Professional Documents
Culture Documents
TRỊ 1
xxCHƯƠNG 1:
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN TRỊ
( MANAGERMENT AND MANAGER)
MỤC TIÊU:
Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể:
- Nhớ, hiểu và phát biểu được khái niệm quản trị và các khái niệm liên quan.
- Trình bày được sự phát triển của các lý thuyết quản trị.
- Mô tả được những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến công tác quản trị.
- Mô tả được công việc của nhà quản trị, hệ thống các cấp bậc của nhà quản trị.
- Hiểu rõ về vai trò, kỹ năng và những phẩm chất cần thiết của nhà quản trị.
1.1. Khái niệm quản trị và các khái niệm liên quan
1.1.1. Tổ chức
1.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng cơ bản của tổ chức
Khái niệm: Tổ chức là tập hợp của hai hay nhiều người cùng hoạt động trong
những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung.
Đặc trưng:
- Mọi tổ chức đều mang tính mục đích. Một số tổ chức hoạt động nhằm mục
đích sinh lời, nhưng cũng có một số tổ chức hoạt động phi lợi nhuận.
- Mọi tổ chức đều là những đơn vị xã hội bao gồm nhiều người và được nhóm
gộp lại với nhau theo cách thức nào đó.
- Hoạt động theo những cách thức khác nhau để đạt được mục tiêu.
- Mọi tổ chức đều phải thu hút và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được
mục đích của mình.
- Các tổ chức đều hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức khác
nhằm đạt được mục tiêu của mình.
- Mọi tổ chức đều cần những nhà quản trị, và nhà quản trị là nhân tố quan
trọng trong mỗi tổ chức.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của tổ chức
- Hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu và dự báo về môi trường kinh doanh.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 2
1
. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài
chính, trang 12.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 3
- Tiếp cận theo chức năng hoạt động: Quản trị sản xuất, quản trị Marketing,
quản trị nghiên cứu phát triển, quản trị nhân sự, quản trị tài chính và quản trị văn hóa.
- Tiếp cận theo chức năng quản trị: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
1.1.2.4 Bản chất của hoạt động quản trị
- Diễn ra trong bối cảnh của tổ chức.
- Hoàn thành mục tiêu chung mục tiêu chung của tổ chức.
- Sử dụng các nguồn lực có giới hạn để hoàn thành mục tiêu với hiệu quả.
- Thích ứng với điều kiện môi trường luôn thay đổi.
- Luôn xem xét đến sự tương quan giữa kết quả, hiệu quả và hiệu suất.
1.1.2.5 Vai trò của quản trị
- Quản trị giúp cho tổ chức và các thành viên nhận thức rõ được mục tiêu và
hướng đi của mình (Vai trò định hướng).
- Quản trị tổ chức giúp cho tổ chức phối hợp hiệu quả các nguồn lực có giới
hạn để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao.
- Quản trị tổ chức giúp cho tổ chức thích nghi với sự biến động của môi
trường, và tác động trở lại một cách tích cực với yếu tố môi trường.
1.1.3. Mục tiêu
Khái niệm: Mục tiêu là những thành quả trong tương lai mà tổ chức mong
muốn đạt được.
Yêu cầu của mục tiêu:
Yêu cầu của mục tiêu thể hiện: SMART = Khôn ngoan
Specific : rõ ràng
Measurable : có thể đo lường được
Achievable : tính khả thi
Realistic : thực tế
Time – Bound : giới hạn thời gian
1.1.4. Kết quả - Hiệu quả - Hiệu suất.
1.1.4.1 Kết quả.
Kết quả là thành quả đạt được ở đầu ra của quá trình quản trị. Ví dụ như kết
quả đạt được của doanh nghiệp sau một năm hoạt động sản xuất kinh doanh về: doanh
thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm tạo ra,...
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 4
- Giúp cho nhà quản trị cân nhắc xem xét và lựa chọn giữa hiệu quả ngắn hạn
hay hiệu quả trong dài hạn tùy theo nguồn lực của doanh nghiệp, tổ chức.
- Cân bằng giữa hiệu quả và hiệu suất trong mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp như việc tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Là cơ sở để tuyển dụng, trả lương.
1.1.4.3 Hiệu suất
Khái niệm: Hiệu suất là mức độ đạt được mục tiêu của tổ chức, đạt được bao
nhiêu phần trăm so với mục tiêu đề ra.
Các bước thiết lập quản lý hiệu suất:
Bước 1: Thiết lập mục tiêu, mục đích rõ ràng.
Bước 2: Phân công trách nhiệm đối với các nhiệm vụ, bộ phận và quyết định.
Bước 3: Đối chiếu tình hình hoạt động với mục tiêu đề ra và đánh giá kết quả.
Bước 4: Đưa ra ý kiến phản hồi mang tính tích cực, kịp thời đối với việc hoàn
thành công việc.
Bước 5: Khuyến khích hành động.
Bước 6: Có phương pháp quản lý hợp lý, kiểm tra đối với mỗi cá nhân trong
nhiệm vụ khác nhau.
Bảng 1.1 Phân biệt giữa Kết quả - Hiệu quả - Hiệu suất
Nội dung Kết quả Hiệu quả Hiệu suất
Cái đạt được so Cách làm đạt
Định nghĩa Cái đạt được
sánh với chi phí được hiệu quả
Mục đích Làm đúng việc Làm được việc Làm đúng cách
Cấp độ
Tương đối dễ Khó Rất khó
thực hiện
Tỷ lệ thuận với kết
Có tỷ lệ thuận với Phụ thuộc vào
Tỷ lệ quả, nghịch với chi
chi phí hiệu quả, mục tiêu
phí
- Khó
Xây dựng - Đơn giản - Rất phức tạp
- Một vài khía
thang đo - Một khía cạnh - Toàn diện hơn
cạnh
Thứ tự ưu tiên Số 1 Số 2 Số 3
Cách thức Gắn liền với mục Gắn liền với Gắn liền với
thực hiện tiêu phương tiện phương pháp
Chú ý:
Hiệu quả và hiệu suất luôn là cái đích quan trọng trong quá trình thực hiện công
tác quản trị tại các tổ chức. Chính vì vậy, nhà quản trị luôn phải nổ lực tối thiểu hóa
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 6
chi phí trong quá trình thực hiện các mục tiêu đầu ra của công ty và tác động đến tất
cả các cá nhân, bộ phận trong tổ chức để tăng năng suất lao động và đạt kết quả cao
hơn so với mục tiêu đề ra.
Doanh nghiệp A đề ra kế hoạch trong năm 2009 là sản xuất và tiêu thụ được
1.000.000 sản phẩm với mức chi phí dự kiến là 1.600 triệu đồng. Đến cuối năm, tổng sản
lượng sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp đó là 1.200.000 sản phẩm với tổng chi phí là
1.800 triệu đồng. Vậy kết quả, hiệu quả và hiệu suất mà doanh nghiệp đạt được trong năm
2009 là:
Kết quả = 1.000.000 sản phẩm
1.200.000 sản phẩm
Hiệu quả = = 0,75
1.800.000 ngàn đồng
→ Có nghĩa là cứ 1 ngàn đồng đầu vào thì sản xuất và tiêu thụ được 0,75 đơn vị sản phẩm.
1.200.000 sản phẩm
Hiệu suất = = 1,2
1.000.000 sản phẩm
→ Có nghĩa là doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ vượt mức kế hoạch đề ra trong năm 2009
là 20%.
Nhiệm vụ của nhà quản trị là phải biết động cơ và hành vi của những người
dưới quyền, biết lựa chọn những phong cách lãnh đạo cho phù hợp. Từ đó có thể động
viên, điều khiển nhân viên trong các hoàn cảnh, tình huống khác nhau, giải quyết xung
đột giữa các thành viên trong tổ chức, thắng được sức ỳ của các thành viên trước
những thay đổi.
1.1.6.4 Kiểm tra
Kiểm tra chính là xác định kết quả cần đạt được, so sánh kết quả thực tế với kết
quả đã xác định và tiến hành các biện pháp điều chỉnh nếu có sai lệch, nhằm đảm bảo
tổ chức đi đúng hướng để hoàn thành mục tiêu.
Trong tiến trình kiểm tra, các nhà quản trị tiến hành:
- Thiết lập các tiêu chuẩn thực hiện.
- Đo lường kết quả thực hiện so với tiêu chuẩn.
- Thực hiện các hoạt động để điều chỉnh bất kỳ sự sai lệch nào.
- Có thể điều chỉnh các tiêu chuẩn nếu cần.
Bảng 1.2 Mô tả các chức năng – nhiệm vụ của nhà quản trị
Hình 1.2 Sự phát triển của các trường phái quản trị
(Nguồn: PGS.TS Lê Thế Giới, Quản trị học)
- Công việc làm theo thói quen, không có tiêu chuẩn và phương pháp. Công
nhân tự mình định đoạt tốc độ làm việc.
- Hầu hết các công việc và trách nhiệm đều được giao cho người công nhân.
- Nhà quản trị làm việc bên cạnh người thợ, quên mất chức năng chính là lập kế
hoạch và tổ chức công việc. Tính chuyên nghiệp của nhà quản trị không được thừa
nhận.
Sau đó ông nêu ra 4 nguyên tắc quản trị khoa học như sau:
- Phương pháp khoa học cho những thành tố cơ bản trong công việc của
công nhân thay cho phương pháp cũ dựa vào kinh nghiệm.
- Xác định chức năng hoạch định của nhà quản trị, thay vì để công nhân tự
lựa chọn phương pháp của riêng họ.
- Lựa chọn và huấn luyện công nhân, phát triển tinh thần hợp tác đồng đội
thay vì khích lệ những nổ lực cá nhân riêng lẻ của họ.
- Phân chia công việc giữa nhà quản trị và công nhân để mỗi bên làm tốt
nhất công việc của họ chỉ không phải chỉ đổ lên đầu công nhân như trước kia.
Công tác quản trị tương ứng là:
- Nghiên cứu thời gian và các thao tác hợp lý nhất để thực hiện công việc.
- Dùng cách mô tả công việc để lựa chọn công nhân, thiết lập hệ thống tiêu
chuẩn và hệ thống huấn luyện chính thức.
- Trả lương theo nguyên tắc khuyến khích theo số lượng, đảm bảo an toàn
lao động bằng dụng cụ thích hợp.
- Thăng tiến trong công việc, chú trọng lập kế hoạch và tổ chức hoạt động.
Tuy vậy trường phái này cũng có những giới hạn nhất định:
- Trước hết trường phái này chỉ áp dụng tốt trong trường hợp môi trường ổn
định, khó áp dụng trong môi trường phức tạp nhiều thay đổi.
- Họ quá đề cao bản chất kinh tế và duy lý của con người mà đánh giá thấp nhu
cầu xã hội và tự thể hiện của con người, do vậy vấn đề nhân bản ít được quan tâm.
- Trường phái này cố áp dụng những nguyên tắc quản trị tổng quát cho mọi
hoàn cảnh mà không nhận thấy tính đặc thù của môi trường và họ cũng ít chú tâm đến
vấn đề kỹ thuật.
1.2.1.2 Trường phái quản trị hành chính
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 11
Trong khi trường phái quản trị khoa học chú trọng đến hợp lý hóa và những
nhiệm vụ mà các công nhân phải làm thì trường phái quản trị hành chính lại phát triển
những nguyên tắc quản trị chung cho cả một tổ chức.
Đây là tên gọi để chỉ các ý kiến về cách thức quản trị doanh nghiệp do Henry
Fayol ở Pháp và Max Weber ở Đức nêu lên, cũng cùng với thời kỳ Taylor ở Mỹ:
- Max Weber (1864 – 1920):. Thực chất những đặc tính về chủ nghĩa quan liêu
của Weber là:
+ Phân công lao động với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định rõ và
được hợp pháp hóa như nhiệm vụ chính thức.
+ Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mỗi chức vụ nằm dưới một
chức vụ khác cao hơn.
+ Nhân sự được tuyển dụng và thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn luyện
và kinh nghiệm.
+ Các hành vi hành chính và các quyết định phải thành văn bản.
+ Quản trị phải tách rời sở hữu.
+ Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ và thủ tục. Luật lệ phải công bằng và
được áp dụng thống nhất cho mọi người.
Theo Weber thì quyền hành căn cứ trên chức vụ, ngược lại chức vụ tạo ra
quyền hành. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống chức vụ và quyền hành phải căn cứ
vào những nguyên tắc sau:
+ Mọi hoạt động của tổ chức đều phải chuyển vào văn bản quy định.
+ Chỉ những người có chức vụ mới có quyền quyết định.
+ Chỉ có những người có năng lực mới được giao chức vụ.
+ Mọi quyết định trong tổ chức phải mang tính khách quan.
- Henry Fayol (1841 – 1925): là một nhà quản trị hành chính người Pháp. Với
tác phẩm “ Quản trị công nghiệp và quản trị tổng quát ( administration industrielle et
generall) (1916)”. Để có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ chức xí nghiệp Fayol đã đề nghị
các nhà quản trị nên theo 14 nguyên tắc quản trị:
+ Phải phân công lao động.
+ Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm.
+ Phải duy trì kỷ luật trong xí nghiệp.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 12
+ Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất.
+ Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy.
+ Quyền lợi chung phải luôn luôn đặt lên trên quyền lợi riêng.
+ Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc.
+ Quyền quyết định trong doanh nghiệp phải tập trung về một mối.
+ Doanh nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ giám đốc xuống đến công
nhân.
+ Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự.
+ Sự đối xử trong xí nghiệp phải công bằng.
+ Công việc của mỗi người trong xí nghiệp phải ổn định.
+ Tôn trọng sáng kiến của mọi người.
+ Doanh nghiệp phải xây dựng cho được tinh thần tập thể.
Hạn chế của trường phái này là các tư tưởng được thiết lập trong một tổ chức
ổn định, ít thay đổi, quan điểm quản trị cứng rắn, ít chú ý đến con người và xã hội nên
dễ dẫn tới việc xa rời thực tế. Vấn đề quan trọng là phải biết cách vận dụng các
nguyên tắc quản trị sao cho phù hợp với các yêu cầu thực tế, chứ không phải là từ bỏ
các nguyên tắc đó.
1.2.2. Lý thuyết Tâm lý xã hội trong Quản trị.
Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị, còn gọi là lý thuyết hành vi, là những
quan điểm quản trị nhấn mạnh đến vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, và quan hệ xã
hội của con người trong công việc 2. Lý thuyết này cho rằng hiệu quả của quản trị do
năng suất lao động quyết định, nhưng năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật
chất quyết định mà còn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con người.
Lý thuyết này bắt đầu xuất hiện ở Mỹ trong thập niên 30, được phát triển mạnh
bởi các nhà tâm lý học trong thập niên 60. Và hiện nay vẫn còn được nghiên cứu tại
nhiều nước phát triển nhằm tìm ra những hiểu biết đầy đủ về tâm hồn phức tạp của
con người, một yếu tố quan trọng để quản trị.
2
. Don Hellriegel và Jonn W.Slocum (1986), Management, 4th Ed. Addison-Wesley Publishing company, trang
58
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 13
Trường phái này có các tác giả tiêu biểu như: Robert Owen, Hugo
Munsterberg, Mary Parker Follett, Abraham Maslow, Doughlas Mc Gregor, Elton
Mayo. Trong đó Elton Mayo là tác giả tiêu biểu nhất.
Tóm lại, tư tưởng chính của nhóm tâm lý xã hội là:
- Doanh nghiệp là một hệ thống xã hội.
- Khi động viên không chỉ bằng yếu tố vật chất mà còn phải quan tâm đến
những nhu cầu xã hội.
- Tập thể ảnh hưởng trên tác phong cá nhân ( tinh thần, thái độ, kết quả lao
động..)
- Lãnh đạo không chỉ là quyền hành do tổ chức mà còn do các yếu tố tâm lý xã
hội của tổ chức chi phối.
- Các nhóm và các tổ chức phi chính thức trong xí nghiệp có tác dụng nhiều
đến tinh thần, thái độ và kết quả lao động.
- Công nhân có nhiều nhu cầu về tâm lý xã hội.
- Tài năng quản trị đòi hỏi nhà quản trị phải có chuyên môn kỹ thuật và cả các
đặc điểm về quan hệ tốt với con người.
Tuy nhiên, lý thuyết này cũng còn những hạn chế nhất định:
- Qúa chú ý đến yếu tố xã hội, khái niệm “con người xã hội” chỉ có thể bổ sung
cho khái niệm “con người kinh tế” chứ không thể thay thế.
- Lý thuyết này coi con người là phần tử trong hệ thống khép kín mà không
quan tâm đến yếu tố ngoại lai.
- Không phải lúc nào “ những con người thỏa mãn” đều là những lao động có
năng suất cao.
1.2.3. Lý thuyết hệ thống và định lượng về Quản trị
Trường phái này dựa trên sự suy đoán là tất cả các vấn đề đều có thể giải
quyết bằng các mô hình toán, và nó có các đặc tính sau:
- Nhấn mạnh phương pháp khoa học trong khi giải quyết các vấn đề quản trị.
- Áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để giải quyết các vấn đề.
- Sử dụng các mô hình toán học.
- Định lượng hóa các yếu tố liên quan và áp dụng các phép tính toán số học và
xác suất thống kê.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 14
- Chú ý đến các yếu tố kinh tế kỹ thuật trong quản trị hơn là các yếu tố về tâm
lý xã hội.
- Sử dụng máy tính điện tử làm công cụ.
- Tìm kiếm các quyết định tối ưu trong hệ thống khép kín.
Tổng hợp những khái niệm trên, chúng ta có thể thấy hệ thống là phức tạp
của các yếu tố:
+ Tạo thành một tổng thể.
+ Có mối quan hệ tương tác.
+ Tác động lẫn nhau để đạt mục tiêu.
Như vậy, lý thuyết quản trị định lượng có các đặc trưng cơ bản sau:
- Trọng tâm chủ yếu là để phục vụ cho việc ra các quyết định. Giải pháp được
tìm thấy nhờ các kỹ thuật phân tích định lượng chỉ rõ cách thức mà các nhà quản trị có
thể tiến hành.
- Sự lựa chọn dựa trên tiêu chuẩn kinh tế. Biện pháp hành động được lựa chọn
dựa vào những kiến thức có thể đo lường được như chi phí, doanh thu, tỷ lệ hoàn vốn
đầu tư và những tác động của thuế.
- Sử dụng các mô hình toán học để tìm giải pháp tối ưu. Các tình huống giả
định và các vấn đề được phân tích theo các mô hình toán học.
- Máy điện toán giữ vai trò rất quan trọng. Máy điện toán được dùng để giải
quyết những “bài toán vấn đề” phức tạp mà nếu tính toán bằng tay sẽ tốn rất nhiều chi
phí và thời gian.
Tóm lại, trường phái định lượng trong quản trị có các ưu điểm và hạn chế cơ
bản sau:
Ưu điểm:
- Định lượng là sự nối dài của trường phái cổ điển.
- Trường phái định lượng thâm nhập hầu hết trong mọi tổ chức hiện đại với
những kỹ thuật phức tạp.
Hạn chế:
- Không hề chú trọng đến yếu tố con người trong tổ chức quản trị.
- Các khái niệm và kỹ thuật quản trị của lý thuyết này khó hiểu, cần phải có
những chuyên gia giỏi. Do đó việc phổ biến lý thuyết này còn rất hạn chế.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 15
có X thì tất có Y, nhưng phụ thuộc vào điều kiện Z là những biến số ngẫu nhiên. Bao
gồm một số yếu tố cơ bản như:
Công nghệ:
Là phương pháp dùng để biến các yếu tố đầu vào của tổ chức thành các yếu tố
đầu ra. Công nghệ bao gồm tri thức, thiết bị, kỹ thuật và những hoạt động thích hợp để
biến nguyên liệu thô thành dịch vụ hay sản phẩm hoàn chỉnh.
Môi trường bên ngoài:
Các yếu tố môi trường có tác động mạnh mẽ đối với tổ chức và thành công hay
thất bại của tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phù hợp đối với môi trường của
các quyết định quản trị. Do đó theo các nhà “lý thuyết tình huống”, biến số môi trường
là một yếu tố rất phức tạp đòi hỏi nhà quản trị phải hiểu rõ và đưa ra những quyết định
quản trị phù hợp.
Nhân sự:
Nhà quản trị cần căn cứ vào tình hình nhân sự của tổ chức để lựa chọn phong
cách lãnh đạo thích hợp. Biến số nhân sự thể hiện ở trình độ nhận thức của công nhân,
những giá trị chung về văn hóa, lối sống và cách thức phản ứng của họ trước mỗi
quyết định quản trị.
1.2.4.3 Trường phái Quản trị Nhật Bản
Lý thuyết Z (William Ouchi):
Lý thuyết này được Giáo sư William Ouchi, một người Mỹ gốc Nhật ở trường
Đại học California đưa ra năm 1978 thông qua việc xuất bản cuốn sách thuyết Z.
Ông đã nghiên cứu và đưa ra bảng so sánh sự khác biệt giữa các doanh nghiệp
Phương Tây và doanh nghiệp Nhật Bản như sau:
Bảng 1.3 So sánh sự khác biệt giữa doanh nghiệp Nhật Bản và Phương Tây
Doanh nghiệp Nhật Bản Doanh nghiệp phương Tây
- Việc làm suốt đời. - Việc làm giới hạn trong thời gian.
- Đánh giá, đề bạt chậm. - Đánh giá và đề bạt nhanh.
- Nghề nghiệp không chuyên môn hóa. - Nghề nghiệp chuyên môn hóa.
- Cơ chế kiểm tra mặc nhiên. - Cơ chế kiểm tra hiển nhiên.
- Quyết định tập thể. - Quyết định cá nhân.
- Trách nhiệm tập thể. - Trách nhiệm cá nhân.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 17
Thuyết Kaizen:
Thuyết này được đưa ra bởi Masaakiimai . Kaizen theo tiếng Nhật có nghĩa là
cải tiến, cải thiện không ngừng liên quan đến mọi người, nhà quản lý lẫn công nhân.
Ở Nhật thay đổi là một lối sống, mọi người coi thay đổi như là lẽ thường tình, sự
thần kỳ về kinh tế hậu chiến của Nhật là do các giới kinh doanh đã nghiên cứu những
nhân tố như: cuộc vận động về năng suất, kiểm tra chất lượng toàn diện (TQC), hoạt
động của các nhóm nhỏ, tự động hóa, người máy công nghiệp và quan hệ lao động.
Thông điệp của Kaizen là không ngày nào không có một cải tiến nào ở một bộ
phận nào đó trong công ty. Kaizen chú trọng đến quá trình cải tiển liên tục, tập trung
vào ba yếu tố chủ yếu của nhân sự là: giới quản lý, tập thể và cá nhân. Đặc điểm của
Kaizen trong quản lý bao hàm khái niệm sản xuất vừa đúng lúc (JIT: just in time) và
công ty luôn ghi nhận các ý kiến đóng góp của công nhân, khuyến khích công nhân
khám phá và báo cáo mọi vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc để giới quản lý kịp
thời giải quyết 3.
Giới quản lý ở Nhật luôn cố gắng làm cho công nhân tham gia vào Kaizen thông
qua việc đóng góp ý kiến của họ. Do đó, hệ thống kiến nghị là một phần không thể
tách rời của cơ chế quản lý và số ý kiến đóng góp của công nhân được coi như một
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá công việc của người giám sát công nhân làm việc.
Về phần mình, người quản lý giúp đỡ các giám sát viên để họ có thể khuyến khích
công nhân đóng góp nhiều ý kiến và họ bao giờ cũng nghiêm chỉnh xem xét các ý kiến
đóng góp. Thường thì những ý kiến đóng góp được dán ở trên tường nơi làm việc để
khuyến khích tinh thần thi đua trong công nhân, hơn nữa vì những tiêu chuẩn mới
được ấn định lại chính là theo ý kiến của công nhân nên người công nhân cảm thấy
hãnh diện và sẵn sàng làm tốt công việc theo tiêu chuẩn mới đó. Kaizen hướng về
những nổ lực của con người. Thật vậy, khi quan sát người công nhân làm việc, giới
quản lý ở Nhật chú trọng tới cách người đó làm việc.
3
. Hajime Suzuki, Global Consulting, Japan, Hội thảo chia sẽ kinh nghiệm tháng 6/2010.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 18
so với các yếu tố khác. Các khía cạnh hình thành môi trường Văn hóa- Xã hội có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như:
- Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp.
- Truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán xã hội.
- Các vấn đề về tôn giáo (quan điểm, chính sách, chủ trương và các xung đột
tôn giáo), vai trò của các tôn giáo.
- Cơ cấu dân số, tốc độ tăng dân số và xu hướng chuyển dịch dân số.
- Trình độ văn hóa và nghề nghiệp của dân cư, của người lao động.
- Chất lượng cuộc sống của dân cư, sở thích vui chơi, giải trí của các tầng lớp
xã hội.
- Tình hình về nhân lực như: lực lượng lao động nữ, lực lượng dự trữ lao động
- Những quan tâm và ưu tiên của xã hội.
- Mạng lưới y tế, trình độ và sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong lĩnh
vực y tế và trình độ của cán bộ y tế.
- Hệ thống giáo dục và chất lượng đào tạo.
- ....
1.3.1.4 Các yếu tố tự nhiên
Tác động của các yếu tố tự nhiên đối với chiến lược của các doanh nghiệp từ
lâu đã được thừa nhận, nhưng ngày nay sự tác động ngày càng mạnh mẽ khiến cho
mọi người ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề môi trường. Nên khi phân tích các yếu
tố tự nhiên ta cần phải phân tích các vấn đề như:
- Điều kiện địa lý thuận lợi, khó khăn như thế nào.
- Dự trữ tài nguyên dùng làm nguyên liệu cho sản xuất của doanh nghiệp như
thế nào?
- Nguồn cung cấp năng lượng và nước dùng cho sản xuất lấy từ đâu?
- Các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tài nguyên.
1.3.1.5 Các yếu tố công nghệ
Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ đóng vai trò quan trọng trong môi
trường tổ chức, đặt nền tảng cho hiện tại và tạo ra sự bứt phá trong tương lai. Công
nghệ mới là điều kiện cơ bản tạo nên sự phát triển cho tổ chức, đặt biệt là các ngành
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 20
công nghệ kỹ thuật cao đồng thời tạo cơ hội cho tổ chức xem xét lại mục đích và
phương thức hoạt động của mình4.
Các yếu tố công nghệ cần phân tích như:
Chi phí cho nghiên cứu và phát triển của chính phủ, của ngành, xu hướng
nghiên cứu.
Mức độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản phẩm
mới, chuyển giao kỹ thuật mới trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Sử dụng người máy, tự động hóa và phần mềm hỗ trợ thiết kế trong quá trình
hoạt động của tổ chức.
Sự bảo vệ bản quyền (luật bảo vệ bản quyền).
1.3.2. Môi trường vi mô.
Môi trường vi mô quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh
doanh thể hiện qua mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter:
Doanh nghiệp
4
. Gareth R.Jones; Jennifer M.George (2011), Essentials of Comtemporary Managemet, 4th Ed. McGraw Hill,
Iwin Inc, trang 133-134.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 21
Những cá nhân và tổ chức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của công ty là khách
hàng của công ty. Như là người thụ hưởng từ đầu ra của tổ chức, khách hàng là quan
trọng bởi vì chúng quyết định sự thành công của tổ chức.
Khách hàng luôn luôn và dĩ nhiên là đối tượng nghiên cứu và phân tích kĩ của
tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị
nhất đối với các doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được là do doanh nghiệp nắm
được nhiều thông tin về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, thực hiện đáp ứng nhu
cầu và thị hiếu đó tốt hơn đối thủ cạnh tranh.
Ở đây chúng ta không chú ý phân tích đặc điểm của khách hàng mà cố gắng
phân tích khía cạnh cạnh tranh của khách hàng. Có nghĩa là coi khách hàng với tư
cách như nhà cạnh tranh. Đó là sự cạnh tranh giữa người mua và người bán.
Một vấn đề quan trọng khác có liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá
của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng
cách ép giá hay đòi hỏi chất lượng cao hơn và tăng thêm các hoạt động dịch vụ hay
đòi hỏi những điều kiện ưu đãi khác.
Người mua sẽ có nhiều ưu thế hơn khi họ có các điều kiện sau đây:
- Khi số lượng người mua ít.
- Khi người mua mua một sản phẩm lớn và tập trung.
- Khi người mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lượng của người bán.
- Các sản phẩm của người bán không có tính khác biệt và là sản phẩm cơ bản.
Vì khách hàng dễ dàng thay đổi nhà cung ứng do chi phí thay đổi thấp.
- Khách hàng có đủ điều kiện để đe dọa hội nhập về sau.
- Sản phẩm của ngành là không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của
người mua.
- Người mua có đầy đủ thông tin về thị trường cũng như người bán. Do nắm
thông tin về thị trường, giá cả, nhu cầu, giá thành sản phẩm...đem lại cho người mua
sức mạnh trong việc mặc cả về giá.
1.3.2.4 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp vật tư, nguyên liệu và thiết bị.
Họ là những nhà cung cấp nguyên vật liệu ( hay hàng hóa) và thiết bị, phụ tùng.
Họ có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng giá hoặc giảm chất
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 23
lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, họ có thể chèn ép lợi nhuận của một ngành
khi ngành đó không có khả năng bù đắp chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất và
làm giảm vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những điều kiện làm tăng áp lực của nhà cung cấp có xu hướng trái ngược với
điều kiện làm tăng quyền của người mua. Cụ thể một nhóm nhà cung cấp được xem là
mạnh nếu:
- Chỉ có một số ít nhà cung ứng.
- Khi sản phẩm thay thế không có sẵn.
- Khi người mua thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong sản lượng của nhà cung cấp.
- Khi sản phẩm của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt
động của khách hàng.
- Khi sản phẩm của nhà cung cấp có tính khác biệt và được đánh giá cao bởi
khách hàng của người mua.
- Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao khi thay đổi nhà cung cấp.
- Khi các nhà cung cấp có khả năng đe dọa hội nhập về phía trước.
Do đó, việc lựa chọn nhà cung cấp phải dựa trên số liệu phân tích về người bán.
Cần phân tích mỗi tổ chức cung cấp theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Các hồ sơ về người bán trong quá khứ là một tài liệu có giá trị khi phân
tích người bán. Trong các hồ sơ đó ít nhất cũng phải tóm lược được những sai biệt
giữa việc đặt hàng và nhận hàng liên quan đến nội dung, ngày tháng, điều kiện bán
hàng và bất kỳ tình tiết giảm nhẹ nào có tác động đến người cung cấp hàng. Còn đối
với những nhà cung cấp có thế lực cần phải cẩn thận đề nghị họ cam kết những điều
kiện cụ thể trong việc đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian, giá cả và điều kiện
giao hàng, nhận hàng để hạn chế bớt sự rủi ro.
Nhà cung cấp tài chính.
Khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp tài chính thì doanh nghiệp cần
xem xét, phân tích đặc điểm của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác và nhà cung
cấp. Chẳng hạn như:
- Tiềm lực của nhà cung ứng như thế nào.
- Các quan điểm và xu hướng phát triển của nhà cung cấp ra sao.
- Các chính sách và điều kiện cho vay của nhà cung cấp.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 24
- Nhận định của nhà cung cấp đối với khả năng của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp cạnh tranh khác.
- Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá như thế nào?
- Các điều kiện cho vay hiện tại của chủ nợ có phù hợp với mục tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp hay không ?
- Điều kiện tài chính, đặc biệt là vốn lưu động của doanh nghiệp có mạnh hay
không ?
Từ những phân tích trên các doanh nghiệp cần cân nhắc và tính toán kỹ xem họ
có phù hợp với mình hay không trên nhiều khía cạnh: kinh tế, tình cảm, nền văn hóa
và quyền lợi...
1.3.2.5 Sản phẩm thay thế
Một sản phẩm hay dịch vụ làm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng
trên thị trường không phải là duy nhất và giữ được vai trò đó mãi mà sẽ có sản phẩm
thay thế. Các sản phẩm thay thế đáng được quan tâm nhất có thể là:
- Các sản phẩm thuộc về xu thế đánh đổi giá rẻ của chúng lấy sản phẩm của
ngành.
- Do các nhàng có lợi nhuận cao, trong trường hợp này các sản phẩm thay thế
có chất lượng và tính năng tốt hơn sẽ ồ ạt xâm nhập làm tăng cường độ cạnh tranh,
buộc các sản phẩm của ngành phải giảm giá hay nâng cao chất lượng.
1.3.3. Những đặc điểm lớn của môi trường kinh doanh hiện đại.
1.3.3.1 Quá trình quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới
Tích cực:
- Tự do hóa các yếu tố của tái sản xuất xã hội mang tính toàn cầu được thể
hiện qua tự do hóa thương mại đang trở thành nội dung quan trọng của quá trình toàn
cầu hóa kinh tế.
- Đẩy mạnh tự do hóa các hoạt động tài chính và đầu tư quốc tế được đẩy
mạnh.
- Hình thành ngày càng nhiều tổ chức liên kết kinh tế quốc tế ở những cấp độ
khác nhau (khu vực và thế giới) và vai trò quan trọng của WTO trong quá trình toàn
cầu hóa.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 25
- Quá trình toàn cầu hóa kinh tế dẫn đến việc những hàng rào kinh tế ngăn
cách giữa các quốc gia dần được dỡ bỏ.
Tiêu cực:
- Toàn cầu hóa dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt, nảy sinh vấn đề phá sản,
thất nghiệp, làm trầm trọng thêm các vấn đề về lao động, xã hội.
- Toàn cầu hóa kinh tế mở ra cơ hội tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, song
chính điều đó lại bao hàm khả năng phụ thuộc rất lớn vào bên ngoài của các quốc gia.
- Toàn cầu hóa kinh tế có thể đưa lại những hậu quả xấu về môi trường sống
và xã hội.
1.3.3.2 Cuộc cách mạng Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ diễn ra với tốc độ
như vũ bão
Một trong những đặ điểm đặc biệt của Khoa học – kỹ thuật – công nghệ là sự
kết hợp giữa công nghệ máy tính với công nghệ viễn thông. Sự kết hợp này tạo ra kỷ
nguyên thông tin, sự bùng nổ thông tin làm cho khối lượng thông tin cần xử lý nhiều
hơn, phức tạp hơn và đặc biệt làm thay đổi cách thức làm việc. Nhiều công việc mới
được tạo ra, cách thức tổ chức quản lý và giải quyết công việc cũng thay đổi nhanh
chóng. Tốc độ và sự sáng tạo trở thành những yếu tố quan trọng của sự tồn tại và phát
triển.
1.3.3.3 Sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh
Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của cuộc cách mạng Khoa học – kỹ
thuật – công nghệ đã dẫn tới sự thay đổi rất nhanh chóng của môi trường kinh doanh.
Dĩ nhiên, để tồn tại và phát triển trong môi trường thì đòi hỏi cac tổ chức luôn phải
thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Khi môi trường thay đổi nhanh, khó dự
đoán hơn thì việc phân tích, kiểm soát sự thay đổi của môi trường trở nên rất quan
trọng. Phát triển một tổ chức năng động, đủ sức thích ứng và phản ứng nhanh chóng
với những thay đổi nhanh của môi trường là một trong những yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của các tổ chức kinh doanh hiện tại.
1.4. Nhà Quản trị
1.4.1. Khái niệm Nhà quản trị
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 26
Mỗi cấp bậc quản trị trong tổ chức sẽ phân bổ thời gian khác nhau cho các chức
năng quản trị. Khi nhà quản trị dịch chuyển lên trên theo hệ thống cấp bậc, họ sẽ thực
hiện công việc hoạch định càng nhiều và ít kiểm tra trực tiếp hơn. Tất cả các nhà quản
trị, cho dù ở cấp bậc nào đều ra quyết định liên quan đến bốn chức năng trong tiến
trình quản trị là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các hoạt động, nhưng thời
lượng họ dùng cho các hoạt động không nhất thiết phải như nhau. Hơn nữa, nội dung
của các hoạt động quản trị thay đổi theo cấp bậc quản trị. Sự khác biệt này sẽ được thể
hiện rõ ở bảng dưới đây:
Bảng 1.4 Tương quan về tỉ lệ thời gian của các cấp bậc quản trị
trong các chức năng quản trị
Chức năng
Hoạch định Tổ chức Lãnh đạo Kiểm tra
Cấp bậc
Quản trị viên cấp cao 28% 36% 22% 14%
Quản trị viên cấp trung 18% 33% 36% 13%
Quản trị viên cấp thấp 15% 24% 51% 10%
quản trị phải có khả năng làm việc với và thông qua người khác. Trong vai trò này
một số khía cạnh khác liên quan đến việc thúc đẩy và động viên cấp dưới hoàn thành
nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu của tổ chức.
Vai trò liên hệ, quan hệ với người khác ở trong và ngoài tổ chức để nhằm
góp phần hoàn thành công việc được giao cho đơn vị họ:
Nhà quản trị hoạt động như chiếc cầu nối công việc giữa các cá nhân, giữa các
bộ phận trong tổ chức. Đồng thời, nhà quản trị cũng hoạt động nhằm thiết lập mối
quan hệ giữa những người bên ngoài với tổ chức. Trong vai trò này, nhà quản trị tìm
kiếm sự hỗ trợ, ủng hộ của khách hàng, các nhà cung ứng và các viên chức chính phủ
để đem lại sự thành công cho tổ chức.
Vai trò thông tin
Thu thập và tiếp nhận các thông tin liên quan:
Nhà quản trị là người thường xuyên theo dõi những tác động, những thay đổi
của môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức để có những thông tin hữu hiệu. Các
nguồn cung cấp thông tin rất đa dạng và độ tin cậy của các nguồn thông tin cũng rất
phức tạp bao gồm thông tin chính thức và thông tin không chính thức. Do đó nhà quản
trị phải kiểm tra, xử lý trước khi quyết định có sử dụng một nguồn tin hay không.
Phổ biến những thông tin liên hệ đến người có liên quan:
Nhà quản trị chia sẻ thông tin với cấp dưới và các thành viên khác trong tổ
chức thông qua cả kênh truyền thông chính thức và không chính thức, đảm bảo cho
các thành viên những thông tin cần thiết để họ hoàn thành công việc một cách hiệu
quả. Và nhà quản trị thành công về truyền thông là người tốn ít thời gian nhất và
truyền đạt được chính xác những thông tin cần phổ biến cho cấp dưới.
Thay mặt cho tổ chức cung cấp thông tin cho các bộ phận và các cơ quan
bên ngoài:
Các nhà quản trị đảm nhiệm vai trò gửi thông tin đến người khác, nhất là đến
những người bên ngoài tổ chức, về vị thế chính thức của công ty. Vai trò này ngày
càng giữ vai trò quan trọng bởi nhu cầu thông tin của các phương tiện thông tin đại
chúng và công chúng đang gia tăng rất nhanh. Trong thực tế có một số hình thức nhà
quản trị tham gia như:
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 30
- Tiếp xúc với các cổ đông để tìm kiếm những lời khuyên về tài chính và những
góp ý chiến lược cho tổ chức.
- Giải quyết các đòi hỏi của các cơ quan Chính phủ về các nghĩa vụ cũng như
việc tuân thủ pháp luật.
- Tiếp xúc với báo đài, các phương tiện thông tin đại chúng, các giới công
chúng như: họp báo, hội nghị khách hàng.
Vai trò ra quyết định
Vai trò chủ trì trong cải tiến các hoạt động của tổ chức:
Trong vai trò này, nhà quản trị phân tích những thay đổi của môi trường bên
trong và bên ngoài tổ chức để có thể phát hiện ra các cơ hội, đe dọa, điểm mạnh và
điểm yếu. Các nhà quản trị là những người “ thiết lập và khởi động” các dự án hay tổ
chức kinh doanh mới. Vai trò này của nhà quản trị cũng thể hiện trong những doanh
nghiệp đang hoạt động, họ là những người sáng tạo ra cái mới trong tổ chức.
Vai trò người giải quyết các xáo trộn, đối phó với các biến cố bất ngờ:
Bất kể tổ chức nào dù được quản lý hữu hiệu thế nào đi nữa, mọi việc không
phải lúc nào cũng suôn sẻ. Nhà quản trị phải đối phó với tình thế và giải quyết các
khiếu nại của khách hàng, đàm phán với các nhà cung cấp không hợp tác, điều chỉnh,
hòa giải các xung đột giữa các thành viên trong tổ chức.
Những nhà quản trị tài ba cũng không thể dự kiến trước được tất cả mọi hậu
quả có thể xảy ra và hoàn toàn kiểm soát được chúng.
Vai trò người phân phối tài nguyên:
Vai trò này bao hàm việc nhà quản trị phải phân bổ các nguồn lực như tiền bạc,
máy móc thiết bị, nguồn nhân lực và thời gian cho các nhu cầu hoạt động của tổ chức.
Chẳng hạn các nhà quản trị phải thỏa mãn các nhu cầu như kinh phí quảng cáo, kinh
phí nhân sự nhằm cải tiến một sản phẩm truyền thống của công ty, hoặc bố trí các loại
thiết bị, nguyên liệu, tài chính, nhân sự...để hoàn thành một đơn đặt hàng mới.
Vai trò nhà thương thuyết:
Các nhà quản trị ở các cương vị khác nhau trong bộ máy quản lý của tổ chức
dành một tỷ lệ lớn thời gian cho việc đàm phán, thương lượng trong hoạt động hàng
ngày của mình. Nhà quản trị có thể thương lượng với những nhân viên, nhà cung cấp,
khách hàng hoặc nhóm làm việc, cổ đông.
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 31
1.4.2.2 Kỹ năng
Kỹ năng nhận thức (tư duy):
Đây là khả năng mà nhà quản trị dựa trên hiểu biết để nhìn nhận tổ chức ở góc
độ tổng thể và mối quan hệ giữa các bộ phận.
Kỹ năng này giúp cho nhà quản trị có thể nhận diện vấn đề, khái quát hóa để
rút ra quy luật mang tính xu hướng, tất yếu và từ đó có thể đưa ra những giải pháp cụ
thể để giúp tổ chức đạt được mục tiêu đặt ra.
Kỹ năng nhận thức bao gồm khả năng tư duy của nhà quản trị, khả năng xử lý
thông tin và khả năng hoạch định để nhà quản trị đưa ra các giải pháp. Thông thường,
ở cấp quản trị cao hơn thì kỹ năng nhận thức sẽ cao hơn, nếu không thì việc thăng tiến
của họ sẽ bị giới hạn.
Kỹ năng nhân sự ( quan hệ):
Đây là khả năng của nhà quản trị làm việc và thông qua người khác, và khả
năng làm việc một cách hiệu quả như là một thành viên nhóm. Kỹ năng nhân sự giúp
nhà quản trị thiết lập mối quan hệ với người khác, xử lý quan hệ này có hiệu quả
nhằm đạt được các mục tiêu quản trị. Nó bao gồm việc động viên, tạo thuận lợi, điều
phối, lãnh đạo và giải quyết mâu thuẫn.
Kỹ năng kỹ thuật (chuyên môn):
Kỹ năng kỹ thuật là kỹ năng cần thiết trong các lĩnh vực cụ thể, công tác quản
trị ở những vị trí tương ứng. Kỹ năng chuyên môn bao gồm sự tinh thông về các
phương pháp, kỹ thuật và thiết bị liên quan đến chức năng cụ thể. Kỹ năng này bao
gồm các kiến thức chuyên môn, khả năng phân tích và sử dụng những công cụ kỹ
thuật để giải quyết vấn đề trong một lĩnh vực cụ thể.
Hình 1.6 Quan hệ cấp bậc quản trị và các kỹ năng cần thiết
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN
TRỊ 32
TÓM TẮT
Chương này giới thiệu các khái niệm về quản trị, nhà quản trị cũng như công
việc của họ. Bản chất của hoạt động quản trị là diễn ra trong bối cảnh của tổ
chức; hoàn thành mục tiêu chung; sử dụng nguồn lực giới hạn; thích ứng với môi
trường thay đổi; tương quan giữa kết quả, hiệu quả và hiệu suất.
Một trong những nhiệm vụ đầu tiên của nhà quản trị là thiết lập mục tiêu của tổ
chức, điều hành và phân bổ các nguồn lực của tổ chức để hoàn thành mục tiêu chung
sao cho hiệu suất và hiệu quả nhất.
Hoạt động quản trị bao gồm 4 chức năng: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra. Nhà quản trị dù ở cấp bậc nào cũng thực hiện 3 vai trò là giao tiếp nhân sự,
thông tin và ra quyết định. Ba kỹ năng nhà quản trị cần phải có để thực hiện vai trò
trên là: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng nhân sự và kỹ năng nhận thức, tư duy.
Chúng ta cũng tìm hiểu một số lý thuyết, những cách tiếp cận có ảnh hưởng lớn
đến việc hình thành tư duy quản trị trong hơn 100 năm qua. Trường phái cổ điển với
hai đại diện là lý thuyết quản trị khoa học và quản trị hành chính xuất phát từ cuộc
cách mạng công nghiệp Anh vào thế kỷ 18, do sự bùng nổ yêu cầu nâng cao năng suất
lao động của công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Hai học thuyết này đã đặt nền tảng cho
các học thuyết tiên tiến sau này.
Quan điểm quản trị xã hội quan tâm đến nhu cầu xã hội, tâm lý và quan hệ xã
hội. Các nhà quản trị thời kỳ này cho rằng năng suất lao động của người lao động
không chỉ dựa vào yếu tố vật chất mà còn bị ảnh hưởng bởi sự thỏa mãn nhu cầu tâm
lý, xã hội của con người.
Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, sự phát triển của khoa học công
nghệ và thông tin dẫn đến một tư tưởng mới trong quản trị, cụ thể là sự ra đời của lý
thuyết hệ thống và định lượng.
Phương pháp quản trị quá trình, tình huống ngẫu nhiên hay phương pháp quản
trị theo kiểu Nhật Bản chính là những đại diện của trường phái quản trị tích hợp.
Trong chương còn tập trung thảo luận những yếu tố môi trường có ảnh hưởng
đối với tổ chức. Nhà quản trị cần hiểu rõ những yếu tố này bởi bất kỳ sự thay đổi nào
của những yếu tố này cũng tạo ra những cơ hội và thách thức cho nhà quản trị và tổ
chức. Đó là môi trường vĩ mô và vi mô.
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 33
CHƯƠNG 2:
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ
MỤC TIÊU:
Sau khi nghiên cứu chương này, người học có khả năng:
- Nhớ, hiểu và phát biểu được khái niệm về thông tin, thông tin quản trị, quyết
định quản trị và các khái niệm liên quan.
- Phân tích được các bước trong tiến trình ra quyết định.
- Phân biệt được các loại quyết định trong hệ thống quyết định của tổ chức.
- Phân tích và đánh giá những ưu, khuyết điểm của ra quyết định cá nhân và ra
quyết định nhóm.
- Mô tả được hệ thống thông tin trong tổ chức và những yếu tố cơ bản trong công
tác quản trị hệ thống thông tin.
2.1. Ra quyết định quản trị
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quyết định trong Quản trị.
2.1.1.1 Khái niệm
Quyết định quản trị là những hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị để nắm bắt
một cơ hội hay giải quyết một vấn đề trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách
quan và phân tích thông tin về tổ chức cũng như môi trường5.
Ví dụ: Một số quyết định quản trị như: quyết định nghiên cứu sản xuất sản
phẩm mới, quyết định tăng lương, quyết định điều động nhân sự, quyết định khen
thưởng – kỷ luật nhân viên, quyết định mua hàng,...
Ra quyết định là lựa chọn giải pháp tối ưu cho một vấn đề đã xác định, ra quyết
định là một quyết định bao gồm nhiều hoạt động cụ thể. Còn vấn đề là sự mâu thuẫn
giữa cái chúng ta mong muốn và hiện thực chúng ta có được.
2.1.1.2 Đặc điểm
- Quyết định là sản phẩm thường xuyên, chủ yếu và quan trọng nhất của nhà
quản trị.
- Quyết định của Nhà quản trị phản ánh cấp bậc quản trị. Số lượng và chất
lượng của quyết định đo lường hiệu quả công tác và giá trị của nhà quản trị trong tổ
chức.
5
. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài
chính, trang 85. Don Helliegel, 1986, Management, 4th, trang 195.
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 34
- Quyết định quản trị gắn liền với việc xử lý thông tin bao gồm: thu nhận
thông tin, phân tích và đánh giá thông tin và phát thông tin.
- Quyết định quản trị mang tính khoa học, đồng thời mang tính nghệ thuật.
- Mỗi quyết định quản trị là một mắc xích trong toàn bộ hệ thống các quyết
định của một tổ chức.
2.1.1.3 Chức năng và yêu cầu đối với quyết định
Bảng 2.1 Chức năng và yêu cầu đối với quyết định
CHỨC NĂNG VÀ YÊU CẦU
ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH
Xác định mục tiêu của quyết định: đây là những cái đích cần đến hay cần đạt
được trong các quyết định về quản trị. Mục tiêu của quyết định là cơ sở để đánh giá
các phương án, các quyết định và là căn cứ để đề ra các quyết định về quản trị. Những
cơ sở khoa học chủ yếu khi xác định mục tiêu ra quyết định:
- Những vấn đề cốt lõi cần giải quyết khi ra quyết định là gì?
- Hoàn cảnh cụ thể ở bên trong và bên ngoài của mỗi đơn vị trong khi giải
quyết các tình huống ra quyết định như thế nào?
- Tình thế trước mắt cũng như lâu dài đối với mỗi tổ chức, mỗi đơn vị khi thực
hiện các quyết định đã được lựa chọn là gì?
- Ra quyết định và thực hiện quyết định về quản trị phải sử dụng các quy luật
khách quan nào?
- Khả năng tổ chức thực hiện các quyết định quản trị của người điều hành ra
sao?
2.1.2.3 Bước 3: Thiết lập các phương án
Một khi cơ hội và vấn đề đã được nhận dạng chính xác, nhà quản trị phát triển
các cách thức để đạt được mục tiêu và giải quyết được vấn đề. Một vấn đề quyết định
có thể được giải quyết bằng nhiều cách khác nhau. Mỗi cách tạo ra một phương án
quyết định, khả năng thiết lập các phương án cũng thường quan trọng như việc lựa
chọn chính xác một phương án trong số các phương án đã đề xuất. Trong những
phương án lựa chọn nhà quản trị phải ghi nhớ mục tiêu và mục tiêu được xem là đích
của mỗi sự lựa chọn. Với cách tiếp cận này, nhiều sự lựa chọn tốt sẽ được đánh giá và
xem xét.
Để mở rộng nhà máy sản xuất nguyên liệu nâng cao năng suất thì PVC Bình Minh đưa ra
4 phương án về công suất để xem xét:
S1: Xây dựng một nhà máy lớn có công suất 25.000 tấn/năm.
S2: Xây dựng một nhà máy vừa có công suất 10.000 tấn/năm.
S3: Xây dựng một nhà máy nhỏ có công suất 5.000 tấn/năm.
S4: Không xây dựng nhà máy nào.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi các phương án quyết định các nhà quản trị có
thể dựa vào kinh nghiệm và kiến thức của bản thân, cũng có thể dựa vào ý kiến đề
xuất của các chuyên gia và tập thể. Những đề xuất của tập thể, các chuyên gia có ý
nghĩa quan trọng, nhưng khi sử dụng ý kiến của các chuyên gia và tập thể, các nhà
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 37
quản trị cần kết hợp sử dụng các phương pháp hỗ trợ việc ra quyết định như: phương
pháp “hiến kế động não ( Brain storming)”, phương pháp “ nhóm danh nghĩa Osborn”,
phương pháp “ chuyên gia Delphi” và phương pháp “ kỹ thuật cây quyết định”.
2.1.2.4 Bước 4: Đánh giá những phương án lựa chọn
Một khi những phương án quyết định đã được xác định, người ra quyết định phải
phân tích một cách kỹ lưỡng mỗi một giải pháp. Điểm mạnh và hạn chế của mỗi giải
pháp sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn và trọng số đã được thiết lập. Mỗi một giải
pháp được đánh giá bằng cách đánh giá so với tiêu chuẩn. Trong bước này, nhà quản
trị ban đầu phải xác định các tiêu chuẩn đánh giá sau đó mới thực hiện việc đánh giá
các phương án:
Xác định tiêu chuẩn đánh giá phương án:
Muốn so sánh các phương án một cách khách quan để lựa chọn được phương án
tốt nhất cần xác định tiêu chuẩn đánh giá các phương án. Tiêu chuẩn này được thể
hiện bằng các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng, phản ánh kết quả mục tiêu của tổ
chức hay kết quả mong muốn của việc giải quyết vấn đề quyết định.
Việc lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả có vị trí quan trọng song không
đơn giản. Nếu tiêu chuẩn không được xác định rõ thì việc đánh giá và lựa chọn quyết
định sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến tình trạng tùy tiện, chủ quan. Các tiêu chuẩn quyết
định cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Mỗi vấn đề quyết định đặt ra một hoặc một số mục tiêu và tương ứng với nó
là một hoặc một số tiêu chuẩn quyết định.
- Các chỉ tiêu dùng làm tiêu chuẩn đánh giá quyết định cần phải tính toán được
như: cân, đo, đong, đếm...
- Số lượng tiêu chuẩn không quá nhiều.
Trong hệ thống mục tiêu, mỗi mục tiêu có tầm quan trọng khác nhau và do đó
các tiêu chuẩn phản ánh chúng có tầm quan trọng, vị trí không giống nhau trong phân
tích đánh giá phương án. Khi lựa chọn tiêu chuẩn cũng cần xác định hệ số phản ánh
tầm quan trọng của các mục tiêu.
Đánh giá các phương án:
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 38
Đánh giá các phương án là xác định các giá trị và sự phù hợp của các phương án
theo các tiêu chuẩn đã đề ra. Tiêu chuẩn quan trọng nhất trong đánh giá các phương
án chính là chỉ tiêu hiệu quả.
Khi đo lường các chỉ tiêu hiệu quả các phương án cần đảm bảo tính so sánh, tức
đưa chúng về một mặt bằng thống nhất. Việc đo lường hiệu quả của từng phương án
cần được thực hiện theo cả hai hướng là phân tích định lượng và phân tích định tính.
Đánh giá các phương án tạo cơ sở cho việc lựa chọn phương án để ra quyết định.
Đánh giá đúng sẽ chọn được quyết định đúng và ngược lại. Nói một cách tổng quát,
đánh giá các phương án chính là chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của từng phương
án.
Khi PVC Bình Minh xác định các phương án thì khi xây dựng nhà máy tình hình thị
trường có thể thuận lợi hoặc không thuận lợi. Các số liệu lợi nhuận tính cho 1 năm sản xuất
bình thường và xác suất xảy ra các trạng thái thị trường được công ty dự tính như trong
bảng sau:
Thị trường tốt Thị trường xấu
Phương án
E1 (Tỷ đồng) E2 (Tỷ đồng)
S1 100 -90
S2 60 -10
S3 40 -5
S4 0 0
Xác suất 0,4 0,6
Dựa trên các số liệu thì bộ phận thẩm định sẽ dựa vào phương pháp “cây quyết định” để
đánh giá các phương án như sau:
cao nhất tiêu chuẩn hiệu quả, đồng thời có thể khắc phục được những yếu tố hạn chế.
Các phương án tốt nhất được xem là phương án quyết định.
Việc đánh giá các phương án trong tiến trình ra quyết định cũng cần phải cân
nhắc đến các khía cạnh đạo đức, xã hội, pháp lý...bên cạnh tính kinh tế. Ngoài ra, cũng
cần xem xét cả khả năng và nguồn lực cần thiết cho việc thực thi quyết định.
2.1.2.6 Bước 6: Lựa chọn cách thức thực hiện
Nhà quản trị cần phải có sự nhạy cảm trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình thực thi quyết định và hình thành các kế hoạch cũng như nguồn lực dự
phòng phù hợp. Ngoài ra, cần phải lập kế hoạch thực hiện quyết định và để cho kế
hoạch phù hợp với việc thực hiện, nhà quản trị phải chú ý các vấn đề sau:
- Xác định mọi thứ sẽ như thế nào khi quyết định hoàn toàn được thực hiện.
- Phác thảo trình tự công việc theo thời gian và những công việc cần thiết để
quyết định hoàn toàn được thực hiện.
- Liệt kê nguồn lực và những thứ cần để thực hiện từng công việc.
- Ước lượng thời gian để thực hiện từng công việc.
- Phân chia trách nhiệm cá nhân theo từng công việc cụ thể.
2.1.2.7 Bước 7: Giám sát và đánh giá
Đây là bước cuối cùng của tiến trình ra quyết định. Bước này đánh giá kết quả
của quyết định xem liệu rằng nó hiệu chỉnh vấn đề hay không?, giải pháp được chọn
và được thực hiện có đạt được kết quả mong muốn hay không?...
Đánh giá đúng thành công hay thất bại của một quyết định trong quá khứ đóng
vai trò rất quan trọng. Vì chính sự đánh giá đó cung cấp những thông tin bổ ích cho
nhà quản trị ra quyết định trong tương lai. Đây cũng là một phần của luồng thông tin
phản hồi.
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 40
Ví dụ: Quyết định về phát triển sản phẩm mới, hay xây dựng chương trình
truyền thông mới, xây dựng các chiến lược phát triển mới cho công ty.
2.1.4. Phương pháp ra quyết định quản trị.
2.1.4.1 Phương pháp ra quyết định cá nhân
Đây là phương pháp ra quyết định trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm cá nhân
của nhà quản trị. Theo phương pháp này thì khi xuất hiện những vấn đề thuộc thẩm
quyền của mình, nhà quản trị tự mình đề ra quyết định quản trị mà không cần có sự
tham gia của tập thể hoặc các chuyên gia.
Phương pháp tự ra quyết định có hiệu quả trong điều kiện vấn đề cần quyết
định không quá phức tạp, việc xác định vấn đề không khó khăn, các phương pháp giải
quyết vấn đề rõ ràng và việc phân tích lựa chọn phương án đơn giản. Đồng thời người
ra quyết định có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong việc ra quyết định.
Các quyết định thuộc loại này không đòi hỏi có những tiêu chuẩn đánh giá
phương án mà thay vào đó nhà quản trị dựa vào các thủ tục, quy tắc và chính sách để
ra quyết định. Và dưới đây các phương pháp thường sử dụng:
Cách thức ra quyết định khách quan logic:
- Ra quyết định dựa trên suy nghĩ một cách khách quan.
- Tiến trình ra quyết định được tiến hành một cách hợp lý và logic. Từ việc
xác định mục tiêu cần giải quyết, nhà quản trị hình thành các phương án có thể và
phân tích đánh giá một cách có hệ thống, logic các phương án.
- Nhà quản trị có kỹ năng phân tích, yêu thích nguyên tắc cứng nhắc, ít bị chi
phối bởi những tình huống tế nhị mang tính tình cảm.
- Thường có chính kiến rõ ràng.
- Làm việc vì mục tiêu rõ ràng, coi trọng việc đạt hiệu quả. Cách này coi trọng
cách thức đạt được mục tiêu.
Cách thức ra quyết định mang tính cảm tính:
- Quyết định do tình cảm chi phối và thường được hình thành mang tính cá
nhân và chủ quan.
- Khi cân nhắc các vấn đề, họ thường cho rằng tình cảm là cái quan trọng.
Tiêu chuẩn nhận được sự cảm thông và hòa hợp rất được chú trọng khi xây dựng các
quyết định.
- Họ thường bị thuyết phục bởi các nhu cầu cá nhân, luôn chú trọng đến việc
thỏa mãn nhu cầu của mọi người trong công ty.
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 42
- Nhóm là công cụ để tập trung kinh nghiệm và khả năng chuyên môn của
nhiều cá nhân nhằm giải quyết vấn đề.
- Nhóm tập hợp được nhiều thông tin và kiến thức hơn là một cá nhân, và
thường xem xét nhiều phương án lựa chọn hơn.
- Việc ra quyết định nhóm làm cho các thành viên hài lòng hơn. Hơn nữa, mọi
người dễ thông hiểu và cam kết hơn đối với quyết định mà họ có tham gia.
Nhược điểm của ra quyết định nhóm:
- Một trong những nhược điểm của việc ra quyết định nhóm là yêu cầu về thời
gian.
- Dễ có sự ảnh hưởng của một hoặc một số cá nhân trong hội đồng tư vấn hoặc
nhóm nghiên cứu đến những kết luận của tập thể.
- Do các thành viên của nhóm quan tâm đến mục tiêu của chính bản thân họ
hơn là mục tiêu của nhóm. Họ cố gắng giữ ý kiến của mình mà quên đi hiệu quả công
việc của nhóm.
- Trách nhiệm của người ra quyết định không rõ ràng.
Bảng 2.3 Những ưu và nhược điểm của ra quyết định nhóm
Ưu điểm Nhược điểm
- Có thể sử dụng kinh nghiệm và sự thông - Đòi hỏi nhiều thời gian hơn.
thạo của nhiều người. - Bị một số ít người chi phối.
- Có nhiều thông tin, dữ liệu và sự kiện. - Quan tâm đến mục tiêu cá nhân
- Vấn đề được xem xét từ nhiều khía cạnh. hơn là mục tiêu của nhóm.
- Các thành viên được thỏa mãn hơn. - Các sức ép xã hội phải tuân thủ.
- Sự chấp nhận và cam kết đối với quyết - Tư duy nhóm
định cao hơn.
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định nhóm:
- Phụ thuộc vào quy mô và thành phần của nhóm.
- Khoảng cách địa vị của các thành viên trong nhóm, có thể rộng hoặc hẹp.
- Tính cách, kiến thức và kinh nghiệp của các thành viên trong nhóm.
- Không khí của cuộc họp, khung cảnh của phòng họp.
- Vai trò của nhà quản trị thể hiện qua khả năng, kỹ thuật và uy tín của nhà
quản trị.
Đây là kỹ thuật được dùng trong quá trình tìm tòi các sáng kiến của mọi người
tham gia thảo luận về quyết định. Kỹ thuật này thường áp dụng cho nhóm từ 5 đến 12
người trong đó nhà quản trị kích thích các thành viên tự đưa ra ý kiến, khuyến khích
sự ghi chép và thống kê số lượng ý kiến. Không chỉ trích các ý kiến được đưa ra bởi
cá nhân mà mọi ý kiến thuộc tập thể, không đánh giá các ý kiến khi chưa có tập hợp
đầy đủ các phương án để lựa chọn.
Kỹ thuật nhóm danh nghĩa ( Nominal Group Technique – TGT):
Đây là kỹ thuật mà nhà quản trị có thể thành lập nhóm từ 7 đến 10 người ngồi
tại bàn. Mỗi người sẽ viết ra giấy các ý kiến của mình, sau đó mỗi người tự giới thiệu
ý tưởng của mình. Nhà quản trị ghi lại ý kiến của mỗi người để mọi người xem xét, tổ
chức thảo luận công khai về các ý kiến độc lập, sắp xếp các ý kiến và đưa ra quyết
định tập thể.
Kỹ thuật Delphi (Phương pháp chuyên gia):
Kỹ thuật Delphi do Rand Corporation phát triển nhằm kích thích nhóm tham
khảo kinh nghiệm và cung cấp những dự báo về tương lai6.
Ở kỹ thuật này ta tập hợp nhóm nhiều chức năng, nhiều phương pháp làm việc
khác nhau, làm việc một cách riêng lẻ. Chuẩn bị bảng câu hỏi trong đó có nhiều ý
kiến, phương án nêu ra để lựa chọn. Sau đó gửi bảng câu hỏi cho các thành viên để lấy
ý kiến độc lập, các ý kiến tập trung vào số lượng các phương án. Trên cơ sở đó lập
bảng câu hỏi tiếp theo để làm sáng tỏ hơn, phân tích rõ hơn về các ý kiến. Sau khi
bảng câu hỏi thảo xong thì gửi chuyên gia lấy ý kiến, sau nhiều lần gửi câu hỏi thì nhà
quản trị thu được các ý kiến cao hơn và đi đến sự thống nhất cuối cùng.
Kỹ thuật cây quyết định ( Thuật toán cây quyết định )
Kỹ thuật này dùng để định lượng việc ra quyết định trên cơ sở phân tích, so
sánh nhiều quyết định khác nhau thì có được phương án tối ưu. Sau khi xác định vấn
đề thì:
- Bước 1: Liệt kê tất cả các phương pháp giải quyết có thể có.
- Bước 2: Liệt kê tất cả các điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
việc ra quyết định (biến cố).
6
. D.M Hegedus and R.V.Rasmussen, “Task Effectiveness and interaction Process of a Modified Nominal
Group Technique in Solving an Evaluation Problem”, Journal of Management 12 (1986):545-60.
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 45
- Bước 3: Xác định các giá trị như dân số, chi phí, lợi nhuận, lãi lỗ của từng
phương án. Xác định giá trị các phương án.
- Bước 4: Xác định xác suất xảy ra các biến cố.
- Bước 5: Vẽ cây quyết định, đưa ra các giá trị và xác suất lên cây quyết định.
- Bước 6: Tính các giá trị tiền tệ mong đợi và tiến hành lựa chọn phương án
tối ưu.
2.2. Thông tin trong quản trị
2.2.1. Thông tin
2.2.1.1 Khái niệm thông tin, thông tin quản trị và thông tin liên lạc
Thông tin: là những tín hiệu mới, những tin tức được thu nhận, được cảm thụ
và được đánh giá là có ích cho việc thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
Thông tin quản trị: là tất cả những thông tin nảy sinh trong quá trình, cũng như
trong môi trường quản trị và cần thiết cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một vấn
đề nào đó trong hoạt động quản trị.
Thông tin liên lạc: là sự truyền đạt thông tin từ người gửi đến người nhận.
2.2.1.2 Đặc điểm của thông tin quản trị
- Thông tin không phải là vật chất nhưng không tồn tại ngoài các giá trị vật chất.
- Thông tin trong quản lý có số lượng lớn và có nhiều mối quan hệ. Vì vậy mỗi
người, mỗi hệ thống đều có thể trở thành một trung tâm thu và phát tin.
- Thông tin phản ánh trình độ và phẩm cấp của quản lý.
- Khả năng tiếp nhận thông tin của các cấp, các cá nhân trong hệ thống là khác
nhau.
- Thông tin là những tin tức cho nên nó không thể sản xuất để dùng dần được.
- Thông tin phải được thu thập và xử lý mới có giá trị.
- Thông tin càng cần thiết càng quý giá.
- Thông tin càng chính xác, càng đầy đủ, càng kịp thời càng tốt.
Khi nói đến thông tin đều phải bắt đầu từ nguồn thông tin, nơi nhận thông tin,
các kênh truyền xuôi và ngược của thông tin. Mỗi kênh truyền tin có 3 chặng chính:
chặng gửi thông tin, chặng chuyển tiếp thông tin và chặng nhận thông tin.
>> >>
nhiễu Thông tin nhiễu
phản hồi
GuØ
Quá trình bắt đầu
G với nguồn hoặc người gửi ( người có những
th«ng tin G thông điệp dự
định cho giao tiếp). Nguồn là người khởi xướng thông điệp và có thể là một hoặc
nhiều người cùng làm việc với nhau. GuØ
th«ng tin
Thông điệp là những tín hiệu làm nguồn truyền cho người nhận. Phần lớn các
thông điệp chứa đựng ngôn ngữ, nó có thể là lời nói hoặc chữ viết, song có rất nhiều
tin
hành vi phi ngôn ngữ có thể được sử dụng như: nhăn mặt, mỉm cười,tin
lắc đầu…
Quá trình truyền những thông điệp dự định thành những biểu tượng mà những
biểu tượng này được sử dụng để truyền đi được gọi là quá trình mã hóa.
Kênh là phương tiện qua đó thông điệp
GuØdi chuyển từ người gửi đến người nhận.
Nó là đường dẫn thông qua đó thông điệpth«ng
đượctintruyền dưới dạng tín hiệu vật lý. Kênh
chủ yếu cho việc thông tin qua lại giữa các cá nhân, bao gồm giao tiếp trực tiếp giữa
hai người. một số kênh truyền thông đại chúng là radio, tivi, film, tạp chí, báo… Có
một số kênh điện từ như fax, email…
Người nhận thông tin có trách nhiệm giải mã nó. Giãi mã là quá trình trong đó
các biểu tượng được diễn đạt bởi người nhận. Mặc dù một số thông điệp là phức tạp
và đòi hỏi sự phiên dịch thực sự còn phần lớn các trường hợp việc giải mã là sự diễn
đạt về thông điệp bởi người nhận.
Phản hồi từ người nhận tới người gửi thực sự là thông điệp khác thể hiện hiệu
quả của thông tin. Phản hồi là điều được đòi hỏi bởi vì nguồn có thể phát ra bằng
thông điệp ban đầu không được thông tin phù hợp và cần phải lặp lại. Phản hồi cũng
GuØ GuØ
th«ng th«ng
tin tin
G G
?
Hình 2.3 Mô hình về hệ thống kế toán của doanh nghiệp
Hệ thống thông tin quản trị là tập hợp các phương tiện, các phương pháp và
các cơ quan có liên hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo việc thu thập, lưu trữ, tìm
kiếm, xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết cho quản trị. Với sự giúp đỡ của hệ
7
. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài
chính, trang 124.
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 49
thống thông tin, người quản trị có thể truy tìm thông tin cần thiết trong khoảng thời
gian và chi phí hợp lý.
2.2.2.2 Vai trò của hệ thống thông tin
Muốn đảm bảo thông tin cho quyết định thì cần phải tổ chức một hệ thống
thông tin hợp lý nhằm:
- Mở rộng khả năng thu nhận thông tin của bộ máy quản lý và người lãnh đạo
để có thể nhanh chóng đưa ra những quyết định đúng đắn.
- Bảo đảm cho người quản lý nhanh chóng nắm bắt được những thông tin
chính xác về tình hình hoạt động của môi trường và của đối tượng quản lý để có thể
tăng cường tính linh hoạt trong quản lý.
- Tạo điều kiện để thực hiện nguyên tắc hệ thống trong quản lý và tiết kiệm
được thời gian và chi phí về thu thập, xử lý thông tin.
- Hỗ trợ cho các hoạt động được thực hiện.
- Nâng cao năng lực ra quyết định cho các nhà quản trị.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của tổ chức.
2.2.2.3 Chức năng của hệ thống thông tin
Theo định nghĩa như trên thì hệ thống thông tin bao gồm các chức năng sau:
- Thu thập thông tin.
- Xử lý thông tin.
- Lưu trữ thông tin.
- Cung cấp thông tin.
- Kiểm soát và đánh giá các hoạt động quản trị.
- Làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản trị.
2.2.2.4 Các loại hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin có thể được phân loại theo nhiều cách. Theo chức năng và
người sử dụng, hệ thống thông tin được chia ra mấy loại chính sau đây:
Hệ thống thông tin tác nghiệp, bao gồm:
Hệ thống xử lý giao dịch (TPS: Transaction Processing Systems)
- Hệ thống thông tin này có nhiệm vụ ghi lại và xử lý những giao dịch thông
thường hằng ngày của tổ chức. Những báo cáo do hệ thống xử lý giao dịch làm ra
thường chi tiết và được những nhà quản trị tác nghiệp sử dụng.
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 50
- Hiện nay, TPS đã phát triển từ chỗ đứng độc lập (stand-alone-system) thành
hệ thống những máy tính có thể kết nối với nhau, tạo điều kiện thực hiện nhanh và
hiệu quả hơn trong việc cung cấp thông tin.
Hệ thống kiểm soát quá trình (PCS: Process Control Systems)
- Đây là hệ thống kiểm tra và giám sát các quá trình công nghiệp đang diễn ra
như những thay đổi về nhiệt độ, áp suất,…Ví dụ như nhà máy lọc dầu, nhà máy điện,..
Hệ thống thông tin văn phòng (OIS: Office Information System)
- Đây là hệ thống kết hợp các phần cứng và phần mềm ( như máy xử lý văn
bản, thư điện tử, …) để thực hiện nhiệm vụ công bố và phân phối thông tin.
- Hệ thống này giúp cho việc giao tác lẫn nhau giữa các nhân viên và những
người quản trị ở các cấp. Sự truyền thông này bao gồm các thủ tục, những báo cáo,
hay thư báo, và nó được truyền đi dưới bất kỳ dạng nào (miệng, viết, hình ảnh,…).
Trước đây, một số hệ thống đã được thiết kế cho truyền thông văn phòng và được gọi
là tự động văn phòng ( Office Automation) nhưng nay thuật ngữ “hệ thống thông tin
văn phòng” được sử dụng rộng rãi hơn.
Hệ thống thông tin quản lý:
Hệ thống báo cáo thông tin (IRS: Information Reporting Systems): đây là
dạng ban đầu và cũng là phổ biến nhất của hệ thống thông tin quản lý, đó là hệ thống
tổ chức thông tin dưới dạng các báo cáo theo một số mẫu đã được định trước và được
các nhà quản trị sử dụng để ra quyết định hằng ngày.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS: Decision Support System): hệ thống
thông tin giao tác (Interactive Information System) dựa trên các mô hình quyết định
và những dữ liệu được chuyên môn hóa để hỗ trợ những người ra quyết định đối với
những vấn đề có cấu trúc lỏng lẻo (bán hay không có cấu trúc).
Hệ thống hỗ trợ điều hành (ESS: Executive Support System): là hệ thống
thông tin quản lý giúp cho việc ra quyết định chiến lược ở cấp cao nhất. Hệ thống này
được thiết kế để giúp cho các nhà điều hành có thể truy cập nhanh chóng những dữ
liệu bên trong cũng như bên ngoài của tổ chức.
Những hệ thống hỗ trợ nhóm ( GSS: Group Ware: Group Decision Support
Systems): đây là phần mềm được thiết kế để giúp mọi người làm việc tập thể hay độc
lập thông qua việc chia sẻ thông tin.
2.2.3. Quản trị Hệ thống Thông tin.
2.2.3.1 Xác định nhu cầu thông tin trong quản trị
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 51
Mạng lưới thông tin phải được tổ chức sao cho phù hợp với các cấp quản lý, vì
mỗi cấp quản lý đều có phạm vi hoạt động nhất định và chỉ cần những loại thông tin
có liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm đã quy định. Dưới đây là nhu cầu thông tin
đối với từng cấp ra quyết định:
Bảng 2.4 Bảng nhu cầu về thông tin đối với các cấp quản trị
Cấp ra quyết định
Các thông số Chiến lược Chiến thuật Tác nghiệp
Thời gian Dài hạn, 3-5 năm 1-2 năm Năm hiện hành
Thiên về nguồn Hỗn hợp trong và
Nguồn thông tin Chủ yếu bên trong
bên ngoài ngoài
Tổng hợp với chi
Mức độ chi tiết Tổng hợp Được chi tiết hóa
tiết
Khác nhau tùy Cố định với những
Khuôn dạng Cố định
từng báo cáo báo cáo cụ thể
Độ cập nhật thông tin Tương đối cũ Trung bình Mới
Tính chính xác ít
quan trọng hơn do
Mức độ chính xác Trung bình Cao
những thay đổi và
dự báo lớn
Không định kỳ,
Tần suất sử dụng không dự đoán, Trung bình Cao
tùy tiện
Vấn đề không cấu
Mức cấu trúc của vấn đề Bán cấu trúc Có cấu trúc
trúc, bán cấu trúc
- Xử lý đa nhiễu, đó là các thông tin giả, thông tin sai lệch do đối thủ đưa ra
mà hệ thống đó cần loại bỏ.
- Mô hình hóa các quá trình thông tin.
Cách thức xây dựng hệ thống thông tin quản trị.
Việc thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống thông tin trong tổ chức là công
việc của các chuyên gia tin học. Với tư cách là nhà quản trị và người sử dụng cuối
cùng, sự hiểu biết một số nét chính mang tính nguyên tắc là cần thiết.
Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có cách tiếp cận thống nhất trong việc thiết kế hệ
thống thông tin, những bước sau đây cho thấy những yếu tố cơ bản để ứng dụng hệ
thống thông tin:
- Phân tích hệ thống quyết định trong quản trị. Đây là bước đầu tiên, tức là xác
định rõ tất cả những quyết định quản trị cần tới thông tin.
- Phân tích nhu cầu thông tin của từng quyết định và xác định nguồn của
những thông tin đó.
- Tổng hợp các quyết định và xác định nơi cần truyền đạt thông tin.
- Thiết kế việc xử lý thông tin. Các chuyên gia kỹ thuật sẽ thiết kế, xây dựng
một hệ thống thực hiện việc thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin.
- Vận hành hệ thống thông tin.
2.2.3.3 Tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị
Nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin.
Việc tổ chức hệ thống thông tin cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau:
- Tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị phải mang tính chuyên môn hóa và
mang tính khoa học, sáng tạo cao.
- Nguyên cứu cách tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị ở một doanh
nghiệp sẽ giúp cho việc sắp xếp các công việc và con người trong hệ thống thông tin
một cách hợp lý, giúp cho việc thực hiện các hoạt động thông tin dễ dàng nhanh
chóng và có hiệu quả hơn.
- Cơ sở khoa học của việc tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị là các quy
luật về tổ chức nói chung và tổ chức hệ thống thông tin nói riêng cùng hoàn cảnh cụ
thể của mỗi đơn vị. Nghiên cứu, vận dụng các quy luật và tính chất quy luật trong việc
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 53
tổ chức hệ thống thông tin và truyền thông tin trong quản trị phải tuân theo các
nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin.
Các loại mô hình tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị.
Trên phương diện lý thuyết cũng như thực tế có rất nhiều loại mô hình tổ chức
hệ thống thông tin quản trị. Những mô hình phổ biến thường hay áp dụng như: mô
hình tập trung, mô hình phân tán, mô hình kết hợp, mô hình theo chức năng, mô hình
theo nguyên tắc thị trường.
Cần căn cứ vào hoàn cảnh thực tiễn, vào hiệu quả của mỗi mô hình và khả năng
của các doanh nghiệp mà người ta lựa chọn những mô hình tổ chức hệ thống thông tin
thích hợp nhất cho đơn vị mình.
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ 54
TÓM TẮT
Chương này trình bày khái niệm và các mô hình ra quyết định mà nhà quản trị
sử dụng trong quá trình hoạt động quản trị của mình.
Có rất nhiều bước trong tiến trình ra quyết định được nhắc đến trong các tài
liệu khác nhau nhưng nhìn chung tiến trình ra quyết định bao gồm 7 bước: (1) Nhận
diện vấn đề/ cơ hội; (2) Thiết lập mục tiêu của quyết định; (3) Xây dựng phương án;
(4) Đánh giá phương án; (5) Lựa chọn phương án và ra quyết định; (6) Thực hiện
quyết định và (7) Giám sát và đánh giá.
Ra quyết định là công việc của nhà quản trị, nó được đưa ra hằng ngày trong
hoạt động quản trị và tùy thuộc vào nhiều vấn đề khác nhau (cấu trúc, không cấu
trúc/cấu trúc tồi) mà nhà quản trị có những quyết định khác nhau (quyết định chương
trình hoặc quyết định phi chương trình).
Các phương pháp ra quyết định bao gồm: phương pháp ra quyết định cá nhân
và phương pháp ra quyết định nhóm (bao gồm: phương pháp hiến kế động não, nhóm
danh nghĩa và kỹ thuật Delphi).
Nhà quản trị đưa ra quyết định quản trị dựa trên các thông tin mà họ nhận được
và những thông tin này được mô hình hóa trong hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin được chia thành nhiều hình thức khác nhau phục vụ cho
từng phòng ban và đối tượng khác nhau:
- Hệ thống thông tin hỗ trợ tác nghiệp gồm: hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định
đối với các giao dịch và hoạt động căn bản hàng ngày trong tổ chức. Bao gồm: TPS,
OAS.
- Hệ thống thông tin chiến thuật và chiến lược, còn gọi là hệ thống thông tin
thuộc quản lý vì nó giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định đối với những
vấn đề không có cấu trúc, hoặc phi cấu trúc. Hệ thống thông tin này sẽ được tổng hợp
dựa trên hệ thống thông tin tác nghiệp và các luồng thông tin khác thu thập từ bên
ngoài. Nó bao gồm: MIS, DSS, ESS.
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 55
CHƯƠNG 3:
CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH
(PLANNING)
MỤC TIÊU:
Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể:
- Nhớ, hiểu và phát biểu được khái niệm về hoạch định, kế hoạch chiến lược, các
kế hoạch tác nghiệp và các khái niệm liên quan.
- Phân tích và đánh giá được những lợi ích của công tác hoạch định.
- Trình bày và phân tích được mối quan hệ giữa các bước trong tiến trình hoạch
định.
- Trình bày và phân tích được mối quan hệ giữa các loại hình kế hoạch trong hệ
thống kế hoạch của tổ chức.
- Hiểu rõ và vận dụng được các loại hình kế hoạch vào thực tế.
- Phân tích được ưu, nhược điểm của phương pháp quản trị theo mục tiêu (MBO).
3.1. Khái quát về Hoạch định.
3.1.1. Khái niệm
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hoạch định như:
Theo Stephen P.Robbins: Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu, xây dựng
chiến lược tổng thể để thực hiện mục tiêu và phát triển một hệ thống kế hoạch toàn
diện để phối hợp, thống nhất các hoạt động với nhau.
Theo Harold Koontz, Cyril O’Donnel và Heinz Weihrich: Hoạch định là quyết
định trước xem phải làm cái gì, làm ở đâu, làm như thế nào, ai làm và làm bởi cái gì?
Hay nói cách khác phải trả lời các câu hỏi: What, Where, Who, By Which, How…?
Theo James H.Donnelly, James L.Gibson và Jonh M.Ivancevich: Chức năng
hoạch định bao gồm những hoạt động quản trị nhằm xác định mục tiêu trong tương lai
và những phương tiện thích hợp để đạt tới mục tiêu đó. Kết quả của chức năng hoạch
định là một văn bản kế hoạch, một văn bản xác định những phương hướng hành động
mà công ty sẽ thực hiện.
Qua những khái niệm trên ta nhận thấy rằng, về cơ bản:
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 56
Hoạch định là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để
đạt được mục tiêu đó.
CTCP Chứng khoán Đà Nẵng đưa ra chiến lược dẫn đầu về thị phần môi giới Chứng
khoán tại thị trường Đà Nẵng.
TH True Milk đề ra chiến lược trong 5 năm nữa sẽ vượt qua Vinamilk về thị phần sữa
tươi tại Việt Nam.
Tác dụng của Hoạch định trong hoạt động quản trị :
- Tập trung sự chú ý của các cá nhân và tập thể trong tổ chức vào mục tiêu chung
của tổ chức.
- Giúp tổ chức ứng phó với sự bất định và thay đổi của môi trường.
- Tạo khả năng tác nghiệp về mặt kinh tế.
- Làm cho việc thực hiện các chức năng khác dễ dàng hơn, đặc biệt là chức năng
kiểm tra.
3.1.2. Vai trò của Hoạch định
Về mặt lý thuyết, hoạch định thường mang lại sự thành đạt tốt hơn cho tổ chức.
Về tổng thể, tiến trình hoạch định mang lại 4 vai trò chính: (1) Sự phối hợp tốt hơn;
(2) Tập trung suy nghĩ về tương lai; (3) Kích thích sự tham gia; (4) Hệ thống kiểm
soát hiệu quả hơn.
3.1.2.1 Sự phối hợp tốt hơn
Hoạch định cung cấp nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các hoạt động của một
tổ chức. Hầu hết các tổ chức đều bao gồm nhiều bộ phận và mỗi bộ phận này chịu
trách nhiệm góp phần vào việc thành đạt mục tiêu chung của tổ chức. Một kế hoạch rõ
ràng sẽ hỗ trợ cho cả việc định rõ các trách nhiệm của các bộ phận cũng như phối hợp
hoạt động của các bộ phận đó. Nếu không có cơ chế cho sự phối hợp thì sẽ rất khó
định hướng nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và các bộ phận hướng đến mục
tiêu chung của tổ chức.
Hoạch định cung cấp cung cấp các hướng dẫn cho cả nhà quản trị và kể cả
những người không làm công việc quản trị. Khi tất cả các thành viên trong tổ chức
đều hiểu được tổ chức đang đi về đâu và họ phải đóng góp điều gì để đạt được mục
tiêu, thì khi đó mọi người sẽ ý thức về việc cần phải phối hợp các hoạt động đồng thời
tăng cường sự hợp tác và làm việc nhóm.
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 57
quyết định nhằm xác định những mục tiêu tổng thể cho tổ chức và các đơn vị kinh
doanh. Còn các kế hoạch tác nghiệp chuyển những mục tiêu và chiến lược trên thành
những hành động cụ thể, bao gồm những chi tiết cụ thể hóa của các kế hoạch chiến
lược thành những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần, thậm chí
hàng ngày như là kế hoạch nhân công, kế hoạch tiến độ, kế hoạch nguyên vật liệu và
tồn kho8... Hình 3.2 dưới đây mô tả mối quan hệ giữa kế hoạch chiến lược và kế hoạch
tác nghiệp:
Tạo ra
Kế hoạch
tác nghiệp
Được sử dụng
Chiến lược hành động
Tạo ra
Giữa 2 loại kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp có sự khác biệt chủ
yếu trên 3 mặt dưới đây:
Thời gian: kế hoạch chiến lược thường áp dụng cho khoản thời gian từ 2, 3
năm trở lên, trong một số trường hợp có thể lên đến 10 năm. Trong đó, kế hoạch tác
nghiệp thường chỉ cho một năm trở xuống.
Phạm vi hoạt động: kế hoạch chiến lược tác động tới các mảng hoạt động
lớn, liên quan đến tương lai của toàn bộ tổ chức. Kế hoạch tác nghiệp chỉ có phạm vi
hạn hẹp ở trong một mảng hoạt động nào đó.
8
. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài
chính, trang 153. Giáo trình nội bộ môn Quản trị học của Đại học Duy Tân, trang 59.
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 59
Mức độ cụ thể: các mục tiêu chiến lược thường cô đọng và tổng thể (thiên
về tính định tính). Trong khi đó, các mục tiêu của kế hoạch tác nghiệp thường cụ thể,
chi tiết (thiên về định lượng).
3.1.3.2 Theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp
- Kế hoạch sản xuất.
- Kế hoạch tài chính.
- Kế hoạch nhân sự.
- Kế hoạch Marketing.
- Kế hoạch nghiên cứu và phát triển.
- Kế hoạch về văn hóa.
3.1.3.3 Theo thời gian thực hiện
- Kế hoạch dài hạn: những kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên.
- Kế hoạch trung hạn: áp dụng cho thời kỳ từ 1 năm đến 5 năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: áp dụng cho thời kỳ dưới 1 năm.
3.2. Tiến trình hoạch định
Để công tác hoạch định thực hiện có hiệu quả cao, đòi hỏi phải thực hiện những
bước đi hợp lý. Nhằm đảm bảo sự hợp lý này, công tác hoạch định cần thực hiện theo
một tiến trình gồm các bước sau:
3.2.1. Bước 1: Nghiên cứu và Dự báo
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của việc lập kế hoạch. Để nhận thức được
cơ hội cần phải có những hiểu biết về môi trường, về thị trường, về cạnh tranh, về
điểm mạnh và điểm yếu của mình so với đối thủ cạnh tranh. Chúng ta phải dự đoán
được các yếu tố không chắc chắn và đưa ra phương án đối phó. Việc lập kế hoạch đòi
hỏi phải có những dự đoán thực tế về cơ hội.
3.2.2. Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và được lượng hóa
đến mức cao nhất có thể. Mặc dù tổ chức thường có cả hai loại mục tiêu định tính và
mục tiêu định lượng, nhưng những mục tiêu định lượng có vẻ rõ ràng hơn và dễ thực
hiện hơn. Ngoài ra, mục tiêu cũng cần được phân nhóm theo thứ tự ưu tiên khác nhau.
Một tổ chức có thể có 2 loại mục tiêu là mục tiêu hàng đầu và mục tiêu thứ hai:
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 60
- Những mục tiêu hàng đầu có liên quan đến sự sống còn và thành đạt của tổ
chức. Đối với một công ty, đó là những mục tiêu về lợi nhuận, mức doanh số hay thị
phần. Nếu không đạt được mức lợi nhuận, mức doanh số hay thị phần nhất định trong
một thời kỳ nào đó thì công ty có thể bị phá sản.
- Mục tiêu hàng thứ hai lại liên quan đến tính hiệu quả của tổ chức. Chúng cũng
rất quan trọng đối với sự thành công của tổ chức, nhưng không phải lúc nào cũng ảnh
hưởng đến sự sống còn của tổ chức. Các mục tiêu này thể hiện mức độ quan tâm của
khách hàng đối với sản phẩm của tổ chức, sự phát triển sản phẩm mới hay tính hiệu
quả của công tác quản lý hành chính.
- Cần phải phân biệt giữa mục tiêu và mục đích:
+ Mục đích là ước muốn, là động cơ lâu dài, là hy vọng muốn đạt tới. Tôn chỉ
mục đích của tổ chức là quyết định lý do ra đời, tồn tại và phát triển của nó. Dù rằng
mục đích của tổ chức cần được xác định một cách rõ ràng để làm kim chỉ nam cho các
hoạt động quản trị nhưng nó thường ở dưới dạng định tính. Ví dụ như mục đích kiếm
lời, mục đích cạnh tranh, mục đích chiếm giữ thị trường,…
+ Mục tiêu thường là những chỉ tiêu đo đếm được như tổng thu nhập quốc dân,
thu nhập quốc dân trên đầu người, chi phí, doanh số, giá thành, lợi nhuận,... Tuy nhiên
sự phân biệt mục tiêu và mục đích có tính chất tương đối. Trên thực tế cũng có nhiều
mục tiêu định tính như mục tiêu cải thiện chất lượng sản phẩm, mục tiêu cải thiện lòng
tin đối với khách hàng.
- Một tổ chức hay một cá nhân không thể bắt tay vào hoạch định nếu chưa xác
định được các mục tiêu của họ một cách rõ ràng. Điều quan trọng đối với các nhà
quản trị là phải xác định các mục tiêu, nhận thức về tầm quan trọng của chúng và biết
cách thiêt lập mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận trên cơ sở mục tiêu chung của tổ chức.
3.2.2.1 Xác định mục tiêu một cách rõ ràng
Các mục tiêu cần được xác định càng cụ thể càng tốt, trên các phương diện số
lượng, các điều kiện cụ thể hay những dữ liệu có thể đo lường được và thể hiện thành
văn bản mang tính bắt buộc để thực hiện trong những khoảng thời gian nhất định. Nói
cách khác, mục tiêu là thể hiện sự cam kết của doanh nghiệp để hoàn thành một công
việc cụ thể ở một mức độ và thời gian nào đó. Những tiêu thức này được cụ thể hóa
thành số đơn vị hàng hóa, số tiền hay tỷ lệ phần trăm thị phần.
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 61
- Lợi ích bên ngoài: khách hàng, đối thẻ cạnh tranh, các khoản thuế phải nộp
cho Nhà nước, nhà cung cấp,...
3.2.3. Bước 3: Phát triển các tiền đề
Ở bước này chúng ta cần chú ý tới việc phát triển các tiền đề. Tiền đề lập kế
hoạch là các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng. Chúng là giả thiết cho việc
thực hiện kế hoạch. Đó có thể là đại bàn hoạt động, quy mô hoạt động, mức giá, sản
phẩm gì, triển khai công nghệ gì, mức chi phí, mức lương, mức cổ tức và các khía
cạnh tài chính, xã hội, chính trị khác.
Một số tiền đề là những dự báo, các chính sách còn chưa ban hành. Ví dụ, nếu
một viện nghiên cứu không có chính sách tuyển dụng cán bộ nghiên cứu ( cần có bằng
cấp từ Thạc sĩ trở lên hay chỉ cần tốt nghiệp Đại học loại giỏi, có đòi hỏi kinh nghiệm
làm việc hay không, tổ chức thi tuyển ra sao,…). Khi lập kế hoạch nhân sự, người ta
phải đưa ra các tiền đề là các dự đoán xem chính sách đó sẽ được ban hành hay không
và nếu có thì nó sẽ bao gồm những gì.
Các tiền đề được giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lược hoặc cấp thiết
để dẫn đến một kế hoạch. Các tiền đề này có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hoạt động
của kế hoạch đó. Sự nhất trí về các tiền đề là điều kiện quan trọng để lập kế hoạch
phối hợp.
3.2.4. Bước 4: Xây dựng các phương án
Tìm ra và nghiên cứu các phương án hành động để lựa chọn. Cần giảm bớt các
phương án lựa chọn để sao chỉ có những phương án có triển vọng nhất được đưa ra
phân tích.
Người ra quyết định phải tìm ra nhiều cách khác nhau để thực hiện mục tiêu.
Bước này có thể bao gồm việc thu thập thêm thông tin, tư duy một cách sang tạo, hỏi
ý kiến các chuyên gia hay tiến hành các hoạt động nghiên cứu,…
Sau khi thiết lập các phương án lựa chọn, nhà quản trị xác định giá trị và sự phù
hợp của các phương án lựa chọn. Giải pháp nào là tốt nhất? Nền tảng của bước này
dựa trên việc nhận diện giá trị hay mối quan hệ ưu, nhược điểm của từng phương án.
Đánh giá phương án có thể dựa trên những cơ sở như mong muốn của tổ chức, chi phí
cho phép, giá trị lợi nhuận và rủi ro của từng phương án. Phương án này có đạt được
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 63
mục tiêu hay không? Chi phí của phương án đó là bao nhiêu? Phương án đó có rủi ro
gì không?
3.2.5. Bước 5: Đánh giá các phương án
Đánh giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu và trung thành
cao nhất đối với các tiền đề đã xác định. Nói một cách tổng quát, trong quá trình đánh
giá để lựa chọn phương án, nhà quản trị cần quan tâm đến 4 khía cạnh sau:
- Hợp pháp: Phải đảm bảo rằng phương án phù hợp với luật pháp của đất nước
mình và nước ngoài nơi có đối tác như nhà cung ứng, nhà nhập khẩu,…
- Đạo đức: Phương án phải hợp lý và không phương hại đến các cổ đông.
- Kinh tế: Phương án này có giữ vững mục tiêu của tổ chức và có đảm bảo hiệu
quả không?
- Thực tế: Có đủ năng lực tiềm tàng và nguồn lực để thực hiện phương án
không?.
3.2.6. Bước 6: Lựa chọn phương án và ra quyết định
Sau quá trình đánh giá các phương án, một vài phương án sẽ được lựa chọn. Lúc
này, cần quyết định phân bổ con người và các nguồn lực khác của tổ chức cho việc
thực hiện kế hoạch.
3.2.7. Bước 7: Lập kế hoạch hỗ trợ
Trên thực tế phần lớn các kế hoạch chính đều cần các kế hoạch phụ (bổ sung) để
đảm bảo kế hoạch được thực hiện tốt. Ví dụ, khi một hãng hàng không quyết định
mua một số máy bay mới sẽ cần phải xây dựng một loạt các kế hoạch phụ trợ khác
nhau như: thuê và huấn luyện nhân viên, mua sắm và cất giữ các loại phụ tùng dự
phòng, triển khai các phương tiện bảo dưỡng, thiết lập lịch trình, quảng cáo, cấp phát
tài chính và bảo hiểm,…
3.2.8. Bước 8: Lập ngân quỹ, các chi phí thực hiện
Sau khi kế hoạch đã được xây dựng xong, đòi hỏi các mục tiêu, các thông số cần
được lượng hóa như: tổng hợp thu nhập, chi phí, lợi nhuận…Các khoản mục này sẽ là
các tiêu chuẩn quan trọng để tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả kinh tế càng chất
lượng của các kế hoạch đã xây dựng.
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 64
Tổ chức nên hoạt động trong lĩnh vực nào? Mục tiêu và kỳ vọng của mỗi lĩnh vực đó?
Phân bổ các nguồn lực sao để đạt được những mục tiêu đó?
3.3.3.2 Chiến lược cấp ngành (Business – level plan)
Chiến lược cấp ngành chỉ liên quan đến những mối quan tâm và hoạt động trong
một ngành (một lĩnh vực hoạt động) của tổ chức. Các câu hỏi đặt ra ở đây: Lĩnh vực
này của tổ chức trong môi trường có vị trí nào trong môi trường hoạt động của nó?
Nên đưa ra những sản phẩm hay dịch vụ nào? Cần hướng vào phục vụ ai? Nguồn lực
được phân bổ trong ngành đó ra sao?
Đối với các tổ chức có nhiều lĩnh vực hoạt động, những nhà quản trị cấp cao
thường gặp khó khăn trong việc tổ chức những lĩnh vực hoạt động đó một cách thống
nhất. Một cách giải quyết vấn đề đó là tạo ra các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU).
Trong tổ chức, đơn vị ngành chiến lược hoạt động tương đối độc lập với nhau. Mỗi
đơn vị ngành chiến lược có chiến lược riêng của mình, nhưng đặt trong sự thống nhất
với chiến lược tổng thể.
3.3.3.3 Chiến lược cấp chức năng (Functional – level plan)
Chiến lược cấp chức năng liên quan đến các hành động có tương quan với nhau
và các cam kết về nguồn lực được dành cho các hoạt động sản xuất, marketing, nguồn
nhân lực, tài chính và các lĩnh vực chức năng khác của tổ chức. Các chiến lược cấp
chức năng là sự chi tiết hóa cho chiến lược cấp ngành và liên quan tới việc quản trị
các hoạt động chức năng.
Chiến lược cấp chức năng là chiến lược cấp thấp nhất trong một tổ chức. Đứng
sau các chiến lược cấp chức năng là các kế hoạch tác nghiệp như được thể hiện trong
sơ đồ sau:
CEO
HĐ tổng thể
cấp tổ chức Corporate Office
Các cấp hoạch định chiến lược tại Tập đoàn HAGL
Tại Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai thì tập đoàn có 5 lĩnh vực kinh doanh chính với
hàng trăm công ty con trực thuộc từng lĩnh vực này. HAGL Group cũng có 3 cấp chiến
lược chính:
Đứng đầu HAGL Group là Chủ tịch kiêm CEO Đoàn Nguyên Đức và ban lãnh đạo
Tập đoàn. Họ chịu trách nhiệm về lập kế hoạch và xây dựng chiến lược cho toàn bộ tổ
chức.
Thấp hơn là các đơn vị kinh doanh, cấp đơn vị kinh doanh bao gồm các đơn vị kinh
doanh khác nhau là: Gỗ HAGL; Thủy điện HAGL; Khoáng sản HAGL; Cao su HAGL;
Xây dựng và phát triển nhà HAGL. Mỗi đơn vị này có người đứng đầu chịu trách nhiệm
kiểm soát hoạch định chiến lược cho từng đơn vị kinh doanh của họ.
Tại mỗi đơn vị kinh doanh sẽ có các phòng ban chức năng tương ứng. Đây là cấp
thấp nhất trong tập đoàn này, chịu trách nhiệm hoạch định và xây dựng chiến lược cần thiết
để gia tăng hiệu quả và hiệu suất cho chính phòng chức năng đó.
hay rập khuôn theo cách các đối thủ đang làm thì không thể nào thay đổi ưu thế trên
thị trường. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra một khâu mạnh thật
sự là then chốt cho sự thành công của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề đặt ra là phải tìm ra được nhân tố then chốt cho sự thành công
trong ngành hay loại hình kinh doanh mà mình tham gia. Từ đó tập trung nguồn lực
vào nhân tố để có cơ hội giành lợi thế chiến lược hơn hẳn đối thủ của mình. Nhưng
việc tìm ra nhân tố then chốt đảm bảo thành công là việc khó khăn nếu không có
phương pháp hợp lý. Sau đây là hai cách tiếp cận khi nghiên cứu để hoạch định chiến
lược:
Phân tích thị trường một cách sáng tạo để tìm ra phân đoạn thị trường
then chốt:
Tiến hành phân tích thị trường, thu thập số liệu và thông tin về các phân đoạn
thị trường sản phẩm của doanh nghiệp.
Tổng hợp thông tin, số liệu về các phân đoạn thị trường, các sản phẩm của
doanh nghiệp vào một ma trận. Gọi là ma trận thị trường, sản phẩm.
Tìm ra các phân đoạn thị trường, sản phẩm then chốt.
Triền khai các chiến lược sản phẩm thị trường đối với các phân đoạn thị
trường then chốt.
Ví dụ: Ta có một ma trận thị trường sản phẩm như sau:
(Ghi chú: Doanh số trên các đoạn thị trường tính bằng tỷ đồng)
Thị trường
I II III IV V Tổng cộng
Sản phẩm
0.
A 1 3 4.1
1
B 0.1 0.2 1 1.3
C 0.1 0.1 3 3 6.2
0.
D 0.2 2.5 0.5 3.3
1
0.
Tổng cộng 0.4 0.3 6.5 7.5
2
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 68
Trục hoành biểu thị thị trường hoặc các nhóm khách hàng, các vùng địa lý.
Trục tung biểu thị các loại sản phẩm, dịch vụ hoặc mặt hàng mà doanh nghiệp
có kinh doanh.
Mỗi ô là một đoạn thị trường sản phẩm.
Mỗi hàng là một loại sản phẩm, dịch vụ.
→ Từ ví dụ trên ta thấy rằng sản phẩm C là sản phẩm then chốt, tiếp theo là sản
phẩm A và D. Thị trường IV là thị trường then chốt, và tiếp theo đó là thị trường III.
Như vậy, nhờ cách phân tích như trên chúng ta có thể nhận dạng được một
phạm vi rất rộng các phân đoạn thị trường và tìm ra được những phân đoạn thị trường
có tầm quan trọng chiến lược.
Phân tích những điểm khác biệt:
Đây là phương pháp tiếp cận sáng tạo lớn để tìm ra nhân tố then chốt cho thành
công. Phương pháp tiếp cận này bao gồm các bước sau:
Xác định những doanh nghiệp thành công và những doanh nghiệp thất bại
trong ngành.
Tìm hiểu nguyên nhân thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp.
Tổng hợp những nguyên nhân tạo nên sự thành công và gây ra những thất
bại của doanh nghiệp. Từ đó rút ra những bài học cho chính bản thân doanh nghiệp
mình. Đặc biệt có thể tìm ra nhân tố then chốt cho sự thành công của doanh nghiệp.
Khai thác những ưu thế tương đối
Giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong cùng một ngành hay cùng một
loại hình kinh doanh, nhiều khi doanh nghiệp mình không hề có tiềm lực gì hơn các
đối thủ cạnh tranh, hay các bên đều ngang sức nhau trong việc thực hiện phương pháp
tập trung đầu tư vào nhân tố then chốt thì nó vẫn có thể thành công hơn bằng cách
khai thác những ưu thế tương đối trong những hoàn cảnh và thời gian cụ thể. Con
đường này được thực hiện thông qua:
Khai thác công nghệ, mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả của những sản phẩm
không trực tiếp cạnh tranh với các đối thủ.
Khai thác những khác biệt trong cơ cấu tài sản giữa doanh nghiệp với các đối
thủ gồm tài sản lưu động, các khoản đầu tư mua cổ phiếu của doanh nghiệp khác, tài
sản cố định, tài sản vô hình…
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 69
Tóm lại, những khác biệt trong sản phẩm, trong dịch vụ, trong hệ thống phân
phối, trong công nghệ, trong các mối quan hệ tạo ra những ưu thế tương đối đều có thể
được tận dụng để giành lợi thế trong cạnh tranh.
Con đường sáng tạo tiến công
Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp, có khi doanh nghiệp phải đi theo con
đường hoàn toàn khác nhằm triệt tiêu những lợi thế mà các đối thủ cạnh tranh đã
giành được. Đây là con đường hoàn toàn năng động sáng tạo, nó thách thức, xét lại
những quy tắc tập tục kinh doanh đã được mặc nhiên thừa nhận trong ngành và trên
thị trường nhằm tìm cách thay đổi luật chơi, đảo lộn hiện trạng và nhờ đó giành ưu
thế, vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được cải thiện.
Phương pháp này được đặc trưng bằng việc xét lại ngay cả những nhận thức và
kết luận đang thịnh hành bằng một câu hỏi đơn giản “ Tại sao ?”. Liên tiếp đặt ra câu
hỏi “ Tại sao?” cho tất cả những người có trách nhiệm về cách thức hiện đang kinh
doanh, và người lãnh đạo sẽ tìm ra được những cải tiến cơ bản, hé mở ra cánh cửa đột
phá để thoát khỏi tình trạng khó khăn dai dẳng dù đã quan tâm đến nhân tố then chốt
hay ưu thế tương đối mà không xoay chuyển được. Hầu như các phát minh đáng giá
trong quản trị đều bắt nguồn từ việc đặt ra câu hỏi: “ Tại sao phải làm như thế này?”,
“Có cách làm khác được không?”. Rõ ràng đây là con đường sáng tạo, với ý chí tấn
công mới có thể thành công được.
3.3.4.2 Các chiến lược giành vị thế cạnh tranh trên thị trường
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh:
- (1) Chiến lược chi phí thấp: có nghĩa cạnh tranh bằng việc cung cấp các sản
phẩm càng thấp càng tốt hoặc thấp hơn giá cả của các hãng cạnh tranh 11 . Với chiến
lược này các nhà quản lý nổ lực đạt lợi thế cạnh tranh bằng cách tập trung vào chức
năng của từng phòng ban để giảm chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh như: sử
dụng các thiết bị hay các phương tiện với quy mô lớn; cố gắng thường xuyên để giảm
chi phí; tối thiểu hóa dịch vụ lao động và lực lượng bán hàng; hoặc né tránh các nhu
cầu của khách hàng có thể làm tăng chi phí bán hàng cá nhân và dịch vụ khách hàng.
Theo đó, các công ty sẽ bán sản phẩm với giá thấp hơn đối thủ. Ngoài ra, áp dụng
11
. PGS.TS Lê Thế Giới, (2006), Quản trị học, NXB Tài chính, trang 122.
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 70
chiến lược này còn hạn chế sự xâm nhập của các đối mới gia nhập vào ngành vì bình
thường chi phí gia nhập ngành rất lớn.
- (2) Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: liên quan đến việc cạnh tranh với tất
cả các hãng trong ngành dựa trên việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng mà họ cảm
nhận được sự riêng có12.
- (3) Đứng giữa 2 chiến lược chi phí thấp và khác biệt hóa “Stuck in the
Middle”: Theo M.Porter cần phải lựa chọn 1 trong 2 chiến lược trên và lý thuyết này
hiệu quả trong một vài trường hợp, nhưng thực tế vẫn có nhiều công ty có thể lựa
chọn cả 2 chiến lược trên.
- (4) Chiến lược tập trung hóa: chiến lược tập trung cạnh tranh cho một ngành
cụ thể tìm kiếm việc phục vụ một nhu cầu riêng biệt cho một nhóm khách hàng hoặc
một thị trường theo khu vực địa lý. Một kẽ hở thị trường là một nhóm khách hàng (ví
dụ như những người về hưu, các thầy thuốc) hoặc là một phân khúc thị trường mà các
hãng khác không quan tâm hoặc không đếm xỉa đến, hoặc phục vụ khó khăn.
Chiến lược cấp tổ chức:
- (1) Tập trung vào một ngành công nghiệp duy nhất: Một số công ty tập
trung vào chuyên môn riêng của mình để phát triển các loại sản phẩm mới hay mở
rộng khu vực cung cấp sản phẩm của mình. Tập trung vào một ngành duy nhất cũng là
cách mà các nhà quản lý sử dụng để giảm quy mô của công ty và gia tăng năng lực
cạnh tranh của mình.
- (2) Hội nhập theo chiều dọc: là việc công ty mở rộng hoạt động sang các
ngành sản xuất yếu tố đầu vào (hội nhập phía sau) cho các sản phẩm của nó hoặc lấn
sang các ngành có sử dụng, phân phối hay bán sản phẩm của nó (hội nhập phía trước).
- (3) Đa dạng hóa liên quan và không liên quan:
Đa dạng hóa liên quan: là gia nhập ngành nghề kinh doanh mới nhằm tạo lợi
thế cạnh tranh đối với một hay nhiều hơn đơn vị kinh doanh hiện tại của công ty.
Đa dạng hóa không liên quan: là gia nhập một ngành mới hay mua một công
ty trong một ngành mới mà không có liên quan với ngành nghề kinh doanh hiện tại
của công ty.
Chiến lược toàn cầu (Global strategy): chiến lược sử dụng sản phẩm có tiêu
chuẩn như nhau cũng như phương pháp tiếp cận Marketing giống nhau tại mỗi thị
trường Quốc gia khác nhau.
Chiến lược đa Quốc gia (Multiddomestic Strategy): chiến lược sử dụng sản
phẩm và phương pháp tiếp cận Marketing khác nhau, phù hợp với điều kiện từng
Quốc gia khác nhau.
Các phương thức mở rộng Quốc tế khác (Wholly owned foreign
subsidiaries): nhập khẩu, xuất khẩu, cấp phép và nhượng quyền, liên minh chiến lược,
sở hữu hoàn toàn các chi nhánh nước ngoài.
3.4. Hoạch định tác nghiệp
Hoạch định tác nghiệp là tiến trình hoạt động thường xuyên, những gì cần thiết
để góp phần thực hiện mục tiêu dài hạn của tổ chức. Không một kế hoạch chiến lược
nào có thể biến thành hiện thực nếu thiếu đi công tác tổ chức thực hiện thông qua các
kế hoạch triển khai cụ thể. Để triển khai thực hiện các kế hoạch chiến lược người ta
thường tổ chức soạn thảo các kế hoạch tác nghiệp (kế hoạch năm, kế hoạch quý, kế
hoạch tháng, kế hoạch điều độ sản xuất…)
Hoạch định tác nghiệp liên quan đến việc ra quyết định: làm cái gì? Ai sẽ làm
nó? Và làm như thế nào trong thời gian ngắn hạn (< 1 năm)13?.
Về mặt thực chất các kế hoạch tác nghiệp đều là những biện pháp tổ chức thực
hiện kế hoạch chiến lược trong từng giai đoạn cụ thể, từng thời gian cụ thể, trong điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể. Chính vì phương tiện đặc thù này mà các nhà quản trị cần
lưu ý một số vấn đề cơ bản sau:
3.4.1. Xác định mục tiêu
Mục tiêu của hoạch định tác nghiệp là triển khai để tổ chức thực hiện những mục
tiêu, chủ trương, phương châm của kế hoạch chiến lược đã lựa chọn. Và để thích ứng
với từng điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Cùng thực hiện mục tiêu chiến lược
nhưng người ta có thể thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau. Chẳng hạn, để gia
tăng doanh số bán hàng lên những năm đến 20% người ta có thể thực hiện bằng cách:
mở rộng thêm thị trường, mở rộng thêm năng lực sản xuất, hoặc sản xuất thêm mặt
hàng mới… Như vậy, điều cốt yếu của hoạch định tác nghiệp là xác định con đường
13
. Don Hellriegel và Jonn W.Slocum, (1986), Management, 4th Ed., Addison-Wesley Publishing company,
trang 246.
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 72
ngắn nhất, hiệu quả nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể để thực hiện được những mục
tiêu của kế hoạch chiến lược đã lựa chọn.
Do vậy, mục tiêu của kế hoạch tác nghiệp phải rõ ràng và cụ thể. Nếu mục tiêu
chiến lược mang tính định tính chủ trương, phương hướng, bản chất thì mục tiêu của
kế hoạch tác nghiệp phải là từng cái đích được định lượng cụ thể trên con đường đi
đến mục tiêu chiến lược cuối cùng đó.
3.4.2. Xây dựng nội dung
Một khi mục tiêu của kế hoạch tác nghiệp đã được xác định thì vấn đề kế tiếp là
xây dựng nội dung của từng kế hoạch tác nghiệp cụ thể. Khác với nội dung của kế
hoạch chiến lược, nội dung của kế hoạch tác nghiệp là những biện pháp triển khai cụ
thể về những vấn đề sau:
- Làm cái gì?
- Ai (hoặc bộ phận nào) làm?
- Làm với ai (hoặc bộ phận nào)?
- Làm ở đâu?
- Làm trong bao lâu?
- Cái gì cần phải đạt được?
- Những nguồn tài nguyên nào cần phải sử dụng?
- Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của những người liên quan là gì?...
3.4.3. Các loại hình kế hoạch tác nghiệp
3.4.3.1 Kế hoạch thường xuyên (standing plans)
Kế hoạch thường xuyên để giải quyết những vấn đề xảy ra thường xuyên, lặp đi
lặp lại, mang tính chu kỳ 14.
Kế hoạch thường xuyên hướng vào việc tạo ra tính ổn định và duy trì sự cân đối
trong tổ chức. Thêm vào đó, một điều rất quan trọng là kế hoạch thường xuyên đảm
bảo cho tổ chức thích ứng với các tình huống mang tính chất chu kỳ.
Kế hoạch thường xuyên bao gồm những chính sách, những thủ tục và quy tắc.
Tùy theo nội dung từng kế hoạch mà cung cấp những hướng dẫn khác nhau:
Chính sách:
. Giáo trình nội bộ môn Quản trị học của trường Đại Học Duy Tân, trang 70; Gareth R.Jones; Jennifer
14
M.George, (2011), Essentials of Comtemporary Management, 4th Ed., McGraw Hill, Iwin Inc, trang 194.
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 73
Chính sách là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra quyết định
trong tổ chức. Thông thường thì trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách
khác nhau cho những mảng hoạt động trọng yếu.
Thủ tục:
Thủ tục là kế hoạch thiết lập một phương pháp cần thiết cho việc điều hành các
hoạt động trong tương lai. Chúng mang tính hướng dẫn hành động hơn là về tư duy,
và chúng chỉ ra biện pháp chính xác cho một hoạt động nào đó cần phải thực hiện. Đó
là một chuỗi các hoạt động cần thiết theo thứ tự thời gian, theo cấp bậc quản trị.
Quy tắc:
Các quy tắc giải thích rõ ràng những hành động có thể làm, những hành động
nào không được làm, chúng mang tính cụ thể, cần thiết và không cho phép làm theo ý
riêng.
Không nên nhầm lẫn giữa thủ tục với quy tắc. Các quy tắc gắn với hướng dẫn
hành động mà không ấn định trình tự thời gian, trong khi đó thủ tục cũng bao hàm sự
hướng dẫn nhưng quy định cả trình tự thời gian cho các hành động. Hơn nữa, các
chính sách hướng dẫn việc ra quyết định, trong khi quy tắc cũng là sự hướng dẫn
nhưng không cho phép có sự lựa chọn trong khi áp dụng chúng. Như vậy, so với quy
tắc và thủ tục thì chính sách có độ linh hoạt cao hơn.
3.4.3.2 Kế hoạch đơn dụng (single-use plans)
Kế hoạch đơn dụng giải quyết những tình huống mới không lặp lại của tổ chức,
mang lại những khả năng cho tổ chức đáp ứng nhu cầu đổi mới, năng động trong việc
đáp ứng những biến đổi của môi trường.
Có 3 loại kế hoạch đơn dụng bao gồm: Chương trình, dự án và ngân sách.
Chương trình:
Chương trình mô tả tổng thể những hành động liên quan với nhau nhằm hoàn
thành mục tiêu cụ thể. Một chương trình có thể bao gồm chuỗi các hành động nhằm
giới thiệu dòng sản phẩm mới, xây dựng một nhà máy hay thay đổi sứ mệnh của công
ty,…
Trong chương trình bao gồm một số các mục đích, chính sách, thủ tục, quy tắc,
các nhiệm vụ được giao, các bước phải tiến hành, các nguồn lực có thể huy động và
các yếu tố khác. Chương trình được hỗ trợ bằng những ngân quỹ cần thiết. Một
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 74
chương trình quan trọng thường ít khi đứng một mình, thường là một bộ phận của một
hệ thống phức tạp các chương trình.
Dự án:
Dự án cũng tương tự như chương trình nhưng có phạm vi mà mức độ phức tạp
thấp hơn so với chương trình. Dự án là những kế hoạch cụ thể để hoàn thành một phần
nhỏ trong chương trình.
Ngân sách:
Ngân sách là kế hoạch lượng hóa các chỉ tiêu cơ bản liên quan đến một hoạt
động cụ thể trong tổ chức. Đây là kế hoạch được thể hiện dưới hình thái tiền tệ, bao
gồm 2 hoạt động cơ bản là thu và chi. Lập ngân sách là công cụ cơ bản của hoạch
định. Ngân sách của một công ty là yêu cầu phải làm trước một tài liệu bằng con số về
lượng tiền mong muốn, chi phí và thu nhập, phân bổ vốn, sử dụng giờ máy hay lao
động. Ngân sách là phương tiện cần thiết cho kiểm tra, nó phải là công cụ phản ánh
việc hoạch định.
3.5. Quản trị theo mục tiêu (MBO: Management By Objectives)
3.5.1. Tiến trình MBO
3.5.1.1 Đặc điểm MBO
Quản trị theo mục tiêu (MBO) là kiểu quản trị do Peter.F.Drucker đưa ra vào
năm 1954. Và vào thời kỳ đó nó được hãng General Electric áp dụng để thực hiện việc
cải tổ bộ máy theo hướng phi tập trung hóa việc ra quyết định. Hay nói cách khác,
MBO là cách thức quản trị để mọi thành viên tự xác định mục tiêu, tự mình quản lý và
thực hiện. Và từ việc hoàn thành mỗi mục tiêu cá nhân giúp cho việc hoàn thành mục
tiêu chung của tổ chức.
Dưới đây là những đặc điểm nổi bậc của MBO:
MBO được sử dụng rộng rãi để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và là động cơ
thúc đẩy nhân viên.
MBO không có tính áp đặt mà là sự hợp tác một cách tự nguyện, sự tương tác
hai chiều giữa nhà quản trị và đối tượng quản trị.
3.5.1.2 Tiến trình MBO
Dưới đây là sơ đồ tiến trình MBO phát họa những bước chính trong tiến trình
quản trị theo mục tiêu. Chương trình MBO là chương trình quay vòng và đổi mới tự
nhiên:
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 75
càng quan trọng thì vai trò tham mưu giúp việc của cá nhân và bộ phận tham mưu
giúp việc càng trở nên cấp thiết.
3.6.2.2 Tiến bộ khoa học – kỹ thuật
Cách mạng khoa học – kỹ thuật là yếu tố thức đẩy phát triển xã hội rất mạnh
trong thời đại hiện nay. Trong hoạch định, tiến bộ của khoa học-kỹ thuật có ảnh
hưởng rất lớn đến toàn bộ tiến trình hoạch định của tổ chức. Với sự tiến bộ vượt bậc
của các ngành điện tử, tin học và truyền thông có thể nói không có lĩnh vực hoạch
định nào lại không chịu ảnh hưởng của những yếu tố này.
Tiến bộ khoa học-kỹ thuật còn làm thay đổi tận gốc rễ các quá trình tổ chức thực
hiện công tác hoạch định. Nghiên cứu và tìm ra phương pháp ứng dụng khoa học-kỹ
thuật để hoàn thiện công tác tổ chức, thực hiện và kiểm soát hoạch định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng ở mọi tổ chức trong giai đoạn hiện nay.
3.6.2.3 Cơ sở vật chất
Thiếu cơ sở vật chất người ta sẽ không thể tổ chức, soạn thảo, thực hiện và kiểm
soát hoạch định có hiệu quả. Do vậy, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong
những con đường hoàn thiện và nâng cao chất lượng của công tác hoạch định.
3.6.2.4 Tổ chức quản lý
Hoạch định là một công cụ rất quan trọng của quản lý, nhưng đến lượt những
hoạt động về hoạch định cũng cần được quản trị. Có thể nói, chất lượng và hiệu quả
của công tác hoạch định phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức và quản lý của chính
các công tác về soạn thảo, tổ chức và thực hiện các kế hoạch đã được đề ra. Để hoàn
thiện công tác này, tổ chức cần xây dựng cho mình một bộ máy tổ chức hoạch định và
đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và trình độ nghiệp vụ chuyên môn cần thiết.
3.6.2.5 Môi trường
Yếu tố môi trường là những nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình tổ chức
thực hiện và kiểm soát của công tác hoạch định. Chính vì vậy, cần phải phân tích
những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và đề ra những biện pháp thích hợp để
điều chỉnh và thích nghi với chúng sao cho có hiệu quả nhất trong công tác về hoạch
định.
3.6.3. Phân quyền hoạch định
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 79
Trong công tác hoạch định cũng vậy, cần phải huy động sức mạnh tối đa của mọi
bộ phận trong tổ chức cũng là điều dễ hiểu. Nhưng điều đó không có nghĩa mọi hoạt
động quản trị trong lĩnh vực hoạch định cần phải chia đều cho mọi người hay bộ phận
tham gia. Như vậy, phân quyền hoạch định khoa học là đòi hỏi tất yếu khách quan. Để
làm việc này, chúng ta cần xem xét một số câu hỏi sau:
- Kiến thức về công tác nghiệp vụ có nằm ở các cấp đơn vị không?
- Ai có thể phân tích, tổng hợp nhanh chóng các công tác nghiệp vụ?
- Trong tổ chức có ai ngoài các đơn vị tác nghiệp có thể có thì giờ để đảm
nhiệm thêm các nhiệm vụ hoạch định?
- Kế hoạch có tầm quan trọng như thế nào đối với tổ chức?
- Sự tham gia ngày càng nhiều vào tiến trình hoạch định có ảnh hưởng gì đến
sự hài lòng của nhân viên?
- Hoạt động của các đơn vị tác nghiệp có khác nhau nhiều không?
- Phân quyền cho cấp dưới có huy động được tối đa tính chủ động sáng tạo của
cấp dưới không?
- Tính độc lập tương đối của các đơn vị trong hoạch định có thể phá vỡ tính
thống nhất của hoạch định không?
Để trả lời cho các câu hỏi trên cũng là lúc chúng ta cần cân nhắc mặt tích cực và
mặt hạn chế của từng phương án phân quyền. Phương án phân quyền trong hoạch định
phải là một phương án khai thác được tối đa những mặt mạnh của tổ chức và tránh
được những mặt hạn chế của nó.
TÓM TẮT
CHỨC NĂNG HOẠCH
ĐỊNH 80
Hoạch định – Chức năng đầu tiên làm nền móng cho tiến trình quản trị, là quá
trình nhà quản trị xác định các mục tiêu cho phù hợp với tổ chức và lựa chọn phương
án tối ưu để đạt được các mục tiêu đó.
Kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp có sự liên kết chặc chẽ trong hệ
thống hoạch định của tổ chức, góp phần đạt được mục tiêu chung. Đó là kế hoạch
chiến lược thiết lập mục tiêu và chiến lược tổng thể cho toàn công ty hay các đơn vị
kinh doanh. Còn kế hoạch tác nghiệp thì chuyển những mục tiêu và chiến lược trên
thành những chiến lược hành động cụ thể.
Tiến trình hoạch định gồm các bước sau: (1) Nghiên cứu và dự báo, (2) Thiết lập
các mục tiêu, (3) Phát triển các tiền đề, (4) Xây dựng các phương án, (5) Đánh giá các
phương án, (6) Lựa chọn phương án và ra quyết định, (7) Lập kế hoạch hỗ trợ, và (8)
Lập ngân quỹ, các chi phí thực hiện.
Công tác hoạch định lập kế hoạch và xây dựng chiến lược phụ thuộc vào quy mô
của từng tổ chức. Trong các tổ chức lớn, lập kế hoạch chiến lược diễn ra ở 3 cấp độ:
cấp tổ chức, cấp đơn vị kinh doanh và cấp chức năng. Tương ứng với nó là 3 cấp
chiến lược được thực hiện theo 3 cấp độ. Cuối cùng, những con đường giành ưu thế
chiến lược giới thiệu sơ lược về 3 định hướng giúp xây dựng chiến lược giúp tổ chức
giành vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Trong công tác hoạch định tác nghiệp, nhà quản trị sử dụng các kế hoạch thường
xuyên để giải quyết những vấn đề xảy ra thường xuyên, lặp đi lặp lại, mang tính chu
kỳ; và sử dụng kế hoạch đơn dụng giải quyết những tình huống mới không lặp lại của
tổ chức.
Quản trị theo mục tiêu (MBO) là phương thức mới trong công tác quản trị. Thực
chất nó là một phương pháp phân quyền cho nhân viên trong tổ chức giúp gia tăng
tính năng động, gia tăng tính đoàn kết và gắn kết trách nhiệm của cá nhân với tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu chung. Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định như:
hoạt động hành chính phức tạp, chỉ tập trung vào kế hoạch ngắn hạn và đôi khi làm
lệch hướng hoạt động của tổ chức.
CHƯƠNG 4:
CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
( ORGANIZING)
MỤC TIÊU:
Sau khi nghiên cứu chương này, người học có khả năng:
- Nhớ, hiểu và phát biểu được khái niệm về chức năng tổ chức, cơ cấu tổ chức,
quản trị sự thay đổi và các khái niệm liên quan.
- Hiểu rõ và mô tả được những thuộc tính của cơ cấu tổ chức.
- Phân tích được các bước trong tiến trình thiết kế cơ cấu tổ chức.
- Hiểu rõ lý do thay đổi, hình thức và nội dung thay đổi trong công tác tổ chức.
- Phân tích và đánh giá được những tác động của sự thay đổi, những phản ứng
đối với sự thay đổi và hành động của nhà quản trị trước sự thay đổi.
4.1. Chức năng Tổ chức và cơ cấu Tổ chức
4.1.1. Chức năng tổ chức
1.1.1.1 Khái niệm
Chức năng tổ chức là hoạt động quản trị nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí
cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau
một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức15.
1.1.1.2 Nội dung
Nội dung của công tác tổ chức bao gồm:
- Xác định những công việc cần thiết để đạt được mục tiêu đã đặt ra.
- Nhóm gộp các công việc và các hoạt động của tổ chức thành các cấp, các bộ
phận.
- Xác lập mối quan hệ ngang và quan hệ dọc giữa các cấp, các bộ phận nhằm
tạo lập môi trường thuận lợi nhất để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.
- Xác định biên chế cho các cấp và các bộ phận.
1.1.1.3 Vai trò
- Xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và hiệu quả.
- Xây dựng nề nếp văn hóa của tổ chức lành mạnh.
15
. Giáo trình nội bộ môn Quản trị học của trường Đại học Duy Tân, trang 78.
- Tổ chức công việc một cách khoa học.
- Phát hiện và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức.
- Phát huy sức mạnh các nguồn lực của tổ chức.
- Tạo thế và lực để tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh thuận lợi cũng như khó
khăn ở bên trong cũng như bên ngoài tổ chức.
- Tạo cơ sở cho việc điều hành cho công tác nhân sự và định biên.
4.1.2. Cơ cấu Tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên hệ và
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực
hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
ĐHĐCĐ
Tổng GĐ
Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc
Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C Sản phẩm D Sản phẩm E
Tổ chức
Phòng Phòng
Khách hàng nội địa Khách hàng Quốc tế
Hình 4.6 Cơ cấu tổ chức theo đơn vị kinh doanh chiến lược
u điểm Nhược điểm
- Xây dựng trên cơ sở phân đoạn chiến - Có khả năng xuất hiện tình trạng cục
lược nên giúp đánh giá được vị trí của bộ, khi lợi ích của đơn vị chiến lược
tổ chức trên thị trường, đối thủ cạnh lấn át lợi ích của toàn tổ chức.
tranh và diễn biến của môi trường. - Chi phí cho cơ cấu tăng do tính trùng
- Có được những đơn vị đủ độc lập với lặp của công việc.
mục tiêu rõ ràng, và điều này cho phép - Công tác kiểm soát các cấp quản trị
tăng cường phối hợp. cao nhất có thể gặp nhiều khó khăn.
(5) Mô hình tổ chức ma trận (Matrix Structure):
Cấu trúc ma trận là sự kêt hợp giữa cấu trúc chức năng và cấu trúc bộ phận. Ví
dụ, mô hình tổ chức theo chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo sản phẩm. Ở
đây, các cán bộ quản trị theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị thế ngang nhau.
Họ chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định
thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Nhóm
Sản phẩm
A
Nhóm
Sản phẩm
B
Nhóm
Sản phẩm
C
CEO
Môi
Trường
Cơ cấu Nhân
Chiến Tổ chức
Lược Lực
Công
Nghệ
Tổ chức
Công việc Công việc Công việc Công việc Công việc Công việc
Sơ đồ quyền hạn ra quyết định là công cụ hiệu quả nhất để xác định và làm rõ
các mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức. Qua đó cho thấy ai có quyền ký duyệt các
quyết định có liên quan tới việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
4.3. Quản lý sự thay đổi của Tổ chức
4.3.1. Thay đổi và quản lý sự thay đổi
Thay đổi có nghĩa là làm khác đi. Theo nghĩa chung nhất, thay đổi của tổ chức là
những cố gắng có kế hoạch hoặc không có kế hoạch nhằm hoàn thiện, đổi mới tổ chức
theo hướng thích nghi được với những thay đổi của môi trường hoặc đạt được những
mục đích mới.
Như đã phân tích ở trên thì vấn đề đặt ra là nhà quản trị phải nhận biết được sự
thay đổi từ đâu?. Thông thường, để biết được sự thay đổi từ đâu trong tổ chức thì các
nhà quản trị thường dựa vào những sự thay đổi từ:
- Từ bên trong tổ chức: thông thường những thay đổi lớn thường xuất phát từ cấp
cao nhất thông qua các quyết định quản trị.
- Từ đối thủ cạnh tranh: ví dụ như đối thủ tung ra thị trường sản phẩm mới hay
hạ giá bán sản phẩm thì bắt buộc tổ chức cũng có những thay đổi phù hợp để tăng khả
năng cạnh tranh.
- Từ môi trường xung quanh: như môi trường pháp lý (việc cổ phần hóa các
doanh nghiệp, các quy định mới ban hành liên quan đến hoạt động của tổ chức); từ các
nhà đầu tư (áp lực về cổ tức, hay mua bán cổ phiếu của cổ đông) hay từ khách hàng
(sự trung thành của khách hàng, ý kiến đóng góp của khách hàng).
4.3.2. Lý do phải thay đổi
Thay đổi tổ chức đề cập đến những sự chuyển đổi trong thiết kế vận hành một tổ
chức. Các nhà quản trị cần thực hiện rõ ràng khi nào tổ chức cần thay đổi và họ cũng
cần có những khả năng để định hướng tổ chức trong suốt tiến trình thay đổi.
Ví dụ như khi một phương pháp sản xuất tốt hơn và khá mới lạ xuất hiện, việc
tiếp cận phương pháp mới này sẽ đòi hỏi những thay đổi quan trọng trong tổ chức. Sự
phát triển của Internet trong những năm gần đây đã thúc đẩy các nhà quản trị trong
hầu hết các ngành công nghiệp phải tư duy lại và thay đổi một cách hợp lý cách thức
vận hành tổ chức của họ.
4.3.3. Nội dung của sự thay đổi
Sự thay đổi của tổ chức có thể thực hiện theo 3 hướng: cơ cấu, công nghệ, con
người hoặc kết hợp giữa các yếu tố kể trên.
4.3.3.1 Thay đổi cơ cấu
Sự thay đổi cơ cấu dẫn đến việc bố trí, sắp xếp lại các bộ phận cấu thành tổ chức
như: các mối liên hệ truyền thông, dòng công việc hoặc liên hệ thứ bậc quản trị.
Những thay đổi đó được thực hiện thông qua:
- Thiết kế lại tổ chức: chuyển từ cơ cấu cơ học, hành chính máy móc sang cơ
cấu hữu cơ linh hoạt.
- Thực hiện phân quyền: tạo nên các bộ phận nhỏ tự quản lý nhằm tăng động
lực cho các thành viên và tập trung sự quan tâm của họ vào các hoạt động được ưu
tiên hành đầu trong tổ chức. Phân quyền còn khuyến khích mỗi bộ phận tìm cách thích
ứng cơ cấu và công nghệ với nhiệm vụ và môi trường của nó.
- Cải tiến dòng công việc và hợp nhóm một cách thận trọng các chuyên môn:
điều đó có thể làm tăng năng suất, chất lượng, tinh thần đồng đội và tính sáng tạo của
người lao động.
4.3.3.2 Thay đổi công nghệ
Thay đổi công nghệ bao gồm: sự hoàn thiện, đổi mới trang thiết bị, quy trình
hoạt động, kỹ thuật nghiên cứu hoặc các phương pháp sản xuất. Ví dụ như trong
ngành gốm sứ, nếu như trước kia phương pháp thủ công thì hiện nay với sự tiến bộ
của công nghệ lên men thì phương pháp sản xuất đã thay đổi. Chính sự thay đổi về
công nghệ đã tạo ra nhiều sản phẩm gốm sứ đẹp và chất lượng hơn.
4.3.3.3 Thay đổi con người
Cách tiếp cận định hướng vào con người được sử dụng để tạo ra sự thay đổi tổ
chức bằng cách tập trung vào việc thay đổi sự nhận thức của nhân viên, thái độ, năng
lực của họ cũng như sự kỳ vọng của họ. Vì những yếu tố này thay đổi, các nhân viên
sau đó có thể tìm kiếm những sự thay đổi trong công nghệ, thiết kế tổ chức và công
việc của công ty. Theo quan điểm này, các nhân viên là những người dẫn đầu sự thay
đổi chứ không chỉ là người thực hiện sự thay đổi.
Có nhiều phương pháp định hướng vào con người, trong đó có 2 phương pháp
chủ yếu đó là: phương pháp sự phát triển của tổ chức (OD) và phương pháp dùng các
cuộc thăm dò phản hồi.
- Phương pháp OD: là một chiến lược khoa học hành vi dài hạn và được hoạch
định để nhận thức, thay đổi và phát triển đội ngũ nhân viên nhằm cải thiện hiệu quả
của tổ chức. Ba nhóm giá trị nòng cốt định nghĩa cách tiếp cận OD cho sự phát triển tổ
chức bao gồm: các giá trị con người, các giá trị nhóm và các giá trị của tổ chức.
- Phương pháp dùng các cuộc thăm dò: thông thường sử dụng các bảng câu hỏi
để thu thập các thông tin phản hồi của nhân viên. Những thông tin phản hồi như vậy
trở thành cơ sở cho các cuộc thảo luận nhóm và là động cơ cho sự thay đổi.
4.3.4. Những hình thức thay đổi tổ chức
Trong tài liệu này sử dụng cách phân loại của S.Jackson dựa trên 2 tiêu chí
chính: mức độ thay đổi và cách thực hiện thay đổi.
4.3.4.1 Mức độ thay đổi
Thay đổi triệt để
Sự thay đổi triệt để diễn ra khi một tổ chức thực hiện những điều chỉnh căn bản,
chính yếu trong cách thức kinh doanh. Việc ứng dụng một cơ cấu tổ chức mới, hợp
nhất với một tổ chức khác hoặc thay đổi từ một công ty dịch vụ tư nhân sang một
công ty dịch vụ cộng đồng là những ví dụ cho sự thay đổi tận gốc rễ, triệt để.
Thay đổi triệt để diễn ra không thường xuyên và thường yêu cầu rất nhiều thời
gian dài để hoàn thành. Các tổ chức thực hiện thay đổi này có thể xuất phát từ hoạt
động của những thay đổi môi trường, hoặc những giảm sút về kết quả hoạt động kéo
dài, hoặc từ những thay đổi quan trọng về nhân sự hoặc là sự kết hợp của cả ba yếu tố
trên.
Hình bên dưới thể hiện khuôn mẫu chung cho mô tả những giai đoạn của việc
thay đổi triệt để (Kurt Lewwin):
Những điều
chỉnh nhỏ Thay đổi phản ứng lại
Thay đổi đón đầu dần dần
Mức độ
dần dần
thay đổi
Hình 4.17 Các cách thức của sự thay đổi trong tổ chức
Hình 4.18 Qúa trình phản đối sự thay đổi trong tổ chức
MỤC TIÊU:
Sau khi nghiên cứu chương này, người học có khả năng:
- Nhớ, hiểu và phát biểu được khái niệm về lãnh đạo, nhu cầu, động cơ, động lực
và các khái niệm liên quan.
- Phân tích được nội dung của lãnh đạo và kỹ năng cần thiết của nhà lãnh đạo.
- Vận dụng được kiến thức về hành vi cá nhân, nhu cầu – động cơ, động lực và
các kiến thức có liên quan để hiểu về con người.
- Vận dụng được kiến thức nhóm, xây dựng và phát triển nhóm vào thực tiễn.
- Xây dựng được các phương pháp lãnh đạo phù hợp theo đối tượng.
5.1. Khái quát về Lãnh đạo
5.1.1. Khái niệm lãnh đạo
5.1.1.1 Khái niệm
Trong các lý thuyết thì rất nhiều nhà nghiên cứu đưa ra nhiều khái niệm về lãnh
đạo. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu:
- Theo Hemphill & Coons: Lãnh đạo là cách cư xử cá nhân khi anh ta chỉ đạo các
hoạt động của một nhóm để đạt tới mục tiêu chung.
- Theo Katz & Kahn: Lãnh đạo là sự khởi xướng và duy trì cấu trúc trong sự mong
đợi và sự tương tác.
- Theo Rauch & Behling: Lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng tới những hoạt động
của nhóm có tổ chức để đạt tới mục tiêu.
Một cách khái quát: Lãnh đạo được xác định như là một sự tác động mang tính
nghệ thuật hay một quá trình gây ảnh hưởng đến người khác sao cho họ sẽ tự nguyện
và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
5.1.1.2 Phương thức gây ảnh hưởng đến người khác
Có rất nhiều cách thức nhà quản trị gây ảnh hưởng đến người khác như: bằng
quyền lực, bằng uy tín, bằng sự thuyết phục, bằng sự gương mẫu, bằng sự động viên,
bằng thủ đoạn,…Nhưng trong các phương thức trên thì quyền lực là một trong những
phương thức cơ bản nhất.
Quyền lực là quyền kiểm soát mà một người có và có thể sử dụng đối với người
khác. Thực chất của quyền lực là khả năng của một người hoặc một nhóm người trong
việc ảnh hưởng đến hành vi của người khác.
Để gây ảnh hưởng và thuyết phục người thừa hành thực hiện công việc với hiệu
suất cao nhất, nhà lãnh đạo sẽ sử dụng một trong nhiều các quyền lực sau:
Quyền
cưỡng chế
Quyền
Quyền
tưởng
chuyên gia
thưởng
Quyền lực
- Quyền lực hợp pháp: là quyền lực bắt nguồn từ vị trí công việc của nhà lãnh đạo
trong hệ thống cấp bậc của tổ chức.
- Quyền lực tưởng thưởng: là quyền khen thưởng nhân viên để thúc đẩy nhân viên
làm việc bằng các phần thưởng có giá trị.
- Quyền lực cưỡng chế: là quyền sử dụng các mức hình phạt để điều chỉnh hành vi
người thừa hành.
- Quyền lực chuyên gia: là quyền lực có được từ kiến thức, kỹ năng chuyên môn
và kinh nghiệm chuyên sâu mà nhà lãnh đạo có được.
- Quyền lực nhân cách (quyền lực tình cảm): là quyền lực có được từ sự khâm
phục, mến mộ và trung thành của nhân viên cấp dưới đối với cấp trên.
16
. Phạm Thế Tri, Quản trị học, Đại học Quốc Gia Hồ Chí Minh, trang 373.
17
. James H.Donnelly, JR.-James L.Gibson (TS.Vũ Trọng Hùng dịch) (2008), Quản trị học căn bản, NXB Lao
động – Xã hội, trang 335.
Như vậy, động cơ được bắt đầu bằng một nhu cầu không được thỏa mãn và thúc
đẩy hành vi nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
(1)
Nhu cầu không được thỏa
mãn (tạo ra mong muốn thỏa
Hành vi có phù
hợp và nên mãn nhu cầu
được sử dụng
lại hay không
(3) (2)
Nhu cầu được thỏa mãn Hành vi hướng đến mục tiêu
( phần thưởng) (những hành động nhằm thảo
mãn nhu cầu)
Nhu cầu không được thỏa mãn sẽ tạo ra mong muốn được thỏa mãn nhu cầu. Đó
chính là động cơ. Từ động cơ đi đến quá trình hành động còn có một khoảng cách,
động cơ phải đạt tới đỉnh điểm, nó sẽ trở thành động lực để đi đến hành động.
Động lực tác động lên hành vi con người, nó tạo ra sự khác nhau trong một việc
mà con người sẽ thực hiện.
Động viên:
Động viên là những tác động có định hướng của tổ chức nhằm khích lệ nhân viên
nâng cao thành tích và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả18.
Hiểu về động cơ, động lực và hành vi của con người sẽ giúp cho các nhà quản trị
xây dựng được các chính sách khuyến khích, động viên nhân viên hoàn thành mục
tiêu của tổ chức.
5.2.2.2 Một số học thuyết về nhu cầu và động cơ hoạt động của con người
Học thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow (1908 – 1970)
Nhà tâm lý học người Mỹ A.Maslow đã phát triển ra lý thuyết về cấp bậc nhu cầu
của con người vào năm 1943 và sau đó lý thuyết này trở nên phổ biến trên toàn thế
18
. PGS.TS Lê Thế Giới (2006). Quản trị học, NXB Tài chính, trang 201.
giới đến ngày nay. Tháp nhu cầu Maslow cho rằng con người được thúc đẩy bởi nhiều
nhu cầu khác nhau và những nhu cầu này được phân cấp theo thứ bậc như hình 5.3.
Maslow chia nhu cầu thành 5 cấp bậc xác định:
Nhu cầu
tự thể
hiện
Hình 5.3 Mô hình cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow
- Nhu cầu sinh lý (vật chất): là những nhu cầu cơ bản để có thể duy trì bàn thân
cuộc sống con người (thức ăn, đồ mặc, nước uống, nhà ở,…)
- Nhu cầu về an toàn, an ninh: là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân thể
và sự đe dọa mất việc, mất tài sản,..
- Nhu cầu xã hội (về liên kết và yêu thương): do con người là thành viên cảu xã
hội nên họ cần được những người khác chấp nhận, yêu thương và hợp tác trong quá
trình làm việc.
- Nhu cầu được tôn trọng: Theo A.Maslow, khi con người bắt đầu thỏa mãn nhu
cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì họ có xu thế tự trọng và muốn được
người khác tôn trọng. Nhu cầu loại này dẫn tới sự thảo mãn như: quyền lực, uy tín, địa
vị, lòng tự tin,…
- Nhu cầu tự thể hiện: A.Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp
của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới chỗ mà một con người có thể đạt tới, phát
huy hết tiềm năng để tự khẳng định mình.
Theo lý thuyết này, thì trước tiên các nhà lãnh đạo phải quan tâm đến các nhu cầu
sinh lý, sau đó sẽ tiếp tục với nhu cầu ở cấp cao hơn. Theo quan điểm của A.Maslow
thì khi con người đã thỏa mãn nhu cầu ở bậc thấp rồi đến bậc cao hơn và khi đã thỏa
mãn rồi thì những lợi ích thỏa mãn nhu cầu này không còn là động lực thúc đẩy họ
nữa.
Học thuyết E.R.G của Clayton Alderfer
Học thuyết E.R.G do học giả Clayton Alderfer đưa ra, học thuyết này đã giúp điều
chỉnh lại nghiên cứu của A.Maslow cho hợp lý hơn. Dưới đây là những nhóm nhu cầu
cơ bản do học thuyết E.R.G đưa ra:
- Nhu cầu tồn tại: là những đòi hỏi vật chất tối thiểu cho sự tồn tại của con người,
nhóm nhu cầu này có nội dung giống như nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn, an ninh
của A.Maslow.
- Nhu cầu quan hệ giao tiếp: là những đòi hỏi về sự tương tác, giao tiếp qua lại
giữa các cá nhân. Nhu cầu quan hệ bao gồm nhu cầu xã hội và một phần nhu cầu được
tôn trọng.
- Nhu cầu phát triển: là đòi hỏi bên trong của mỗi con người cho sự phát triển cá
nhân trong cuộc sống và trong công việc. Nó bao gồm nhu cầu tự thể hiện và một
phần nhu cầu được tôn trọng.
Học thuyết này khác với học thuyết của A.Maslow ở 2 điểm chính:
(1) Con người cùng một lúc theo đuổi việc thỏa mãn tất cả các nhu cầu chứ không
phải chỉ một nhu cầu.
(2) Khi một nhu cầu nào đó bị cản trở và không được thỏa mãn thì con người có
xu hướng dồn nổ lực của mình sang thỏa mãn các nhu cầu khác. Tức là nếu nhu cầu
tồn tại bị cản trở, con người sẽ dồn nổ lực của mình sang việc theo đuổi nhu cầu quan
hệ giao tiếp và nhu cầu phát triển.
Học thuyết về động cơ của David.C Mc.Celland
David.CMc.Clelland, nhà tâm lý học người Mỹ đã đưa ra lý thuyết này vào năm
1961. Đây cũng là lý thuyết cơ bản quan tâm đến phân loại nhu cầu, học thuyết này
phân nhu cầu con người thành 3 loại cơ bản sau:
- Nhu cầu về quyền lực: những người có nhu cầu cao về quyền lực sẽ quan tâm
nhiều đến việc tạo ra sự ảnh hưởng, kiểm soát người khác và muốn đạt đến những vị
trí cao trong tổ chức.
- Nhu cầu liên kết: những người có nhu cầu cao về liên kết thường cố gắng duy trì
mối quan hệ xã hội thân thiện, muốn có tình cảm thân thiết và cảm thông với người
khác, muốn xây dựng tình bạn hơn là ganh đua.
- Nhu cầu về sự thành đạt (nhu cầu thành tích): những người có nhu cầu cao về sự
thành đạt thường có mong muốn mạnh mẽ về sự thành công và sợ bị thất bại. Họ
muốn được thử thách, đề ra cho mình những mục tiêu có tính thách thức, chịu trách
nhiệm cá nhân, muốn chủ động trong công việc và quan tâm đến kết quả công việc mà
họ đang làm.
Theo lý thuyết này, những người trong tổ chức thường có nhu cầu mạnh mẽ về
một trong những loại nhu cầu trên, chứ ít có người cùng lúc có cả 3 nhu cầu một cách
ngang bằng. Nghiên cứu về nhu cầu trong học thuyết sẽ giúp chúng ta phát triển thành
công những nhà quản trị giỏi cho tổ chức. Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu,
thì các nhà lãnh đạo, tức là những người lập ra, phát triển một tổ chức thường tỏ ra có
nhu cầu rất cao về quyền lực, khá cao về sự thành đạt nhưng rất thấp về sự liên kết.
Học thuyết hai yếu tố của Frederick Herzberg
Frederick Herzberg đưa ra lý thuyết 2 yếu tố về sự thỏa mãn công việc và tạo
động lực thúc đẩy. Hai yếu tố giúp đánh giá về mức độ thỏa mãn hay không thỏa mãn
trong công việc, qua đó xác định những yếu tố mang tính duy trì và những yếu tố có
tác dụng thúc đẩy động cơ làm việc. Dưới đây là 2 nhóm yếu tố trong học thuyết của
F.Herzberg:
- Nhóm yếu tố duy trì: gồm những yếu tố có thể định lượng như: tiền lương, điều
kiện làm việc, sự giám sát công việc, mối quan hệ với đồng nghiệp, sự an toàn,…Đây
là yếu tố nhất thiết cần phải có, nếu không sẽ nảy sinh sự bất thường, bất mãn, sự
không hài lòng.
- Nhóm yếu tố thúc đẩy: gồm những yếu tố định tính liên quan trực tiếp đến công
việc như: trách nhiệm, sự thành đạt, được công nhận, sự thăng tiến, bản thân công
việc. Đây là những yếu tố tạo động lực thúc đẩy, nếu người lao động không được thảo
mãn những yếu tố này thì họ làm việc ở mức bình thường, ít tích cực.
Như vậy, các nhà quản trị không những phải đảm bảo các yếu tố duy trì, đồng thời
còn phải chú ý nhiều tới việc nâng cao sự thỏa mãn công việc thông qua các yếu tố
thúc đẩy. Nếu những nhà quản trị chỉ tập trung vào những yếu tố duy trì, thì động cơ
sẽ không xuất hiện. Các động cơ phải được tạo dựng trong công việc để cải thiện sự
thúc đẩy.
Học thuyết của Arch Patton về các động cơ trong quản trị
Arch Patton cho rằng, những động lực thúc đẩy đặc biệt quan trọng trong việc
điều hành là:
- Sự thử thách trong công việc: động lực này xuất phát từ nhu cầu tự khẳng định
mình, nhu cầu về sự tôn trọng.
- Địa vị, chức vụ, sự thăng chức, sự mong muốn trở thành người lãnh đạo,..
- Sự ganh đua.
- Sự sợ hãi (sợ mắc sai lầm, sợ mất việc, sợ giảm tiền thưởng,…)
- Tiền là một yếu tố khuyến khích thực sự và thúc đẩy hiệu quả, chứ không còn là
một yếu tố “duy trì” như F.Herzberg đã nêu ở trên.
Học thuyết mong đợi
Học thuyết mong đợi cho rằng động cơ là kết quả hoạt động mà con người mong
đợi. Động cơ của con người phụ thuộc vào 2 nhân tố:
- Mức độ mong muốn thực sự của các cá nhân với việc giải quyết công việc.
- Cá nhân đó nghĩ về công việc thế nào và sẽ đạt đến nó như thế nào.
Cơ hội hoàn thành Phần thưởng nào là Khả năng đạt đến
nhiệm vụ của tôi thế có giá trị đối với tôi? phần thưởng thế nào
nào nếu đưa ra các nếu tôi hoàn thành
Hình 5.3 Sơ đồ về thuyết mong đợi
Vì thế để động viên con người, người lãnh đạo cần quan tâm đến nhận thức và
mong đợi của cá nhân về các mặt:
Tình thế.
Các phần thưởng.
Sự dễ dàng thực hiện theo cách mà sẽ đạt đến phần thưởng.
Sự bảo đảm là phần thưởng được trả.
Học thuyết mong đợi đòi hỏi nhà lãnh đạo phải hiểu biết những mong đợi của con
người trong tổ chức và gắn những mong đợi này với những mục tiêu của tổ chức.
Muốn vậy, nhà lãnh đạo cần:
Tạo ra các kết cục mà con người trong tổ chức mong muốn.
Tạo ra sự cần thiết thực hiện để đạt mục tiêu của tổ chức.
Bảo đảm mức độ thực hiện mong muốn là có thể đạt tới.
Gắn chặt kết quả mong đợi với việc thực hiện cần thiết.
Đánh giá tình thế đối với những mong đợi khác nhau.
Bảo đảm phần thưởng là đủ sức hấp dẫn cần thiết.
Bảo đảm tổ chức là công bằng đối với tất cả mọi người.
Học thuyết về sự công bằng
Học thuyết công bằng được phát triển bởi J.Stacy Adams, tập trung vào cảm nhận
của mỗi người về cách họ được đối xử so với người khác. Chính sự so sánh này giúp
họ cảm nhận được họ có được đối xử công bằng hay không, từ đó họ tỏ thái độ và
hành động theo đúng cảm nhận đó.
Thông thường, mọi người đều mong muốn được đối xử một cách công bằng, phần
thưởng là tương xứng với thành tích, sự đóng góp. Tuy nhiên, trên thực tế sẽ xuất hiện
nhiều tình huống khác nhau khi so sánh, như phần thưởng là không xứng đáng với
công sức họ đã bỏ ra; phần thưởng xứng đáng với công sức của họ đã bỏ ra; phần
thưởng cao hơn so với công sức, sự đóng góp của họ.
Trong các tình huống trên thì con người thường có xu hướng làm việc tích cực
hơn trong tình huống thứ 3 và trở nên bất mãn, làm việc không hết khả năng, thậm chí
bỏ việc. Chính vì vậy, nhà quản trị luôn phải quan tâm đến tính công bằng trong tổ
chức, cần tạo lập những phần thưởng xứng đáng và cao hơn mức kỳ vọng của người
lao động để thúc đẩy động lực làm việc của họ.
Sự cam kết
G E
O Sự hợp tác
B
Thành tựu KHCN
C F
. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài
19
Mức
Kết thúc hoặc
độ
dừng lại
trưởng Thực hiện
thành
Chuẩn tắc
Biến động
Hình 5.6 cho thấy khả năng đi đến kết thúc của nhóm tại mỗi giai đoạn hay quay
lại giai đoạn sau của chu kỳ. Chẳng hạn, nhóm đang ở giai đoạn trưởng thành có thể
do nhiều thành viên trong nhóm có người thăng tiến, nghỉ hưu hay có nhiều người
thuyên chuyển công tác. Do đó có nhiều thành viên mới, nhóm có thể sẽ quay lại chu
kỳ phát triển. Những giai đoạn được nhận diện sẽ phản ánh xu hướng chung của sự
phát triển nhóm, và nhóm có thể phát triển lập lại chu kỳ hơn là phát triển tuyến tính
(theo đường thẳng).
Cách cư xử trong nhóm có sự khác nhau trong từng giai đoạn. Mức độ thời gian
cho mỗi giai đoạn cũng có sự thay đổi. Mỗi giai đoạn kéo dài cho đến khi vấn đề quan
trọng được giải quyết, sau đó mỗi nhóm sẽ chuyển đến giai đoạn khác. Các giai đoạn
không được tách biệt một cách rõ ràng và có thể có sự gối chồng lên nhau. Hay nói
cách khác, quá trình phát triển của nhóm có tính chất tiếp diễn phức tạp.
(1) Giai đoạn hình thành:
Trong giai đoạn này các thành viên tập trung nỗ lực của họ vào việc tìm kiếm
những thông tin cơ sở, xác định mục tiêu, triển khai cách thức thực hiện công việc và
đưa ra những đánh giá sơ bộ ban đầu về cách thức nhóm tương tác để đạt được mục
tiêu. Tại vì trong giai đoạn này đòi hỏi thời gian để các thành viên làm quen với nhau
trước khi tiến hành công việc. Đó cũng là lúc các thành viên trở nên quen biết nhau
hơn, hiểu biết về sự lãnh đạo, vai trò của mình và những gì được mong đợi ở họ.
Những cách xư xử dưới đây rất phổ biến với các cá nhân trong giai đoạn này:
- Duy trì sự cảm nhận riêng cho đến khi họ nắm bắt được vấn đề.
- Hành động an toàn hơn những gì họ thực sự cảm nhận.
- Nhầm lẫn và không chắc chắn về những gì họ được mong đợi.
- Lịch sự trong quan hệ giao tiếp với nhau.
- Cố gắng làm tăng lợi ích riêng và tăng những chi phí có liên quan đến nhóm.
- Chấp nhận phụ thuộc vào những người có quyền hành.
(2) Giai đoạn biến động:
Sự xung đột bắt đầu xuất hiện là đặc trưng nổi bật của giai đoạn thứ 2 này.
Những sóng gió xảy ra bao gồm những phản ứng tình cảm hay phản ứng tự vệ với
những yêu cầu của nhiệm vụ và sự đối đầu giữa các cá nhân trong quá trình xác lập vị
thế của mình trong nhóm.
Các thành viên của nhóm có thể thực hiện những hành động nhằm thách thức
người lãnh đạo, hoặc có thể tách mình ra khỏi những tác động tương tác trong nhóm.
Nếu sự xung đột vượt qua giới hạn kiểm soát thì sự lo lắng và căng thẳng có thể bao
trùm lên cả nhóm. Nếu sự xung đột bị kiềm chế, không cho phép xảy ra thì xuất hiện
tình trạng bực bội và khó chịu. Tình trạng này có thể dẫn đến thái độ thờ ơ hay buông
xuôi của các thành viên.
Cạnh tranh về vai trò lãnh đạo và xung đột về mục tiêu là những vấn đề chi phối
trong giai đoạn này. Một thành viên có thể rút lui hay cố gắng tránh những căng thẳng
về cảm xúc. Những nhóm với các thành viên khác nhau về quá trình hoạt động và văn
hóa có thể trải qua xung đột lớn hơn những nhóm tương đồng. Mục tiêu của giai đoạn
này là giải quyết những xung đột, và khi xung đột được giải quyết thì nhóm đạt kết
quả. Việc ngăn chặng xung đột có thể tạo ra tính gây gắt và bất đồng, nó sẽ kéo dài
sau khi các thành viên bày tỏ những mâu thuẫn và cảm xúc của họ. Một nhóm hiệu
quả là duy trì xung đột ở mức có thể kiểm soát được, và nhờ vậy có thể thúc đẩy sự
tiến bộ và phát triển liên tục của nhóm.
(3) Giai đoạn chuẩn tắc:
Trong suốt giai đoạn này, ý thức về sự liên kết và nỗ lực chung bắt đầu nảy sinh.
Các thành viên cảm nhận tốt về nhau, họ chia sẻ tình cảm, thông tin phản hồi và bắt
đầu có nhận thức chung về ý thức đối với sự thành công của nhóm. Giai đoạn này là
một điểm nối tiếp, nếu vấn đề không được giải quyết thì khi đó nhóm sẽ nảy sinh xung
đột và có nguy cơ rơi vào sự suy tưởng.
Quan điểm khác trong giai đoạn này là sự phát triển khả năng trao đổi thông tin
có liên quan đến công việc. Nhóm có tổ chức sẽ rất chú trọng đến quá trình trao đổi
thông tin nhằm giúp đỡ các thành viên đạt được công việc một cách hiệu quả.
(4) Giai đoạn thực hiện:
Trong giai đoạn này, những mối quan hệ giữa cá nhân được đánh giá bởi mức độ
phụ thuộc lẫn nhau. Nhóm có khuynh hướng duy trì những mối quan hệ tốt và hoàn
thành các công việc của mình. Các thành viên của nhóm bây giờ có thể làm việc tốt
với mọi người, giao tiếp được duy trì bằng quan hệ tương tác, quyết định được đưa ra
có sự tán thành đầy đủ của các thành viên và họ hiểu được vai trò của mình trong công
việc để nhóm có hiệu quả cao.
Tại giai đoạn này, nhóm có được những cách giải quyết và đưa ra giải pháp cho
vấn đề phức tạp. Các thành viên đoàn kết gắn bó với công việc và sẵn sàng giải quyết
các vấn đề. Niềm tin đạt đến mức độ cao khi nhóm đã đạt đến giai đoạn này. Tuy
nhiên, nhóm vẫn phải đối mặt với những khó khăn khác. Dưới đây là những đặc điểm
của nhóm có hiệu quả cao:
- Thành viên nổ lực thực hiện mục tiêu công việc mình đang thực hiện và xây
dựng những ràng buộc giữa các thành viên (hành vi quan hệ).
- Thành viên có quy trình phù hợp để ra quyết định, bao gồm cả cách thức chia
sẽ sự lãnh đạo.
- Thành viên có sự tin cậy và quan hệ thân mật với nhau.
- Thành viên được học cách nhận sự giúp đỡ, cũng như giúp đỡ người khác.
- Thành viên trải qua cảm giác tự do để trở thành chính họ khi cảm giác đang
phụ thuộc người khác.
- Thành viên học cách chấp nhận và giải quyết xung đột.
- Thành viên biết cách chuẩn đoán, cải tiến những vấn đề trong chức năng của
họ.
(5) Giai đoạn chuyển hướng:
Giai đoạn này gắn liền với việc chấm dứt những cách cư xử trong công việc và
thoát khỏi cách cư xử có khuynh hướng liên hệ nhau. Một vài nhóm, chẳng hạn như:
ban dự án được tạo ra để điều tra và báo cáo về một chương trình cụ thể trong khoảng
thời gian giới hạn có thời điểm chấm dứt định rõ. Những nhóm khác như: ủy ban điều
hành có thể tiếp tục kéo dài hoạt động. Sự chuyển hướng trong nhóm có thể khó thấy
và chỉ xảy ra khi nhiều thành viên then chốt rời bỏ nhóm và tổ chức.
TÓM TẮT:
Lãnh đạo được xem là quá trình tác động gây ảnh hưởng đến người khác, làm
cho nhân viên tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Người lãnh đạo giỏi phải là người nắm được bản chất của con người, biết kích thích
động viên, biết khơi dậy động cơ thúc đẩy hành động của họ.
Nhu cầu là nguyên nhân của hành vi, của động cơ thúc đẩy nhưng nhu cầu cũng
là kết quả của hành vi. Động cơ ảnh hưởng đến hiệu suất công việc của nhân viên và
một phần công việc của nhà quản trị là định hướng và khơi dậy động cơ của nhân viên
nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Có nhiều cách tiếp cận về động cơ thúc đẩy.
Các lý thuyết về động cơ thúc đẩy bao gồm: lý thuyết tháp nhu cầu của Maslow, lý
thuyết ERG, lý thuyết 2 yếu tố của Herberg, thuyết thúc đẩy nhu cầu của McClelland,
hay lý thuyết của Arch Patton đều cho rằng con người được thúc đẩy để thỏa mãn một
loạt các nhu cầu. Các lý thuyết khác như: thuyết công bằng, thuyết kỳ vọng (thuyết
thúc đẩy theo tiến trình) giải thích hành vi nhân viên lựa chọn để đáp ứng nhu cầu của
mình.
Cấu trúc nhóm của tổ chức ngày càng có khuynh hướng dựa trên cơ cấu nhóm.
Nội dung chương này cũng thỏa luận một số vấn đề liên quan đến việc quản lý nhóm
trong tổ chức. Nó cũng giúp cho các nhà quản trị tương lai cải thiện và phát triển năng
lực làm việc nhóm.
Nhóm là tập hợp gồm hai hay nhiều các nhân có mối liên hệ phụ thuộc và ảnh
hưởng lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung.
Quá trình phát triển nhóm diễn biến qua nhiều giai đoạn gồm: hình thành, biến
động, chuẩn tắc, thực hiện và chuyển hướng.
CHƯƠNG 6:
CHỨC NĂNG KIỂM TRA
( CONTROLLING )
MỤC TIÊU:
Sau khi nghiên cứu chương này, người học có khả năng:
- Nhớ, hiểu và phát biểu được khái niệm về kiểm tra và các khái niệm liên quan
- Phân tích được vai trò của kiểm tra.
- Phân biệt và đánh giá được vai trò của các hình thức kiểm tra.
- Phân tích được nội dung của các bước trong tiến trình kiểm tra.
- Hiểu rõ và vận dụng được những nguyên tắc kiểm tra vào thực tiễn.
6.1. Những vấn đề cơ bản về Kiểm tra
6.1.1. Khái niệm
Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt
động đạt kết quả tốt hơn. Đồng thời, kiểm tra giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc
để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện đúng hướng 20.
6.1.2. Vai trò của Kiểm tra
- Kiểm tra sẽ đảm bảo sự thành công của hoạch định. Hoạch định là một tiến
trình chính thống của việc xây dựng mục tiêu, phát triển chiến lược, chiến thuật, các
tiêu chuẩn và phân bổ nguồn lực. Nhưng thực tế cho thấy rằng, dù công tác hoạch
định đã cố gắng lường trước những tình huống và chỉ rõ các biện pháp để thực hiện
mục tiêu thì cũng chưa đủ để đảm bảo rằng các hoạt động diễn ra như chúng ta dự
kiến và các mục tiêu mong muốn sẽ đạt được một cách dễ dàng. Bởi hệ thống quản trị
luôn chứa đựng nhiều yếu tố ngẫu nhiên, nagy cả trong yếu tố chủ quan cũng như yếu
tố khách quan. Do đó, kiểm tra là biện pháp duy nhất và có hiệu quả giúp cho các nhà
quản trị biết được các mục tiêu có đạt được không ? Tại sao không đạt được ? Có thể
làm gì để khắc phục những sai lệch và duy trì tiếp cận mục tiêu hoặc nên chuyển
hướng mục tiêu như thế nào ? Vì vậy, để khắc phục những yếu tố ngẫu nhiên, kiểm tra
sẽ đảm bảo sự thành công của hoạch định.
. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài
20
1. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, (2009), Giáo
trình Quản trị học, NXB Tài chính.
2. Don Hellriegel và Jonn W.Slocum (1986), Management, 4 th Ed. Addison-
Wesley Publishing company.
3. Hajime Suzuki, Global Consulting, Japan, Hội thảo chia sẽ kinh nghiệm tháng
6/2010.
4. PGS.TS Lê Thế Giới (2006). Quản trị học, NXB Tài chính.
5. Gareth R.Jones; Jennifer M.George (2011), Essentials of Comtemporary
Managemet, 4th Ed. McGraw Hill, Iwin Inc.
6. Heinz, Weihrich, Mark V. Cannice, Harold Koontz, (2009), Management, A
Global and Entrepreneurial Perspective, 12th , Tata MicGrawHill; Lê Thế Giới,
(2007), Quản trị học, NXB Tài chính.
7. Giáo trình nội bộ môn Quản trị học của Đại học Duy Tân.
8. Phạm Thế Tri, Quản trị học, Đại học Quốc Gia Hồ Chí Minh.
9. James H.Donnelly, JR.-James L.Gibson (TS.Vũ Trọng Hùng dịch) (2008),
Quản trị học căn bản, NXB Lao động – Xã hội.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:................................................................................................................ 1
QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN TRỊ..............................................................................1
1.1. Khái niệm quản trị và các khái niệm liên quan...................................................1
1.1.1. Tổ chức..............................................................................................................1
1.1.2. Khái niệm Quản trị.............................................................................................2
1.1.3. Mục tiêu.............................................................................................................3
1.1.4. Kết quả - Hiệu quả - Hiệu suất..........................................................................3
1.1.5. Nguồn lực của tổ chức.......................................................................................6
1.1.6. Các chức năng quản trị......................................................................................7
1.2. Quá trình phát triển của lý thuyết quản trị..........................................................9
1.2.1. Các lý thuyết cổ điển về Quản trị.......................................................................9
1.2.2. Lý thuyết Tâm lý xã hội trong Quản trị............................................................12
1.2.3. Lý thuyết hệ thống và định lượng về Quản trị..................................................13
1.2.4. Trường phái tích hợp trong Quản trị.................................................................15
1.3. Môi trường quản trị..........................................................................................18
1.3.1. Môi trường vĩ mô.............................................................................................18
1.3.2. Môi trường vi mô.............................................................................................20
1.3.3. Những đặc điểm lớn của môi trường kinh doanh hiện đại................................24
1.4. Nhà Quản trị.....................................................................................................25
1.4.1. Khái niệm Nhà quản trị....................................................................................25
1.4.2. Vai trò và kỹ năng của nhà Quản trị.................................................................28
CHƯƠNG 2:..............................................................................................................37
RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ..................................37
2.1. Ra quyết định quản trị......................................................................................37
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quyết định trong Quản trị.........................37
2.1.2. Tiến trình ra quyết định quản trị.......................................................................39
2.1.3. Phân loại quyết định quản trị............................................................................44
2.1.4. Phương pháp ra quyết định quản trị..................................................................45
2.2. Thông tin trong quản trị....................................................................................49
2.2.1. Thông tin..........................................................................................................49
2.2.2. Hệ thống Thông tin..........................................................................................52
2.2.3. Quản trị Hệ thống Thông tin............................................................................54
CHƯƠNG 3:..............................................................................................................61
CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH.................................................................................61
3.1. Khái quát về Hoạch định..................................................................................61
3.1.1. Khái niệm.........................................................................................................61
3.1.2. Vai trò của Hoạch định.....................................................................................62
3.1.3. Hệ thống kế hoạch của Tổ chức.......................................................................63
3.2. Tiến trình hoạch định.......................................................................................65
3.3. Hoạch định chiến lược......................................................................................70
3.3.1. Khái niệm.........................................................................................................70
3.3.2. Vai trò của hoạch định chiến lược....................................................................70
3.3.3. Các cấp chiến lược...........................................................................................70
3.3.4. Những con đường giành ưu thế chiến lược.......................................................72
3.4. Hoạch định tác nghiệp......................................................................................77
3.4.1. Xác định mục tiêu............................................................................................77
3.4.2. Xây dựng nội dung...........................................................................................78
3.4.3. Các loại hình kế hoạch tác nghiệp....................................................................78
3.5. Quản trị theo mục tiêu (MBO: Management By Objectives)...........................80
3.5.1. Tiến trình MBO................................................................................................80
3.5.2. Lợi ích của MBO..............................................................................................82
3.5.3. Một số nhược điểm cơ bản của quản lý theo MBO..........................................82
3.6. Tổ chức, điều hành và kiểm soát trong công tác hoạch định................................83
3.6.1. Nguyên tắc hoạch định.....................................................................................83
3.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức, thực hiện và kiểm soát hoạch định
………………………………………………………………………………...83
3.6.3. Phân quyền hoạch định.....................................................................................85
CHƯƠNG 4:..............................................................................................................89
CHỨC NĂNG TỔ CHỨC........................................................................................89
4.1. Chức năng Tổ chức và cơ cấu Tổ chức............................................................89
4.1.1. Chức năng tổ chức............................................................................................89
4.1.2. Cơ cấu Tổ chức................................................................................................90
4.1.3. Những thuộc tính của cơ cấu Tổ chức..............................................................90
4.2. Thiết kế cơ cấu Tổ chức.................................................................................101
4.2.1. Mục tiêu của việc thiết kế cơ cấu tổ chức.......................................................101
4.2.2. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức...........................................................102
4.2.3. Nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức.................................................................102
4.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức......................................................103
4.2.5. Tiến trình thiết kế Tổ chức.............................................................................105
4.3. Quản lý sự thay đổi của Tổ chức....................................................................110
4.3.1. Thay đổi và quản lý sự thay đổi......................................................................110
4.3.2. Lý do phải thay đổi.........................................................................................110
4.3.3. Nội dung của sự thay đổi................................................................................111
4.3.4. Những hình thức thay đổi tổ chức..................................................................112
4.3.5. Yếu tố thời gian đối với sự thay đổi...............................................................114
4.3.6. Những phản ứng đối với sự thay đổi..............................................................115
4.3.7. Tiến trình quản lý sự thay đổi.........................................................................116
CHƯƠNG 5:............................................................................................................125
CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO....................................................................................125
5.1. Khái quát về Lãnh đạo....................................................................................125
5.1.1. Khái niệm lãnh đạo.........................................................................................125
5.1.2. Kỹ năng Lãnh đạo..........................................................................................127
5.1.3. Nội dung Lãnh đạo.........................................................................................127
5.2. Nghiên cứu về con người trong hệ thống.......................................................128
5.2.1. Hành vi cá nhân..............................................................................................128
5.2.2. Nhu cầu và động cơ làm việc của con người..................................................130
5.3. Các phương pháp lãnh đạo con người............................................................138
5.3.1. Khái niệm – Căn cứ - Đặc điểm.....................................................................138
5.3.2. Các phương pháp lãnh đạo đối với con người trong hệ thống........................139
5.4. Nhóm và Lãnh đạo theo nhóm.......................................................................144
5.4.1. Nhóm.............................................................................................................. 144
5.4.2. Tính khách quan của sự hình thành nhóm......................................................145
5.4.3. Đặc điểm thường gặp của nhóm.....................................................................145
5.4.4. Lãnh đạo theo nhóm.......................................................................................147
CHƯƠNG 6:............................................................................................................155
CHỨC NĂNG KIỂM TRA.....................................................................................155
6.1. Những vấn đề cơ bản về Kiểm tra..................................................................155
6.1.1. Khái niệm.......................................................................................................155
6.1.2. Vai trò của Kiểm tra.......................................................................................155
6.1.3. Nội dung Kiểm tra..........................................................................................157
6.1.4. Những yêu cầu đối với hệ thống Kiểm tra......................................................158
6.2. Các hình thức Kiểm tra...................................................................................160
6.2.1. Các hình thức kiểm tra xét theo quá trình hoạt động......................................160
6.2.2. Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm tra...............................................162
6.2.3. Theo tầng suất của các cuộc kiểm tra.............................................................162
6.2.4. Theo mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng kiểm tra....................................163
6.3. Các nguyên tắc Kiểm tra................................................................................163
6.3.1. Công việc kiểm tra phải thiết kế theo từng kế hoạch và chức vụ cụ thể.........163
6.3.2. Kiểm tra và thông tin kiểm tra cần phù hợp với những đặc điểm tâm lý và yêu
cầu của các nhà quản trị............................................................................................163
6.3.3. Kiểm tra phải được thực hiện ở những khâu trọng yếu nhất...........................163
6.3.4. Kiểm tra phải khách quan...............................................................................163
6.3.5. Kiểm tra đưa đến hành động điều chỉnh.........................................................164
6.3.6. Kiểm tra phải tiết kiệm...................................................................................164
6.3.7. Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với bầu không khí của tổ chức.....................164
6.4. Tiến trình Kiểm tra.........................................................................................165
6.4.1. Xác định các nội dung kiểm tra......................................................................165
6.4.2. Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra..................................................................165
6.4.3. Đo lường kết quả thực hiện............................................................................166
6.4.4. Điều chỉnh các sai lệch...................................................................................167
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................173