Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THỰC TẬP BC2
BÁO CÁO THỰC TẬP BC2
Bước 1: chuẩ n bi ̣
- Cân nguyên liê ̣u: paracetamol (đã rây), PVP, Lactose
- Pha 50 ml dung dich ̣ PVP 10%: cân 5g PVP, cho vào cố c có mỏ, thêm khoảng 20ml
nước, khuấ y cho tan, đổ vào ố ng đong 50ml, tráng becher và thêm nước vào ố ng đong
cho đủ 50ml, khuấ y đề u.
Khố i lươ ̣ng viên (mg) Khố i lươ ̣ng nang (mg) Khố i lươ ̣ng thuố c (mg)
STT
CT 1+2 CT 1+2 CT 1+2
1 0,5757 0,0985 0,4772
2 0,5645 0,0985 0,4660
3 0,5436 0,1004 0,4432
4 0,5615 0,0994 0,4621
5 0,5463 0,0996 0,4467
6 0,5477 0,0908 0,4569
7 0,5617 0,0980 0,4637
8 0,5600 0,0963 0,4637
9 0,5764 0,0908 0,4856
10 0,5546 0,0973 0,4573
11 0,5575 0,0984 0,4591
12 0,5387 0,0969 0,4418
13 0,5236 0,0965 0,4271
14 0,5677 0,0986 0,4691
15 0,5640 0,0982 0,4677
16 0,5609 0,0963 0,4646
17 0,5250 0,0936 0,4314
18 0,5576 0,0974 0,4602
19 0,5510 0,0982 0,4518
20 0,5423 0,0966 0,4457
Min 0,4271
Max 0,4856
TB 0,4570
V. Nhận xét:
- Việc làm cốm là cần thiết vì khối bột paracetamol + Talc trong thử nghiệm tốc độ chảy và
góc nghỉ thể hiện kết quả rất kém khi không chảy được qua phễu nên không thể đóng nang
được
- Lactose giúp việc rã của hạt tốt hơn.
- Đóng nang là một dạng thuốc có lợi thế: sản xuất nhanh, hiệu quả ( Bảo vệ được 1 số dạng
hoạt chất như thuốc ức chế bơm proton trong điều trị loét dạ dày tá tràng, hoặc chứa các
NSAIDs dạng bao tan trong ruột để giảm tình trạng kích ứng dạ dày).
- Trong quá trình đóng nang có thể xảy ra sai sót: Nén quá tay, đóng nang không kĩ, gạt
không kĩ có thể dẫn đến sự không đạt 1 số chỉ tiêu như độ đồng đều khối lượng.
CỐM PHA HỖN DỊCH PARACETAMOL 150 mg
I.Công thức 1 đơn vị cốm pha hỗn dịch paracetamol 150 mg
STT Thành phần Hàm lượng 1 Vai trò trong công thức
đơn vị ( mg )
1 Paracetamol 150 Hoạt chất chính
2 Dung dịch Vd Chất tạo màu, mùi
màu mùi
3 Dung dịch Không đáng kể Tá dược dính
PVP 10%
4 Saccharose 845 Tá dược gây treo + Tá
dược độn
5 Aerosil 5 Tá dược trơn bóng
6 Tổng 1000
II.Công thức cho 100 đơn vị cốm pha hỗn dịch 150 mg:
Thành phần CT4
Lượng cân Lượng cân
lý thuyết thực tế (g)
(g)
Paracetamol 15 15
Dung dịch màu mùi Không Không
đáng kẻ đáng kể
Dung dịch PVP 10% Không Không
đáng kể đáng kể
Saccharose 84,5 84,5
Aerosil 0,5 0,46
Tổng 100
Độ ẩm sau sấy 0,79 %
Khối lượng cốm trước 91,62 (g)
khi cho tá dược trơn
bóng
Khối lượng cốm sau khi 92.03 (g)
cho tá dược trơn bóng
V. Nhận xét:
- Phương pháp điều chế xát hạt ướt là tối ưu vì:
- Cốm trong bài được điều chế dưới dạng đơn liều, do đó các yếu tố quan trọng để đánh giá
một công thức là thời gian phân tán và mùi vị. Độ lắng không quan trọng bằng 2 yếu tố
còn lại vì người dùng sau khi uống và quan sát thấy dưới đồ chứa còn có một phần thuốc
sẽ thực hiện thao tác thêm nước để uống hết.
- Thời gian phân tán càng nhanh càng tiện lợi cho người sử dụng, người dùng không thích
chờ lâu để khuấy hỗn dịch
- Độ đắng là một yếu tố quan trọng vì cốm pha hỗn dịch có đối tượng sử dụng đông đảo là
trẻ em và người lớn tuổi, những đối tượng này có thể bỏ không uống thuốc vì mùi vị khó
chịu.
- Qua kết quả khảo sát, công thức 1 tỏ ra ưu thế so với 3 công thức còn lại về độ đắng (
điểm thấp hơn hẳn ) và thời gian phân tán ( nhanh nhất – 15 giây ). Nếu phải chọn giữa 4
công thức , công thức 1 là tốt nhất.
- Tuy nhiên trên thực tế ghi nhận, cả 6 người dùng đều đồng ý rằng độ đắng của công thức
một vẫn chưa phù hợp cho trẻ em ( vị đắng còn nhiều ), một số cách khắc phục có thể bao
gồm : Thêm chất điều vị khác: Acid Citric ( tạo vị chua ), Menthol ( tạo vị the ) có thể
làm giảm độ đắng.
Hoặc điều chế dưới dạng tiểu phân nano hoặc micro làm giảm sự tiếp xúc với receptor
cảm nhận vị đắng ở lưỡi.
VIÊN NÉN PARACETAMOL 500 mg
I. Công thức 1 viên nén paracetamol 500 mg (Công thức 4) :
ST Thành phần Hàm lượng Vai trò trong công thức
T một viên
(mg)
1 Paracetamol 500 Hoạt chất chính
2 Avicel PH101 61,6 Tá dược độn
3 Tinh bột mì ( Nấu hồ 15,4 Tá dược dính
10%)
4 Natri starch glycolat 33,8 Tá dược rã nội và rã
ngoại
5 Aerosil 0,8 Tá dược trơn bóng
6 Magnesi stearat 3,8 Tá dược trơn bóng
Nhận xét: Các chỉ số đều tốt, chỉ số nén < 15% và chỉ số Hausner < 1,25.
Sau khi cho Talc, thời gian để cốm chảy hết qua phễu giảm còn 3,5 giây và góc nghỉ
giảm xuống chỉ còn 24,4 thể hiện độ trơn chảy tốt
2. Chỉ số bột hạt
Kích thước lỗ rây Khối lượng cốm Phần trăm
(mm) bị giữ lại
1,7 0 0%
1,4 1,42 1,42%
0,710 22,29 22,29%
0,355 32,17 32,17%
0,18 20,80 20,80%
0,125 9,12 9,12%
Khay 14,20 14,20%
30
25
20
15
%
10
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8
-5
Kích cỡ rây
Nhóm làm chưa tốt, có thể trong quá trình sửa hạt cốm bị vỡ nhiều
3. Khối lượng của 10 viên nén đầu tiên trong dập viên
STT Khối lượng STT Khối lượng
viên (g) viên ( g )
1 0,630 7 0,630
2 0,630 8 0,630
3 0,630 9 0,630
4 0,620 10 0,620
5 0,630 TB 0,627
6 0,630
Đạt
VI. Nhận xét và kết luận:
- Bột paracetamol + Talc trước khi làm cốm khi thực hiện thử nghiệm về lưu tính cho ra
kết quả rất kém : Không thể chảy qua phễu được. Do đó việc làm cốm là cần thiết
- Phương pháp xát hạt ướt là phương pháp tối ưu vì thành phần của Paracetamol trong
công thức chiếm hơn 30%.
- Các viên nén thành phẩm có độ cứng tương đối cao, tuy nhiên thời gian rã rất nhanh nhờ
Natri starch glycolate là một tá dược rã rất tốt theo cơ chế trương nở
- Thời gian rã nhanh là một ưu điểm nhưng nếu quá nhanh sẽ làm cho người dùng cảm
thấy vị đắng của paracetamol trong miệng nếu ngậm thuốc vào miệng trước. Do đó thời
gian rã của công thức nên tăng lên khoảng 1-3 phút là tốt nhất để vừa có thể rã nhanh vừa
giúp người dùng không bị đắng miệng.
- Sự khác biệt về tá dược độn làm nên sự khác biệt giữa 4 công thức với nhau
- Trong quá trình làm có thể xảy ra những sai sót như: Trộn bột không đều vì thao tác bằng
tay và nhiều người cùng làm; Sử dụng máy dập viên tâm sai sẽ dẫn tới hiện tường rung
lắc khi dập viên, các thành phần bột có kích thước hạt khác nhau có tỷ trọng khác nhau sẽ
tách lớp dẫn đến nếu làm ở quy mô nhiều viên hơn có thể không đạt độ đồng đều khối
lượng hay độ đồng đều hàm lượng, hoặc thử nghiệm về thể tích sau gõ không cho kết quả
chính xác vì thao tác gõ là bằng tay.