kiện thu hái – phơi sấy – chế biến –
• Chủ quan
Dược điển I chỉ là dịch, phần lớn
bảo tham
quản khảo dược điển các nước, dược điển I tạp 2 giữ
những gì của tập 1 nhưng thêm vào một số dược liệu, tiêu chuẩn này thấp hơn mang – Thay thế
tính chat theo đông y. DĐ II là từng mảng bổ sung them, tập 3 có đến 276, tập 4 314 thuốc
dược liệu càng sau càng137nhiều dược liệu. Tập 4 trở đi chỉ định ra những dược liệu có 138
– Pha trộn
mức độ sử dụng tương đối lớn trong quy mô công nghiệp cần ưu tiên xây dựng lại tiêu dược liệu
chuẩn như pp cân, pp đo quang, pp sắc kí lỏng cao áp. Với trình độ KHKT thì số lượng DL kém phẩm
chất
đã NC ngày càng tang lên
– Pha trộn
SỐ CHUYÊN LUẬN TRONG DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM NỘI DUNG CỦA MỘT TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU
dược liệu
• Ðịnh không
nghĩa được
phép, tạp
Dược điển Dược liệu Hóa dược – Tên thông dụng, tên khoa học của dược liệu.
chất
I tập I (1971) Thuốc hiện đại 120 269
– Ðịnh nghĩa dược liệu, tên thông thường và tên khoa
–học
Giảcủa
mạocây.
I tập II (1971) Thuốc cổ truyền 236 • Ðặc điểm cảm quan
II tập 1 (1990) 8 39 – Đặc điểm hình thái, thể chất, màu sắc, mùi, vị của
dược liệu.
II tập 2 (1991) 63 0
• Ðặc điểm vi học
II tập 3 (1994) 70 84 – Đặc điểm hiển vi của dược liệu.
III (2002) 276 342 • Các hằng số vật lý
IV (2010) 314 356
– Yêu cầu về các chỉ số vật lý, hóa học của nguyên liệu
thay thế cho các đặc điểm vi học và một phần các
V (6/2018) 372 485
tiêu chuẩn thử tinh khiết.

139
Đặc điểm vi học rất quan trọng trong xđ đúng là DL cần NC k
2
Định tính vật lý như chỉ số bọt, chỉ số nở, phá huyết…. Dùng để làm định tính, tùy dược liệu cụ thể thì có những tiêu chí Để tiêu chuẩn ta xây dựng đạt yêu cầu
kiểm độ tinh khiết khác nhau. VD: cây thuộc họ lúa tích lũy silic khá nhiều nên độ tro rất lớn. Có những cây lại tích lũy chất chung của ngành thì phải phù hợp
khác vd trong đại hoàng hàm lượng canxi oxalat cao, độ tro có thể lên đến 12-13%, mỗi dược liệu có độ tro khác nhau, trình độ phát triển khoa học, quốc gia,
kiểm thấy độ tro lớnPhương
hơn hoặcpháp nghiên
nhỏ hơn cứu
có thể dược
dược liệuliệu
bị giả mạo, bị trộn lẫn. đối với thuốc DL k cho tiêu chuẩn
Chế biến nằm trong tiêu chuẩn dược liệu, theo đông y có nhiều cách chế biến khác nhau, khi sản xuất nên chế biến theo chung cho mọi quốc gia (WHO có tiêu
tiêu chí của dược điển. chuẩn nhưng khi so vs DĐ từng nước
thì các nước cao hơn, từng nước xd
NỘI DUNG CỦA MỘT TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU YÊU CẦU CHUNG CHO MỘT tiêu chuẩn phù hợp trình độ KHKT của
• Ðịnh tính từng nước)
TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU
– Phương pháp hóa học hay hóa-lý. Cuối thể kỉ 19 đầu thế kỉ 20 những
tích chất hay định lượng trong dược
• Thử tinh khiết
Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của khoa điển không có vì thời điểm này khoa
– Yêu cầu về độ tinh khiết: Tạp chất, độ ẩm, độ tro v.v…
học, quốc gia học k phát triển để làm. DĐVN 1 định
• Xác định hàm lượng lượng beladona bằng pp acid-bazo là
– Phương pháp xác định hàm lượng hoạt chất hay một – Xác định được đúng dược liệu, phát hiện được pp hiện đại nhất thời đó nhưng bây
nhóm hợp chất giờ định lượng bằng sắc kí lỏng cao
– Yêu cầu về hàm lượng cần đạt của dược liệu. những giả mạo, nhầm lẫn dược liệu.
áp. Yêu cầu cao nhất là xác định đúng
• Chế biến được dược liệu, tránh giả mạo và
– Ðánh giá đúng được chất lượng của dược liệu.
– Quy định cách chế biến chính thức được áp dụng. đánh giá đúng về chất lượng dược
• Một số nội dung khác – Ðảm bảo được hiệu quả sử dụng và tính an toàn liệu. Dương địa hoàng muốn dung làm
– Tính vị, quy kinh, công năng-chủ trị, liều dùng thuốc, chất lượng tốt đảm bảo thì nên
của dược liệu. thu hái vào lúc nó ra hoa, hoạt chất
Ví dụ xây dựng tiêu chuẩn lúc đó cao nhất. Yêu cầu đánh giá
cho diếp cá thì tốt nhất141 142 đúng chất lượng dược liệu và đảm
TH Quế chi do khó trồng nên đề bảo được an toàn cho dược liệu đó.
phải đi thu thập diếp cá ở
nghị hạ tiêu chuẩn DĐII xuống
tất cả các vùng hoặc các
trogn DĐ III nhưng k được, DĐ cải
vùng đại diện rồi về phân
Thế nào là một tiêu chuẩn tốt? tiến thì tiêu chuẩn phải = hoặc cao CÁCH THỨC XÂY DỰNG
tích tìm ra điểm chung hơn cái cũ vfa phải bám sát 3 tiêu
nhất để đưa ra tiêu chuẩn chi để có DĐ tốt MỘT TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU
cho diếp cá. • Tính đại diện:
– Đại diện cho phần lớn các mẫu dược liệu. CHUẨN BỊ MẪU
• Xác thực:
• Tính hiện đại:
– Đúng dược liệu cần xây dựng tiêu chuẩn (đúng tên
– Áp dụng được các thành tựu khoa học mới.
khoa học, đúng bộ phận dùng).
• Tính khả thi:
• Đại diện:
– có thể áp dụng được ở đa số các cơ sở áp dụng tiêu – Đại diện cho dược liệu về chất lượng, phân bố.
chuẩn.
• Ðủ lượng mẫu:
– Các quy định, giới hạn của các chỉ tiêu trong tiêu – Đủ lượng mẫu khảo sát, chuẩn nhận và lưu, mẫu
chuẩn phải phù hợp thực tế. chuẩn. Tính đại diện ví dụ diếp cá ở mỗi vùng hàm
lượng flavonoid mỗi loại khác nhau, tiêu
Dược điển 1,2 định lượng
143 tannin trong DL bằng pp luventhan nghĩa là oxy hóa các chuẩn để áp dụng cho cả nước thì những
polyphenol bằng kali permanganate với chỉ thị sulfo inđico, những chất như poly flavonoiod chính trong diếp cá ta phải
phenol bị oxy hóa hết và quy nó thành tannin của ngũ bội tử. Cách này không chính
3
chọn cái thấp nhất, làm sao đó để 90% dân
xác. Dược điển 3 thay bằng gelatin pp bột da nhạy hơn nhiều. Nhưng doanh nghiệp trồng đều đạt. Tính đại diện phụ thuộc vào
không mua được bột da chuẩn không làm được nên cách này lại không có tính khả thi. ta xây dựng cho ai.
VD: hương phụ tên nhà KH hay xài, còn cỏ hũ là tên nhân gian xài -> ưu tiên dùng tên
KH, tên thông dụng trong ngành xài

Mục tiêu quan trọng nhất khi xây dựng các tiêu chuẩn là xác định
đúng được dược liệu và phân biệt được với những dược liệu khác
NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA CÁC CHỈ TIÊU
Các đặc điểm cảm quan
Ðịnh nghĩa
• Tên dược liệu: • Mô tả các đặc điểm có thể cảm nhận bằng các giác quan:
– tên thông dụng nhất của dược liệu trên toàn quốc.
– Tên phổ biến cho từng miền xem như là một tên khác. – Hình dáng, kích thước và màu sắc của dược liệu.
• Tên khoa học của dược liệu: Nhẹ hay chắc, nặng, xốp, khô, sơ hay dai
– Tên chính thức, có thêm danh từ chỉ bộ phận dùng. – Mùi
mang lại đặc trưng cho dược liệu. Vd thanh
• Ðịnh nghĩa dược liệu:
– Xuất xứ; tên khoa học của cây, con cung cấp dược liệu; – Vị hoài sơn chế biến rồi thì bẻ nó vỡ như viên
– Các đặc điểm chính liên quan tới thu hái, chế biến. phấn, vết bẻ không trơn nhẵn và không sơ.
– Thể chất của dược liệu
• Tên cây thuốc: Khác với cây minh viện rất là sơ, rất khó bẻ.
– Tên phổ biến nhất của cây thuốc. – Soi mặt cắt dược liệu hay bột dược liệu dưới UV.
• Tên khoa học của cây thuốc:
– Tên chính thức. Có thể thêm các đồng danh phổ biến.

145 146

Xác định các hằng số vật lý


Các đặc điểm hiển vi
Sản phẩm tiết hay chiết từ cây, con thuốc
• Mô tả các đặc điểm Ðộ hòa tan
– Các điểm đặc trưng giúp nhận biết hay phân biệt với – Xác định tinh dầu, nhựa thơm, dầu béo, cao chiết DL.
dược liệu khác. Khối lượng riêng và tỷ trọng
– Thường được sử dụng cho các chất lỏng.
– Vi phẫu
Góc quay cực riêng:
• Các đặc trưng của biểu bì, mô mềm, mô dẫn và tủy;
– Sử dụng nhiều trong tiêu chuẩn tinh dầu và dầu béo.
các đặc điểm đặc trưng hay bất thường khác (cấu – Xác định sự pha trộn hay giả mạo tinh dầu.
tạo cấp 3, sợi, mô cứng, tinh thể v.v…) Chỉ số khúc xạ
– Bột dược liệu – Dùng trong tiêu chuẩn tinh dầu, dầu béo.
• Lông che chở và lông tiết, mạch dẫn, sợi, tế bào mô Nhiệt độ đông đặc
– Dùng trong tiêu chuẩn tinh dầu, dầu béo.
cứng, hạt tinh bột, tinh thể v.v
– Phản ảnh hàm lượng cấu tử chính trong nhiều tinh dầu.

Quy định khi mô tả vi phẫu phải mô tả từ ngoài vào


147
trong, từ trên xuống dưới.
Nếu đặc điểm không có gì khác biệt với dược liệu khác 4
thì ghi ngắn gọn, tập trung mô tả những gì khác biệt.
Vd hạt mã tiền chứa alkaloid,
Phương những
pháp phảncứu
nghiên ứng dược
chungliệu
chung thì không đưa vào, chỉ đưa vào những
phản ứng đặc trưng của dược liệu đó, phản ứng phải đặc hiệu, đơn giản, dễ làm và phải chính xác.
Nên chọn những PỨ đặc hiệu/ đặc trưng DL đó vì trong 1 cay có nhiều nhóm hợp chat
Ðịnh tính hoá học
Ðịnh tính hóa học
Phương pháp hóa học
Yêu cầu
Dùng phản ứng đặc trưng (màu, kết tủa).
• Dược liệu đã biết thành phần hoạt chất: • Đặc hiệu

– định tính hoạt chất. • Dễ thực hiện


• Dược liệu đã biết thành phần hóa học:
• Sử dụng các dung môi, hoá chất thông dụng.
– định tính thành phần chính trong dược liệu.
• Kết quả rõ ràng và dễ nhận biết.
• Dược liệu chưa biết thành phần:
– phân tích thành phần hóa học để tìm các nhóm chất chọn một hay hai phản ứng tiêu biểu nhất giúp xác định

chính có mặt → định tính theo các nhóm hợp chất đó. và phân biệt dược liệu.

Các pp sắc kí hiện nay đang chiếm ưu thế bởi độ nhạy cao và đặc hiệu cao. Đóng vai trò quan trọng
149nghiệm dược liệu. Các pp hóa học vẫn còn được sử dụng nhưng chỉ giữ lại
trong các tiêu chuẩn kiểm 150
những gì đơn giản và hiệu quả.

Phương pháp sắc ký


Phương pháp sắc ký
Ưu điểm
– Có thể định tính riêng từng thành phần bằng thuốc thử • Thành phần chưa biết: Mô tả sắc đồ của dược liệu.

thích hợp.
• Thành phần đã biết, không có chuẩn: So sánh với một
– Cho biết sơ bộ số lượng của các chất trong hỗn hợp.
mẫu dược liệu “chuẩn” - định tính điểm chỉ.
Yêu cầu
– Phương pháp đơn giản • Thành phần đã biết, có chất chuẩn: So sánh với các chất

– Hiệu quả tách các chất tốt chuẩn đó.


– Kết quả ổn định.

– Phân biệt được giả mạo

151
5
Chú ý khi định tính bằng SKLM Chú ý khi định tính bằng SKLM
• Ðiều kiện sắc ký
Phương pháp chuẩn bị mẫu – Các vết tách rõ, gọn và phân biệt rõ với nhau trên
sắc đồ,
• Dịch chiết phải đại diện cho hoạt chất, nhóm hợp chất chính.
– Có Rf (hay Rt) ổn định khi phân tích lặp lại
• Dùng các phương pháp chiết nhóm hoạt chất để chuẩn bị • Ðiều kiện phát hiện

– Phương pháp đặc hiệu, thuốc thử đặc hiệu


mẫu.
– Không có thuốc thử đặc hiệu: UV, iod, vanillin-
• Trường hợp chưa biết thành phần: Dịch chiết đại diện.
sulfuric
• Tinh chế mẫu: lỏng-lỏng, hấp phụ, SPE… Không nên dựa vào các nhóm hợp chất gặp trong hầu
hết trong các nguyên liệu thực vật.
Những sản phẩm không tan trong acid hydrochloric thường là các muối silic, các muối silic này có hai nguồn gốc, một là tự tích lũy
trong cây với hàm lượng thấp (dưới 1% hoặc thấp hơn), thứ hai ngoại sinh muối silic là từ đất cát, khi hàm lương tro cao hơn bình
thường có thể nghi ngời nhiễm đất cát, dù đất cát k có hại trong sx thuốc nhưng báo cho ta quá trình chế biến và bảo quản có vấn đề vài chuyên luận có nhưng có chuyên luận chung để kiểm
153 154
Tro sulfat là một cách khuếch đại của tro toàn phần, để ta có lượng cân lớn hơn để có độ chính xác cao hơn -> nay k dung nữa vì k cần tra nếu nghi ngờ tạp chất. Nay DĐ k có chuyên luận
thiết. Nhưng giờ có cân với độ chính xác cao thì tro sulfat giờ không cần thiết.. Tuy nhiên đối với các hóa chất thì hàm lượng tro hóa riêng từng loài TV quy định xđ các loại tạp này nhưn có
chất rất thấp, nên vẫn cần tro sulfat trong các hóa chất. Còn dược liệu thì k cần. chuyên luận chung về các loại tạp này - > khi cần xđ thì
đọc chuyên luận chung
• Thử tinh khiết
– Xác định độ ẩm Xác định tạp chất (tiếp theo)
– Xác định độ tro – Xác định nấm mốc, côn trùng trên dược liệu
• Tro toàn phần – Xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các chất
• Tro không tan độc do ô nhiễm
trong acid Dư lượng thuốc bve TV cần thiết bị hiện đại để xđ
hydrochloric – Xác định kim loại nặng
• Tro sulfat – Xác định xạ
• Xác định tạp chất • Có những chutạp phóng yên luận riêng trong Dược điển
– Tỉ lệ giữa các bộ
• Còn ít được chú ý ở các nước đang phát triển.
phận của dược
liệu • Có thể thực hiện một vài hay tất cả chỉ tiêu.
– Tỉ lệ vụn nát, • Có khi chỉ xác định “tạp chất hữu cơ”, “tạp chất vô cơ”
dược liệu không
hay chỉ một chỉ tiêu chung là “tạp chất”.
đúng tiêu chuẩn
– Các bộ phận
khác của cây
Nhân trần tía đượ thu155 – Tạpcách
hái bằng chất nhổ
hữu cả
cơ cây. Khi phơi khô lá rất mỏng và nhỏ, có xu hướng bị rụng hết, nhiều lúc cây chỉ
– Tạp chất vô cơ
còn cái bông. Thành phần chính thì nằm trong bông và lá, lá mà rụng thì chất lượng sẽ giảm nên cần tiêu chuẩn đảm bảo tỷ
lệ giữa các bộ phẩn để đámCách thực hiện: phân loại các thành phần (bằng tay
bảo chất lượng của dược liệu.
6
hay qua rây). Cân và tính tỉ lệ so với lượng dược liệu
Nụ hoa hòe phân biệt cuộnđãlá,lấycuộn
ban hoa,
đầu. hoa vụn nát, hoa bị thối riêng, hoa đã nở riêng, vì hoa thối thì hàm lượng thấp,
hoa đã nở hàm lượng còn phân nữa. Tỷ lệ vụn nát cho biết dược liệu đã được thu hái báo quản, chế biến như thế nào.
Cho ta biết được tương
đối các nhóm thành phần Ban đầu định lượng them nhóm (flavonoid toàn phần, saponin toàn phần,…). PP klg
hoạt chất trong đó đơn giản nhất (cân, chiết, loại tạp,…). PP thể tích (PP acid-bazo,…)

Xác định hàm lượng Ðịnh lượng hoạt chất

Xác định các phương pháp đơn giản • Các bước tiến hành
• Không có phương pháp định lượng riêng: – Chiết kiệt hoạt chất.
– Xác định hàm lượng chất chiết được: với dung môi là – Loại tối đa các tạp chất.
cồn, hỗn hợp cồn nước hay các dung môi khác; ở
– Chọn phương pháp định lượng thích hợp.
nhiệt độ thường hay nhiệt độ cao.
• Phương pháp khối lượng
– Chỉ số nở: xác định các dược liệu chứa gôm, chất
nhầy, pectin • Phương pháp thể tích
– Chỉ số bọt: xác định saponin • Phương pháp quang phổ
– Chỉ số phá huyết: xác định saponin • Phương pháp kết hợp sắc ký – quang phổ
– Chỉ số đắng: xác định các chất có vị đắng • Phương pháp sinh vật
– Chỉ số ngọt: xác định các chất có vị ngọt. – Tính toán kết quả định lượng.

157 158

Chiết hoạt chất từ dược liệu


• Yêu cầu của phương pháp chiết Loại các tạp chất
– Chiết kiệt được hoạt chất, hoà tan tối thiểu tạp chất.
– Ðơn giản, dễ áp dụng, ít tốn thời
gian Dung môi: • Dung môi có tính hoà tan chọn lọc.
• Hoà tan tốt nhất hoạt chất cần định lượng và hoà
tan càng ít tạp chất càng tốt. • Các thuốc thử tạo kết tủa.
• Phải không gây ra những biến đổi hoá học với
chất cần định lượng. • Phương pháp sắc ký.
• An toàn khi sử dụng, rẻ tiền và dễ kiếm.
• Chú ý
– Có thể chỉ chiết lấy một lượng chính xác dịch chiết rồi
quy ra hàm lượng tương đối trong dược liệu.

155
7
Nội dung khác k làm, chỉ tham khảo theo DĐ, phần này cho các nhà
đông y, NC BC. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở ta dừng lại ở phần định tính
Phương pháp nghiên cứu dược liệu định lượng là hết rồi. PGS. TS. Trần Hùng

Chọn phương pháp định lượng


Các nội dung khác
Tuỳ vào yêu cầu, trang thiết bị, trình độ phát triển
• Chế biến,
• Yêu cầu:
– Tính chọn lọc cao • Bào chế,
– Ðộ nhạy cao • Bảo quản,
– Kết quả lặp lại • Tính vị - quy kinh, công năng - chủ trị,
– Dễ thực hiện • Cách dùng - liều dùng,
• Phương pháp cân
• Kiêng kỵ.
• Phương pháp thể tích
• Phương pháp quang phổ
• Các phương pháp vật lý khác Tham khảo tài liệu, chọn những nội dung phổ quát nhất,
• Các PP. khác: RI, αD (riêng hay kết hợp với SK) được chấp nhận chính thức hay rộng rãi.
• Phương pháp sinh vật
• Tính toán kết quả định lượng

161 Sau khi khảo sát DL 162


theo từng chỉ tiêu, có
được bộ KQ, sau đó rà soát để viết ra tiêu
chuẩn. Khi xây dựng tiêu chuẩn khó nhất là
xây dựng giới hạn cho mỗi tiêu chí, nguyên tắc Viết tiêu chuẩn – Ban hành tiêu chuẩn
XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN CHO TIÊU CHUẨN để xác định giới hạn thứ nhất là phải đại diện,
thứ hai phải khả thi. Với chế phẩm thông
Số mẫu
thường ta có mức giới hạn dưới và trên • Viết các chỉ tiêu thành dạng
16

14
15
14 14 nhưng với dược liệu chỉ cần mức dưới thôi, văn bản (Dược điển, tiêu
14
13 13 13 13
càng cao càng tốt. chuẩn cơ sở).
12 12

VD: có 2 sp khác nhau (đỏ va xanh) DL màu


12

10 10
10
xanh thấy xđ mức ghan dưới cho sp mong • Kiểm tra và chuẩn nhận
8
7
muốn sp đạt clg cao -> với ng.lieu, DL chỉ ghan (validation)
6
6
5
dưới, còn ghan trên k quy định vì càng cao clg • Ban hành.
4
4 4 4 càng tốt (điểm khác vs thuốc HD: có ghan Viết bằng văn phong khoa học nên phải ngắn gọn,
trên-dưới) VD: sp xanh chọn mức 2 là ghan
3

2
2 2 2 2
chính xác -> k phải văn nói, dung thuật ngữ phải tiêu
1 1 111 1
0
dưới 7% -> mất đi 4% ng.lieu, nếu chọn mức 3 chuẩn VD: chiết chứ k nên dung lắc với dmoi gì gì
thì mất đi 11%ng.liệu. Thuòng chọn mức 2,
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Ngắn gọn: k viết hết câu mà dung mệnh đề hay dấu
chap nhận bỏ 4% mà bán được 96%, còn mức
Chất
lượng
chấm phẩy VD: mô tả vi phẫu lá “BB: có TB mô giậu”
3 bỏ ng.lieu đi quá nhiều. Thường suy nghĩ là Văn phong được dung câu mệnh lệnh, nhất là trong
155 bỏ 1-2 mức clg ban đầu -> quan niệm sai vì sp mô tả công việc, nhưng thể mệnh lệnh nên tránh dung
màu đỏ 3 mức ban đầu mà chỉ bỏ 4% nhưng trong khoá luận
clg sp chưa cao, phải bỏ 8% ng.lieu thì chap 8
nhận sp ở mức 5 có clg cao hơn
Có ghan tiêu chuẩn rồi thì viết tiêu chuẩn

You might also like