Professional Documents
Culture Documents
Chương 7 Quyết định về sản phẩm
Chương 7 Quyết định về sản phẩm
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SẢN PHẨM
ThS. Huỳnh Văn Khải
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Tìm hiểu về sản phẩm theo quan điểm marketing
• Nghiên cứu các quyết định liên quan tới sản phẩm, bao gồm cả quyết định
về danh mục sản phẩm và quyết định với từng đơn vị sản phẩm
NỘI DUNG CHƯƠNG
1 Sản phẩm theo quan điểm marketing
Sản phẩm có thể là hữu hình, vô hình hoặc kết hợp cả hai yếu tố. Sản phẩm được xác
định thông qua đơn vị sản phẩm
Ba cấp độ cấu thành sản phẩm
• Đơn vị sản phẩm: Là một sản phẩm hoàn chỉnh mà doanh nghiệp muốn cung
cấp cho khách hàng.
• 3 cấp độ cấu thành
Phân loại sản phẩm (hàng tiêu dùng)
• Vật tư và chi tiết: Là những hàng hóa sử dụng thường xuyên và toàn bộ vào cấu thành sản phẩm.
Có thể có nguồn gốc từ nông nghiệp, thiên nhiên hoặc vật lieu đã qua chế biến.
• Tài sản cố định: Là những hàng hóa tham gia toàn bộ, nhiều lần vào quá trình sản xuất và giá trị
của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm
• Vật tư phụ và dịch vụ: Là những hang hóa dùng để hỗ trợ cho quá trình kinh doanh hay hoạt động
của các tổ chức và doanh nghiệp.
2. Các quyết định liên quan tới từng đơn vị sản phẩm
• Khái niệm: Thương hiệu là sự cam kết của người bán đối với người mua về mức độ lợi ích sẽ cung ứng
cho họ, được thể hiện trong tập hợp các tính năng, chất lượng, các dịch vụ chuyên biệt và được nhận biết,
thông qua tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ, câu khẩu hiệu, nhạc hiệu hay sự phối hợp giữa chúng.
• Các bộ phận cấu thành thương hiệu: Những yếu tố cốt lõi của thương hiệu và yếu tố nhận diện thương
hiệu.
Các bộ phận cấu thành thương hiệu:
• Các yếu tố cốt lõi của thương hiệu: Chính là mức độ chất lượng tổng thể mà người bán sẽ cung ứng cho người
mua bao hàm ở bốn cấp độ ý nghĩa:
+ Các thuộc tính: Thiết kế hoàn hảo, bền, sang trọng, tốc độ, danh tiếng, đảng cấp,…
+ Các lợi ích: Khách hang không mua thuộc tính mà họ mua lợi ích, do đó các thuộc tính phải được chuyển
thành các lợi ích, trong đó có chất lượng
+ Giá trị: Cần phải nhận diện được nhóm khách hang mua chuyên biệt mà giá trj họ mong đợi trùng với lợi ích
do sản phẩm mang lại
+ Tính cách: Thương hiệu cũng phải phản ảnh một tính cách
• Các yếu tố nhận diện thương hiệu:
+ Tên thương hiệu: Là một bộ phận để nhận diện thương hiệu mà ta có thể đọc được
+ Dấu hiệu của thương hiệu: Logo, biểu trưng, màu sắc,…
+ Câu khẩu hiệu (slogan): Là một đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải những thông tin mang tính mô tả và
thuyết phục về thương hiệu.
+ Nhạc hiệu: Có thể là một đoạn nhạc nền hoặc là một bài hát ngắn, cũng có thể là phần mở rộng của câu
khẩu hiệu
Nhãn hàng hóa
• Khái niệm: Là bản viết, bảng in, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được in chìm, in nổi trực tiếp hoặc được dán,
đính, cài chắc chắn trên hàng hóa hoặc bao bì để thể hiện các thông tin cần thiết để thể hiện các thông tin
cần thiết, chủ yếu về hàng hóa đó.
• Quy định pháp luật về nhãn hàng hóa:
+ Bao gồm những thông tin sau: Tên gọi của sản phẩm, chủng loại hàng hóa, các thông số kỹ thuật cơ bản, nhà
sản xuất, nơi sản xuất, thời hạn sử dụng, hướng dẫn sử dụng, một số các yếu tố dùng để nhận biết thương
hiệu hàng hóa.
+ Nhãn hàng hóa ngoài bộ phận nhãn hiệu được bảo hộ về mặt pháp lý còn có các yếu tố, thông tin theo luật
định để người mua nhận diện hàng hóa một cách đầy đủ hơn.
Các quyết định trong xây dựng chiến lược thương hiệu
Lựa chọn tên thương hiệu Bảo trợ thương hiệu Phát triển thương hiệu:
Định vị thương hiệu:
- Lựa chọn - Nhà sản xuất - Mở rộng dòng sản phẩm
- Đặc tính
- Bảo vệ - Nhà phân phối - Mở rộng thương hiệu
- Lợi ích
- Nhượng quyền - Đa thương hiệu
- Niềm tin và giá
- Đồng thương hiệu - Thương hiệu mới
trị
Định vị thương hiệu
- Định vị dựa trên đặc điểm của sản phẩm: Đây là cách định vị ít được dung vì dễ bị ĐTCT sao chép.
Hơn nữa, khách hang quan tâm chủ yếu không phải là đặc điểm sản phẩm mà là những đặc điểm đó
mang lại lợi ích gì cho họ
- Sử dụng định vị tạo được mối liên hệ giữa tên thương hiệu với các lơi ích mong đơi của khách hàng.
- Định vị dựa trên giá trị và niềm tin mãnh liệt
Lựa chọn tên thương hiệu
- Đơn giản, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, dễ phát âm, không nên mang dấu của địa phương và dễ quốc tế
hóa
- Thân thiện và có ý nghĩa
- Khác biệt, nổi trội và độc đáo
- Khả năng liên tưởng cao
• Quy trình xác định tên thương hiệu:
- Xác định mục tiêu của tên thương hiệu dựa trên 5 yêu cầu: Dễ nhớ, có ý nghĩa, dễ chuyển đổi, dễ
thích nghi, dễ bảo hộ
- Khai thác tận dụng các nguồn sáng tạo để đưa ra nhiều phương án trước khi lựa chọn
- Lựa chọn
- Rà soát yêu cầu pháp lý trong và ngoài nước
- Kiểm tra lại tính khả thi, kiểm chứng từ người tiêu dung mục tiêu
- Làm thủ tục đăng ký bảo hộ
Bảo trợ thương hiệu
Dùng nhiều thương hiệu: Dùng các Phát triển thương hiệu mới: Là cách
yếu tố nhận diện khác nhau cho các thức công ty tạo ra một thương hiệu
Mới dòng sản phẩm khác nhau trong cùng hoàn toàn mới cho một chủng loại sản
một chủng loại phẩm mới
Quyết định về bao gói sản phẩm
-Hàng hóa hữu hình thường đòi hỏi phải thông qua quyết định về bao gói.
-Hai quyết định cơ bản về bao gói:
• Cấu trúc vật chất của bao gói với 3 lớp:
+ Lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm,
+ Lớp bảo vệ bên ngoài và sẽ bỏ đi khi sử dụng hàng hóa,
+ Lớp bao bì cần thiết cho lưu kho và vận chuyển hàng hóa.
• Thông tin trên bao gói
Quyết định về bao gói
-Dịch vụ hỗ trợ
-Các quyết định về dịch vụ:
• Những dịch vụ nào cần cung cấp, có tầm quan trọng như thế nào:
+ Giai đoạn trước khi mua hàng
+ Giai đoạn trong khi mua hàng
+ Giai đoạn sau khi mua hàng
• Chất lượng và mức độ dịch vụ
• Chi phí dịch vụ
• Hình thức cung cấp dịch vụ
Các căn cứ quyết định dịch vụ
Mục tiêu định vị
Các căn cứ khác: môi Loại sản phẩm, giá trị sản
trường kinh doanh phẩm, giai đoạn trong chu kỳ
sống sản phẩm
Thỉnh thoảng, Tp. HCM và chủ tòa nhà tại đó nhận được thông báo từ các Công ty
xây dựng của Pháp, cho biết, tuổi thọ công trình mà họ đã xây dựng cách đây 80-100
năm đã hết. Họ không chịu trách nhiệm nữa. Đây là ví dụ về:
• Dịch vụ bảo hành
• Chăm sóc hậu mãi và tính trách nhiệm của công ty
3. Quyết định về chủng loại và danh mục
Khái niệm: Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các chủng loại sản phẩm và các đơn vị
sản phẩm do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua. Danh mục sản phẩm
được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ hài hòa của nó.
Các quyết định trong khuôn khổ danh mục hàng hóa:
• Phát triển bề rộng của danh mục: bổ sung thêm chủng loại hàng hóa mới;
• Gia tăng mức độ phong phú của danh mục: bổ sung các mặt hàng cho các
chủng loại, đưa công ty đến vị trí của người có danh mục đầy đủ;
• Phát triển bề sâu của danh mục: đưa thêm phương án cho các sản phẩm đã
có;
• Gia tăng hoặc giảm mức độ hài hòa của danh mục: muốn hoạt động đa lĩnh
vực hay tập trung.
4. Thiết kế và marketing sản phẩm mới
Sản phẩm mới được hiểu theo nghĩa tương đối và rộng, có thể xem xét về các phương diện:
• Sự mới mẻ so với các sản phẩm hiện có về chức năng của nó.
• Sự mới về phương diện pháp lý: một sản phẩm mới hoàn toàn, mới về nguyên mẫu (đã
có trên thế giới nhưng chưa có mặt tại một khu vực thị trường nhất định) hay một thương
hiệu mới.
• Sự mới về nguyên tắc: sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường.
Điều quan trọng để đánh giá một sản phẩm có là mới hay không là sự thừa nhận của khách
hàng.
Các giai đoạn thiết kế và marketing sản phẩm mới
Giai đoạn giới thiệu Giai đoạn tăng trưởng Giai đoạn bão hòa (chín
(tung sản phẩm vào thị Giai đoạn suy thoái
(phát triển) muồi)
trường)
5. Chu kì sống sản phẩm
KẾT THÚC CHƯƠNG
• Câu hỏi
• Yêu cầu học bài cũ
• Chuẩn bị bài mới
• Chuẩn bị bài tập nhóm