Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
KẾT CẤU MÔN HỌC
trị
là
gì
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Tổ chức là gì?
Tổ chức là tập hợp của 2 hay nhiều người cùng hoạt động trong những
hình thái cơ cấu nhất định để đạt được mục đích chung.
Tổ chức là một tập hợp người được sắp xếp có hệ thống nhằm thực
hiện một mục tiêu nhất định.
Những đặc trưng cơ bản của tổ chức
2 3 4 5
1
Mọi tổ chức đều là Mọi tổ chức - Mọi tổ chức đều
Mọi tổ chức đều
những đơn vị xã đều phải thu có những nhà
Mọi tổ chức hoạt động theo
hội hút và phân bổ quản trị để liên
đều mang tính - gồm nhiều người những cách
mục đích thức nhất định các nguồn lực kết, phối hợp
- quan hệ với nhau những con người
để đạt được cần thiết để đạt
trong một hình được mục đích trong và ngoài tổ
những mục tiêu
thái cơ cấu chức
mà kế hoạch lập
ra
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Khái niệm: môi trường là tập hợp các phân hệ, các phần tử, các hệ thống khác không
thuộc hệ thống đang xét nhưng có quan hệ tác động đến hệ thống
Vậy môi trường hoạt động của tổ chức bao gồm toàn bộ các yếu tố bên ngoài có tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến quyết định hay hoạt động của tổ chức đó.
Lưu ý: môi trường quản trị là môi trường kinh tế xã hội (social-economic
enviroment), chứ không phải là môi trường tự nhiên (Natural Enviroment)
Các nhà
Thị trường cung cấp
việc làm
Môi trường vĩ mô
Yếu tố công Yếu tố
nghệ kinh tế
Yếu tố
Tổ chức chính trị-
luật pháp
Nghiên cứu tài liệu để trình bày qua về các yếu tô môi trường trong tổ chức sau
đó thảo luận về môi trường hoạt động của tổ chức
Ví dụ:
1. Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt đông đào tạo của Trường Đại học
Mỏ Địa chất (Khoa Kinh tế), môt vài đánh giá và kiến nghị
2. Các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh gần đây của tập
đoàn Dầu khí Việt Nam.
3. Phân tích các tác nhân tạo ra sự thành công của Viettel/ Vingroup trong thời
gian qua, những yếu tố tác động trong thời gian tới
4. …..
Trình bày mỗi nhóm 15-20 phút, trao đổi thảo luận 20 phút,
Đánh giá của nhóm và của cả lớp
Thứ 6 ngày 26/1 nhóm 1 và 2 trinh bày
Thứ 2 ngày 29/1 nhóm 3 và 4
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
* Kết quả (effectiveness): là thành quả đạt được ở đầu ra của quá trình quản trị
* Hiệu quả
là tương quan so sánh giữa giá trị đầu ra và giá đầu vào của quá trình quản trị
+ Giảm thiểu chi phí các nguồn lực đầu vào, giữ nguyên sản lượng đầu ra
+ Giữ nguyên đầu vào và gia tăng sản lượng đầu ra
+ Vừa giảm thiểu chi phí đầu vào, vừa gia tăng giá trị ở đầu ra.
+ Hiệu quả gắn với phương pháp, phương tiện thực hiện. Kết quả gắn liền với
mục tiêu thực hiện và mục đích cần đạt được.
+ Hiệu quả là làm được việc (doing things right). Kết quả là làm đúng việc (doing
the right things).
Hiệu quả được xem như tỉ lệ thuận Với kết quả và tỉ lệ nghịch Với phí tổn bỏ ra:
Hiệu quả = Kết quả / Phí tổn
+ Gọi P là năng suất, O là giá trị đầu ra (Output), I là giá trị đầu vào (Input) thì P=O/I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Lập kế
Các nguồn lực hoạch
Kết quả
- Nhân lực
- Đạt mục đích
- Tài lực
Phối - Đạt mục tiêu
- Vật lực Kiểm hợp Tổ chức
hoạt + Sản phẩm
- Thông tin tra
động + Dịch vụ
- Hiệu quả cao
Lãnh
đạo
Quản trị tổ chức là sự duy trì và thúc đẩy hoạt động của tổ chức nhằm bảo đảm
sự tồn tại và vận hành của tổ chức hướng vào thực hiện mục tiêu
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
QTDN là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể doanh
nghiệp lên tập thể những người lao động trong doanh nghiệp, sử dụng một
cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp theo đúng luật định và thông lệ xã hội.
ThÞ trưêng
Ngưêi lao ®éng
C¸c ®èi thñ c¹nh tranh
trong DN
Kh¸ch hµng
* Xét về mặt kinh tế – xã hội của quản trị: là vì mục tiêu lợi ích của tổ chức, bảo đảm
cho tổ chức tồn tại và phát triển lâu dài, bảo đảm tính độc lập và cho phép thoả mãn
những đòi hỏi xã hội của nhà quản trị và của mọi thành viên trong tổ chức. => bản
chất của quản trị tuỳ thuộc vào chủ sở hữu của tổ chức.
- Tổ chức được thành lập và hoạt động vì mục đích gì?
- Ai là người nắm quyền lãnh đạo và điều hành tổ chức?
- Giá trị gia tăng nhờ hoạt động quản trị được phân phối như thế
nào?
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Hoạch định
Theo quá trình quản trị Lựa chọn mục tiêu
Lãnh đạo
Phối hợp
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Hoạch định là quá trình được thực hiện bởi nhà quản trị để nhận ra và lựa chọn các mục
tiêu và chương trình hành động thích hợp cho một tổ chức trong một thời gian cụ thể.
Có 3 bước cho việc hoạch định tốt:
1. Những mục tiêu nào nên theo đuổi?
2. Cách thức mà mục tiêu nên được hoàn thành?
3. Cách thức mà nguồn lực nên được phân bổ?
Chức năng hoạch định quyết định hiệu quả và hiệu suất của tổ chức và quyết định
chiến lược của tổ chức.
Tổ chức : Chức năng tạo dựng một cơ cấu tổ chức và thiết lập thẩm quyền cho các bộ phận, cá
nhân, tạo sự phối hợp ngang, dọc trong hoạt động của tổ chức để hoàn thành mục tiêu.
- Nhà quản trị sẽ nhóm nhiều người thành các bộ phận căn cứ theo nhiệm vụ được thực hiện
- Các nhà quản trị cũng sẽ bố trí các tuyến quyền lực và trách nhiệm cho các thành viên.
- Cấu trúc một tổ chức là sản phẩm của công tác tổ chức
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Lãnh đạo: là chức năng thúc đẩy, động viên nhân viên theo đuổi những
mục tiêu đó lựa chọn. Bằng chỉ thị, mệnh lệnh và thỏa món nhu cầu vật
chất và tinh thần. Các nhà quản trị thực hiện các chức năng chỉ huy để
thúc đẩy, động viên nhân viên hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
- Đòi hỏi nhà quản trị phải sử dụng quyền lực, sự ảnh hưởng, tầm nhìn,
sự thuyết phục và các kỹ năng truyền đạt
- Kết quả của chức năng lãnh đạo là tạo ra được sự động viên và sự tận
tâm của nhân viên đối với tổ chức.
Kiểm tra (kiểm soát) : Chức năng liên quan đến kiểm soát việc hoàn
thành mục tiêu thông qua đánh giá các kết quả thực hiện mục tiêu, tìm
các nguyên nhân gây sai lệch và đưa ra những giải pháp khắc phục.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
HOAÏCH ÑÒNH - Xác định mục tiêu phát triển của doanh nghiệp
- Xây dựng chiến lược kinh doanh để thực hiện mục tiêu.
- Lập kế hoạch hành động.
TOÅ CHÖÙC - Xác lập sơ đồ tổ chức
- Mô tả nhiệm vụ của từng bộ phận
- Thiết lập các mối quan hệ phối hợp ngang,dọc
- Phân chia quyền hạn
- Xây dựng quy chế hoạt động
ÑIEÀU KHIEÅN - Chỉ huy công việc
- Động viên
- Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả
-Xử lý xung đột
KIEÅM TRA - Xác định nội dung kiểm tra và hình thức kiểm tra
- Lập lịch trình kiểm tra
- Đánh giá tình hình thực hiện và xác định nguyên nhân sai lệch
- Đề xuất các biện pháp điều chỉnh
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Quản trị tồn tại trong mọi loại hình tổ chức của xã hội, ở trong các qui mô
và đặc điểm hoạt động của các tổ chức.
Khi thực hành quản trị các nhà quản trị đều thực hiện các chức năng quản
trị tương tự nhau.
Quản trị tồn tại khách quan trong mọi hình thái kinh tế - xã hội.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
1.3. Nhà quản trị
Họ có chung những
đặc trưng gì?
Quản Trị Viên Cấp Cao: Chủ tịch HĐQT, Tổng giám
đốc, Giám đốc …
Xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động
và phát triển tổ chức
Quản Trị Viên Cấp Trung: Trưởng phòng, Quản
đốc, Cửa hàng trưởng …
Đưa ra các quyết định chiến thuật để thực
hiện kế hoạch và chính sách của tổ chức
Quản Trị Viên Cấp Cơ Sở: Tổ trưởng,
Nhóm trưởng, Trưởng ca…
Hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển công nhân
trong công việc hàng ngày
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
• Naém baét vaø thöïc haønh ñöôïc coâng vieäc chuyeân moân lieân
2. KỸ THUẬT
quan ñeán phaïm vi mình phuï traùch
(CHUYÊN MÔN)
• Hieåu bieát veà nhu caàu , ñoäng cô , thaùi ñoä , haønh vi cuûa con
ngöôøi
3. NHÂN SỰ • Bieát taïo ñoäng löïc laøm vieäc cho nhaân vieân
(QUAN HỆ CON • Khaû naêng thieát laäp nhöõng quan heä hôïp taùc coù hieäu quaû ,
NGƯỜI ) coù ngheää thuaät giao tieáp toát
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Quan hệ giữa các kỹ năng quản trị với các cấp quản trị
Các nhà quản trị phải có đầy đủ các kỹ năng trên, nhưng tầm quan trọng của mỗi
kỹ năng phụ thuộc theo cấp bậc của nhà quản trị trong tổ chức
Nhà quản trị cơ sở Nhà quản trị trung gian Nhà quản trị cấp cao
Kỹ năng tư duy
Kỹ năng nhân sự
Kỹ năng kỹ thuật
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Mối quan hệ giữa chức năng quản trị với cấp quản trị
Nhà quản trị ở mọi cấp bậc đều phải tiến hành các công việc: hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra.
Sự khác biệt giữa các nhà quản trị khi thực hiện các chức năng này là nội dung công việc liên
quan đến từng chức năng và tỷ lệ thời gian dành cho từng công việc đó.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Vai trò là những nhiệm vụ cụ thể mà một người phải thực hiện bởi vị trí mà họ
nắm giữ.
Theo quan điểm của Henry Mintzberg (1973) tất cả các nhà quản trị phải đảm
nhận 10 vai trò, trong 3 nhóm vai trò chính
1. Vai trò quan hệ với con người ( nhà quản trị đảm nhận sự phối hợp
và tương tác cả trong và ngoài tổ chức)
Quan hệ với
Vai trò là người lãnh đạo
con người
Nhà
KD
Giải quyết
xáo trộn
Mỗi phong cách lãnh đạo có những đặc trưng riêng, có điểm mạnh và những
hạn chế riêng. Khó có thể tìm thấy một phong cách lãnh đạo duy nhất đúng
trong mọi hoàn cảnh, ngay cả đối với phong cách lãnh đạo dân chủ.
Việc lựa chọn phong cách lãnh đạo tuỳ thuộc vào 3 yếu tố sau:
- Tuỳ thuộc vào đặc điểm của nhà quản trị (trình độ, năng lực, sự hiểu
biết và tính cách của nhà quản trị).
- Tuỳ thuộc vào đặc điểm của nhân viên (trình độ, năng lực, sự hiểu biết
về công việc và phẩm chất của nhân viên).
- Tuỳ thuộc vào đặc điểm của công việc phải giải quyết (tính cấp bách,
mức độ phức tạp, tầm quan trọng của công việc).
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
1.4. Quản trị là một khoa học, một nghệ thuật và một nghề
1.5. Các quy luật, nguyên tắc và phương pháp quản trị
Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến của các sự vật và hiện tượng
trong những điều kiện nhất định
Con người muốn vận dụng có hiệu quả phải nhận biết được quy luật
Quy luật cung - cầu - giá cả
Quy luật cạnh tranh
Quy luật tăng lợi nhuận
Các quy luật tâm lý
Nguyên tắc của quản trị là các nguyên tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà
chủ thể quá trình quản trị phải tuân theo trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh
Phải xuất phát từ khách hàng
Chuyên môn hoá
Kết hợp hài hoà các loại lợi ích
Biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh
…
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TỔ CHỨC
Phương pháp quản trị là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ đích của
chủ thể quản trị (các nhà quản trị) đối với các đối tượng quản trị (cấp dưới, khách thể kinh
doanh, khách hàng, các ràng buộc của môi trường quản trị vĩ mô, các đối thủ cạnh tranh
và các bạn hàng), để đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra, trong điều kiện môi trường kinh
doanh thực tế.
Phương pháp hành chính
- Tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản trị và kỷ luật của tổ
chức.
- Tác động trực tiếp của chủ thể quản trị lên người lao động dưới quyền bằng các
quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc; đòi hỏi người lao động phải chấp hành
nghiờm ngặt nếu vi phạm sẽ bị bị xử lý kịp thời, thích đáng
Khi nào, đối tượng nào, trường hợp nào thì sử dụng các phương pháp như thế nào?
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
a. Học thuyết quản trị theo khoa học Frederick Winslow Taylor (1856-1915)
Quản trị khoa học là tiến hành hoạt động quản trị theo những nguyên tắc khoa học dựa
trên những dữ kiện có được do quan sát, thí nghiệm, suy luận có hệ thống. Trường phái
này quan tâm đến NSLĐ thông qua việc quản lý và hợp lý hoá công việc
* Đóng góp: + Phương pháp làm việc tốt nhất nhờ phân công và chuyên môn hoá
quá trình lao động, hình thành đường lối sản xuất dây chuyền, giảm giá thành để tăng
hiệu quả sản xuất.
+ Công nhân được trả lương theo sản phẩm và có chủ trương đãi ngộ
để tăng năng suất lao động
+ Trường phái này tiên phong tầm quan trọng của việc tuyển chọn và
huấn luyện công nhân
+ Tư tưởng này mang lại tinh thần hoà hợp giữa nhà quản trị và công nhân nhằm
hướng tới quyền lợi cả hai bên
* Hạn chế: + Thiếu nhân bản vì chủ trương tận dụng sức lao động của công nhân
(xem con người như một đinh ốc trong một cỗ máy)
+ Chỉ chú trọng đến quản trị viên cấp cơ sở nên chỉ đề cập đến tầm vi
mô trong quản trị (quản trị tác nghiệp- cấp phân xưởng)
+ Chỉ áp dụng trong môi trường ổn định, khó áp dụng trong môi trường phức tạp nhiều
thay đổi (vì quá chú trọng đến vấn đề kỹ thuật)
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
Tư tưởng trường phái này là phát triển những nguyên tắc quản trị chung cho cả một tổ
chức, chính vì thế trường phái này còn được gọi là tư tưởng quản trị tổ chức cổ điển.
Nhấn mạnh cơ cấu tổ chức và xây dựng 14 nguyên tắc quản trị
• Đóng góp:
+ Trường phái này chủ trương NSLĐ sẽ cao trong một tổ chức được sắp đặt
hợp lý (hình thức tổ chức, nguyên tắc tổ chức nhất định phù hợp với đặc điểm
hoạt động của tổ chức)
+ Thống nhất điều khiển tổ chức giữa các cấp và bộ phận trong tổ chức
+ Các lý thuyết về quyền hành và sự uỷ quyên, phân quyền đang ứng dụng
phổ biến ngày nay.
+ Phân chia tổ chức thành nhiều đơn vị nhỏ
• Hạn chế:
+ Quan điểm quản trị cứng rắn, không chú trọng đến các yếu tố con người và
xã hội, mang sắc thái quan liêu dẫn đến việc xa rời thực tế.
+ Tư tưởng được thiết lập trong một tổ chức ổn định, ít thay đổi
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
Hugo Munsterberg (1863-1916): Nhấn mạnh việc nghiên cứu một cách khoa học
tác phong của con người
- Elton Mayo (1880-1949): Ông đã đưa ra kết luận “Chính yếu tố xã hội” mới là
nguyên nhân tăng NSLĐ
- Abraham Maslow (1908-1970): ông đã xây dựng một lý thuyết về nhu cầu của
con người
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
3. Nghiên cứu quản trị trên quan điểm lý thuyết định lượng
Sử dụng những thành quả của các ngành khoa học chính xác như xác suất thống
kê, quy hoạch tuyến tính, lý thuyết trò chơi...vào quá trình lao động và quản trị
Hướng nghiên cứu này ứng dụng thành quả của lý thuyết hệ thống vào giải
quyết những vấn đề quản trị.
- Hệ thống là một tập hợp các phần tử, sự vật có mối liên hệ tương hỗ lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau đề trở thành một khối hoàn chỉnh thống nhất.
Khi nghiên cứu hệ thống không chỉ nghiên cứu riêng rẽ từng bộ phận mà còn
phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với các phần tử khác trong hệ thống. Mỗi
thay đổi dù nhỏ của hệ thống con cũng có ảnh hưởng đến hệ thống và ngược
lại, nếu quản trị phối hợp hữu hiệu những nỗ lực của hệ thống con thì kết quả sẽ
lớn hơn tổng số những cố gắng độc lập (1+1>2).
* Đóng góp:
+ Hệ thống chú trọng tính năng động và tương tác giữa các tổ chức và nhiệm vụ quản trị.
+ Cung cấp cho nhà quản trị một bộ khung để soạn thảo các chương trình hành động và
tiên liệu các hậu quả và kết quả trong tương lai gần và xa.
+ Giúp nhà quản trị duy trì cân đối giữa nhu cầu của các bộ phận chức năng khác nhau
trong tổ chức với nhu cầu và mục tiêu của toàn bộ tổ chức.
+ Giữ vai trò quan trọng trong việc phân tích các vấn đề quản trị trong ngành QTKD
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
Mọi hoạt động quản trị dù phong phú đến đâu, trong bất kỳ lĩnh vực nào, kinh
doanh hoặc phi kinh doanh, sản xuất và phi sản xuất đều có bản chất quản trị
giống nhau, quy về 4 chức năng quản trị cơ bản:
Hoạch định → Tổ chức → Lãnh đạo → Kiểm tra
Tất có
Nếu có X Y Cần phải ứng phó linh hoạt và vận
dụng óc sáng tạo để có thể đưa ra
quyết định hữu hiệu trong quản trị.
Phụ thuộc Z
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
Liên quan Tất cả mọi người Một vài người được lựa chọn
Cách thức tiến hành Duy trì và cải tiến Đột phá và xây dựng
Bí quyết Bí quyết truyền thống Đột phá kỹ thuật
Đầu tư chút ít nhưng cần nỗ lực lớn để Đầu tư lớn nhưng ít nỗ lực để duy
Yêu cầu thực tế
duy trì trì
Định hướng Con người Công nghệ
Đánh giá Quá trình và nỗ lực Kết quả đối với lợi nhuận
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
Các chương trình Kaizen cơ bản
5S - là nền tảng cơ bản để thực hiện hệ thống đảm bảo chất lượng của người Nhật
- Sàng lọc: tức là lọc ra những vật không cần thiết tại nơi làm việc và loại bỏ chúng.
Nơi làm việc khác nhau và đối tượng khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau.
- Sắp xếp: tức là sắp xếp ngăn nắp, có trật tự những vật cần thiết sao cho có thể dễ
dàng lấy chúng ra để sử dụng. Những vật cần thiết luôn ở trong điều kiện sẵn sàng để
dùng, đảm bảo không bị dùng sai để ngăn ngừa sự cố và “dễ làm theo” ở mọi lúc
- Sạch sẽ: tức là dọn vệ sinh sạch sẽ hoàn toàn mọi chỗ tại nơi làm việc để không còn
rác, bụi bẩm bám trên sàn nhà, máy móc và trang thiết bị.
- Săn sóc: tức là duy trì tiêu chuẩn cao về giữ gìn vệ sinh và sắp xếp nơi làm việc gọn
gàng vào mọi lúc
- Sẵn sàng: tức là đào tạo mọi người tự giác làm việc tốt và luôn tuân thủ 4 nguyên tắc
trên tại nơi làm việc.
KSS (Kaizen Suggestion System) – hệ thống khuyến nghị Kaizen, gồm hệ thống tiếp
nhận, xử lý, phản hồi và hỗ trợ thực hiện ý tưởng, hệ thống đào tạo tại chỗ và hệ thống
quảng bá, xúc tiến, khen thưởng tới nhà quản lý
QCC (Quality Control Circles) - thực hiện các hoạt động kiểm soát chất lượng tại nơi
làm việc, được thực hiện liên tục
JIT (Just In Time) - Đúng thời hạn là một kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho và sản xuất của
người Nhật
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
Hệ thống thông tin trong nội bộ tổ chức là tập hợp các quy tắc kỹ năng và phương
pháp được quy định rõ ràng, nhờ đó con người và thiết bị thực hiện việc thu thập và
phân tích dữ liệu nhằm tạo ra các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị tổ chức
soạn thảo quyết định.
Mạng thông tin là một dạng của kênh thông tin giữa các thành viên trong nhóm
hoặc giữa các vị trí của các thành viên trong tổ chức
Yêu cầu đối với các quyết định quản trị của tổ chức
- Tính hợp pháp: đúng thẩm quyền của tổ chức cá nhân, không trái với quy định
pháp luật, đúng thủ tục và thể thức
- Tính khoa học: phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức; phù hợp với quy
luật, các xu thế khách quan, dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học
- Tính thống nhất : bảo đảm tính thống nhất giữa các bộ phận, các mục tiêu chung và
riêng; không được mẫu thuẫn, trái ngược và phủ định nhau.
- Tính tối ưu: đảm bảo có hiệu quả
- Tính thời gian: quyết định phải kịp thời, đúng lúc
- Tính linh hoạt
- Tính hình thức: có hình thức rõ ràng, dễ hiểu, chính xác và đơn nghĩa.
- Tính định hướng: quy định, ràng buộc phạm vi thực hiện cho các đối tượng cụ thể
THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ
D E C I D E
Những phẩm chất cá nhân cần cho quyết định hiệu quả
• Kinh nghiệm
• Khả năng xét đoán
• Óc sáng tạo
• Khả năng định lượng
THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ
Kỹ thuật tập thể danh nghĩa: một nhóm các nhà quản trị có trách nhiệm ra
quyết định họp lại để tìm ra giải pháp trên cơ sở đánh giá các phương án của
mỗi cá nhân
=> quyết định sau cùng là những ý kiến được nhiều điểm nhất
Kỹ thuật Delphi: Là kỹ thuật được sử dụng trong các quyết định tập thể nó
không đòi hỏi sự hiện diện của các thành viên và không bao giờ đối mặt nhau
để tránh áp lực lên nhau
THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ
2. Cây quyết định: là hình vẽ cho một chuỗi các quyết định cần thiết cho việc xác
định giá trị dữ liệu của các đường lối quyết định.
Cây quyết định gồm 2 nút quan trọng, nút tình huống và nút quyết định.
- Nút quyết định là điểm mà ở đó có nhiều phương án lựa chọn khác nhau và
thường ký hiệu bằng hình vuông.
- Nút tình huống là điểm mà ở đó có nhiều khả năng xảy ra với xác suất và giá trị
biến cố đã biết và ký hiệu là hình tròn
THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ
Ví dụ: Cho 3 phương án huy động công suất của doanh nghiệp A với số liệu sau:
- Vốn đầu tư XDCB cho phương án 1 là 60 triệu đồng, phương án 2 là 80 triệu đồng,
phương án 3 là 85 triệu đồng. Sản lượng sản xuất hàng của phương án 1 là 65.000 tấn
với giá thành 1 tấn là 127.000đ/tấn; phương án 2 là 72.000 tấn với giá thành 1 tấn
135.000đ/tấn; phương án 3 là 75.000tấn với giá thành 1 tấn là 132.000đ/tấn. Hiệu số
hiệu qủa là 12%.
- Hãy lựa chọn phương án tối ưu nhất
Doanh nghiệp Y đang lên phương án để mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm X, có
3 phương án được đưa ra như bảng sau. Hãy chọn phương án để đầu tư mở rộng
Giá thành 1 tấn sản phẩm chưa kể USD/tấn 135 128 125
chi phí vận chuyển nguyên liệu
Chi phí vận chuyển nguyên liệu của USD 25000 50000 60000
phương án
Sản phẩm Thị trường tốt Thị trường TB Thị trường xấu
A 0,5 0,3 0,2
B 0,4 0,4 0,2
C 0,4 0,3 0,3
CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH
Định nghĩa: Hoạch định được xem là quá trình xác định mục tiêu, xây dựng chiến
lược tổng thể để thực hiện mục tiêu và phát triển một hệ thống kế hoạch toàn diện để
phối hợp và thống nhất các hoạt động với nhau.
Chức năng tổ chức liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ
chức bao gồm các khâu, các cấp tức là quan hệ hàng ngang và hàng dọc để đảm
nhận những hoạt động cần thiết, xác lập mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm giữa các bộ phận đó.
- Bảo đảm các mục tiêu và kế hoạch sẽ được triển khai vào thực tế
- Tạo ra môi trường làm việc thích hợp
- Tạo ra tính kỷ luật và trật tự trọng hoạt động
- Thực hiện các múc tiêu hiệu quả
- Sử dụng các nguồn lực hiệu quả, giảm sai sót và lãng phí
Phân tích Phân công Phân chia Phối hợp Thẩm định và
công việc lao động các bộ phận công việc tái tổ chức
Tiến trình tổ chức quản trị
CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản trị là một chỉnh thể các khâu, các bộ phận khác nhau, được
chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau và được bố trí theo các cấp quản trị nhằm thực hiện các
chức năng quản trị và mục tiêu chung của tổ chức.
Nguyên tắc gắn với mục tiêu số lượng bộ phận phân hệ và cấp bậc phải
Nguyên tắc thống nhất chỉ huy phù hợp
Nguyên tắc hiệu quả kinh tế Xác định rõ ràng phạm vi nhiệm vụ và quyền
Nguyên tắc cân đối hạn
Nguyên tắc linh hoạt không thể xảy ra trường hợp một nhiệm vụ do
Nguyên tắc an toàn và tin cậy nhiều bộ phận giải quyết
Xác định chính xác các luồng thông tin dọc và
ngang trong tổ chứ
CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
Khái niệm: Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi
hỏi sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí (hay chức vụ) quản trị nhất định
trong cơ cấu tổ chức.
Các loại quyền hạn trong cơ cấu tổ chức
Quyền hạn trực tuyến
Quyền hạn tham mưu:
- Tầm quản trị (Tầm hạn kiểm soát): là chỉ số lượng bộ phận hay nhân viên
cấp dưới mà một nhà quản trị có thể điều khiển một cách hữu hiệu nhất.
Tầm quản trị rộng
* Phân quyền: Là xu hướng phân tán quyền ra quyết định cho những cấp quản trị
thấp hơn trong hệ thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tượng tất yếu khi tổ chức
đạt tới quy mô và trình độ phát triển nhất định làm cho một người (một cấp quản
trị) không thể đảm đường cho mọi công việc quản trị.
* Uỷ quyền: Là giao một phần công việc cho người dưới quyền chịu trách
nhiệm thi hành đồng thời giao cho họ quyền hành tương xứng với trách nhiệm
được giao.
GIÁM ĐỐC
+ Ưu điểm:
. Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính lặp lại hàng ngày
. Phát huy ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề
. Đơn giản hoá việc đào tạo
+ Nhược điểm:
. Không phát huy sáng kiến, cải tiến, hạn chế việc phát triển cán bộ quản trị chung
. Quá chuyên môn hoá dẫn đến xung đột giữa các đơn vị
. khó phối hợp các kênh liên lạc với các bộ phận chức năng
CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
GIÁM ĐỐC
+Ưu điểm: Phát huy vai trò tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến của
các bộ phận chức năng và đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
+ Nhược điểm: Người lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên
mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
CƠ CẤU TỔ CHỨC HUMG
- Khoa Cơ điện
- Khoa Công nghệ Thông tin
- Khoa Dầu khí
- Khoa Giáo dục Quốc phòng
- Khoa Khoa học Cơ bản
- Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất
CÁC KHOA
- Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
- Khoa Lý luận Chính trị
- Khoa Mỏ
- Khoa Môi trường
- Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai
HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
- Khoa Xây dựng
Thay đổi tổ chức là những cố gắng có kế hoạch hoặc không có kế hoạch nhằm hoàn
thiện, đổi mới tổ chức theo cách thức có thể giúp thích nghi được với những thay đổi
của môi trường hoặc đạt được những mục tiêu mới.
Sức ép của các lực lượng thuộc về môi trường bên ngoài
- Tác động của các chính sách khoa học và công nghệ
- Tác động của các chính sách xã hội và pháp luật
- Tác động của các chính sách kinh tế
Những nguyên nhân bên trong: phong cách quản trị của nhà lãnh
đạo, cơ cấu tổ chức, thể chế và văn hoá của tổ chức.
CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
* Thay đổi cơ cấu tổ chức: Thiết kế lại cơ cấu tổ chức của tổ chức, Thực
hiện phân quyền , cải cách dòng phân công công việc hợp tác trong lao động
của nhóm
* Thay đổi công nghệ: Là sự hoàn thiện, đổi mới trang thiết bị, quy trình lao
động, kỹ thuật nghiên cứu, hoặc các phương pháp sản xuất.
* Thay đổi con người: Là thay đổi hành vi của con người lao động bằng cách
tập trung vào kỹ năng thái độ, nhận thức và kỳ vọng của họ.
Những hình thức thay đổi trong tổ chức
Thay đổi từ từ
Thay đổi được hoạch định
Sơ đồ quá trình hoạch định sự thay đổi trong quản trị tổ chức
Nhận thức vấn Xác định Xác định và đánh Chọn lựa những
đề và xác định nhu cầu cần giá các phương án phương án thay
mục tiêu thay thay đổi triển khai sự thay đổi cần thiết
đổi đổi
Truyền đạt quyết Thực hiện Dự kiến các kết Kiểm tra sự thay
định thay đổi chương trình quả đổi
hành động
CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
Khái niệm
- Lãnh đạo là làm cho công việc được hoàn thành bởi người khác
- Lãnh đạo là chỉ dẫn điều khiển, ra lệnh và đi trước
- Lãnh đạo là tìm cách ảnh hưởng đến người khác để đạt được các mục tiêu
của tổ chức
Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc
hoạt động của một tổ chức trong các điều kiện môi trường nhất định.
- Lãnh đạo là một hệ thống tổ chức: gồm 5 yếu tố (Người lãnh đạo, Người
bị lãnh đạo, Mục đích của hệ thống, Các nguồn lực, Môi trường của tổ
chức)
- Lãnh đạo là một quá trình
- Lãnh đạo là hoạt động quản trị mang tính phân tầng
- Lãnh đạo gắn liền với sự phục tùng của người dưới quyền
CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
- Nhu cầu: Là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy Dẫn tới
thiếu thốn không thoả mãn về một cái gì đó và mong Hành động
muốn đáp ứng nó. Đáp ứng
- Động cơ: là động cơ là trạng thái căng thẳng, thúc đẩy Sự thoả mãn
cá nhân làm một cái gì đó để giảm bớt cảm giác thiếu
Chuỗi hành động tạo động cơ
thốn, tức là để thoả mãn một nhu cầu.
Việc quản trị con người chỉ có thể thành công khi NQT tạo ra được một động cơ chung, một
lợi ích chung, một mục tiêu chung gắn bó đông đảo con người trong hệ thống với nhau.
CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
Một số công cụ và biện pháp thúc đẩy quan trọng đối với con người nhất là
người lao động trong doanh nghiệp.
* Tiền
Tiền là công cụ thúc đẩy đặc biệt quan trọng đối với người lao động dưới nhiều
hình thức
- Tiền có ý nghĩa quan trọng khác nhau đối với mỗi người
- Tiền là động lực thúc đẩy nhưng có xu hướng mờ nhạt dần
Tiền lương và tiền thưởng phải phản ánh đúng kết quả thực hiện công việc của
từng người mới có tác dụng thúc đẩy thực sự.
- Tiền có tác dụng thúc đẩy nếu khoản tiền mong đợi tương đối lớn so với thu
nhập của người đó.
Xây dựng tính bền vững của nhóm: cần xác định đúng mục tiêu của nhóm; Công
cụ và phương tiện đo lường kết quả hoạt động của các thành viên phải rõ ràng và
được thừa nhận, Tạo được sự hứng thú cho các thành viên khi tham gia công việc
của nhóm, kích thích sự gắn bó, phối hợp, Xác định quy mô nhóm phù hợp với
nhiệm vụ phải đảm nhận và không gian phối hợp với các thành viên trong nhóm.
Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa con người với con người trong cuộc sống
để trao đổi tín hiệu hoặc thông tin.
Giao tiếp trong lãnh đạo là sự tiếp xúc giữa nhà quản trị với những
người khác có liên quan trong hoạt động quản trị nhằm đạt tới các mục
tiêu quản trị đề ra.
Đàm phán trong lãnh đạo là hoạt động giao tiếp đặc biệt giữa người lãnh
đạo với đối tác nhằm đạt tới một thoả thuận mong muốn về một vấn đề cụ
thể nào đó
CHỨC NĂNG KIỂM TRA
Kiểm tra là một quá trình xem xét, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh việc thực
hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu, kế hoạch của tổ chức được hoàn thành
một cách có hiệu quả.
=> kiểm tra được thức hiện không phải chỉ nhằm phát hiện ra các sai sót, ách
tắc trong hoạt động của tổ chức để có giải pháp xử lý kịp thời mà còn nhằm tìm
kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể khai thác để tận dụng, thúc đẩy tổ chức
nhanh chóng đạt tới mục tiêu dự định.
CHỨC NĂNG KIỂM TRA
- Kiểm tra là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định trong quản trị tổ chức
- Kiểm tra đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao
- Kiểm tra đảm bảo thực thi quyền lực quản trị của những người lãnh đạo tổ chức
- Kiểm tra giúp tổ chức theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trường
- Kiểm tra tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới
- Kiểm tra là hệ thống phản hồi về kết qủa của các hoạt động
- Kiểm tra là hệ thống phản hồi dự báo
CHỨC NĂNG KIỂM TRA
Không