Professional Documents
Culture Documents
Đề cương thực tập Bào chế 1 siro thuốc PDF
Đề cương thực tập Bào chế 1 siro thuốc PDF
SIRO THUỐC
CỒN ACONIT 11
I. DƯỢC LIỆU Ô ĐẦU
................................................................................................................................... 11
II. TÍNH CHẤT CỦA CỒN ACONIT
................................................................................................................................... 11
III. CÔNG THỨC
................................................................................................................................... 11
IV. CÁCH ĐIỀU CHẾ
................................................................................................................................... 12
V. SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH NHANH GIỚI HẠN ALKALOID TRONG CỒN ACONIT
................................................................................................................................... 13
2
NƯỚC THƠM BẠC HÀ 15
I. PHƯƠNG PHÁP DÙNG CỒN LÀM CHẤT TRUNG GIAN HOÀ TAN
................................................................................................................................... 15
II. PHƯƠNG PHÁP DÙNG BỘT TALC LÀM CHẤT PHÂN TÁN
................................................................................................................................... 16
III. PHƯƠNG PHÁP DÙNG CHẤT DIỆN HOẠT LÀM TRUNG GIAN HOÀ TAN
................................................................................................................................... 16
IV. PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP THEO REMINGTON
................................................................................................................................... 17
V. SO SÁNH GIỮA CÁC PHƯƠNG PHÁP
................................................................................................................................... 18
SIRO VỎ QUÝT 20
I. CÔNG THỨC
................................................................................................................................... 20
II. ĐẶC ĐIỂM CÔNG THỨC
................................................................................................................................... 21
III. CÁCH PHA CHẾ
................................................................................................................................... 21
IV. TÍNH CHẤT CỦA THÀNH PHẨM
................................................................................................................................... 22
IV. BẢO QUẢN
................................................................................................................................... 22
SIRO ĐƠN 23
I. PHƯƠNG PHÁP HOÀ TAN NGUỘI
................................................................................................................................... 23
II. PHƯƠNG PHÁP HOÀ TAN NÓNG
................................................................................................................................... 23
III. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ THEO DƯỢC ĐIỂN MĨ
................................................................................................................................... 24
IV. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ THEO DƯỢC ĐIỂN ANH
................................................................................................................................... 24
3
III. TÍNH CHẤT CỦA SIRO ĐƠN
................................................................................................................................... 25
IV. BẢO QUẢN
................................................................................................................................... 26
EUCALYPTOL 27
I. CÔNG THỨC
................................................................................................................................... 27
II. CÁCH PHA CHẾ
................................................................................................................................... 27
ETHANOL 90% 28
I. SỐ LƯỢNG ĐIỀU CHẾ
................................................................................................................................... 28
II. CÁCH ĐO CỒN VÀ PHA CỒN
................................................................................................................................... 29
4
Phần 1: Đại cương
I. CÔNG THỨC
– Công thức thuốc của 1 đơn vị thành phẩm siro thuốc:
Dung dịch Bromoform dược dụng 1g
Cồn Aconit bảy trăm miligam
Eucalyptol 0,012 g
Siro húng chanh 15% (kl/kl)
Nước bạc hà 6 ml
Acid citric 0,1 g
Natri benzoat 0,1 g
Ethanol 90% 3,0 g
Siro vỏ quýt vđ 75 g
Công thức trên là dạng siro thuốc, dùng đường uống, có cấu trúc dung dịch, dạng bào chế
đa liều.
Chứng minh
– Eucalyptol không tan trong nước, nhưng tan được trong cồn.
Acid citric, natri benzoat đều tan được trong nước và cồn.
Như vậy các thành phần trong công thức trên đều hoà trộn vào nhau tạo thành dung dịch.
– Lượng siro húng chanh cần dùng cho 1 đơn vị thành phẩm là:
75 x 0,15 = 11,25 (g)
Lượng đường có trong siro húng chanh (nồng độ đường ≈ 64%) là:
11,25 x 0,64 = 7,2 (g)
– Tỉ lệ các chất tan trong nước bạc hà rất nhỏ, có thể xem tỉ trọng nước bạc hà xấp xỉ bằng tỉ
trọng của nước (d ≈ 1). Như vậy lượng nước bạc hà cần dùng khoảng 6 g.
Lượng siro vỏ quýt cần dùng cho 1 đơn vị thành phẩm là:
75 – 1 – 0,7 – 0,012 – 11,25 – 6 – 0,1 – 0,1 – 3,0 = 52,838 (g)
5
Siro vỏ quýt bao gồm 1 phần dịch chiết đậm đặc với 9 phần siro đơn (kl/kl) [1].
Như vậy:
Lượng siro đơn có trong dịch chiết đậm đặc vào khoảng:
5,2838 x 0,5 = 2,6419 (g)
Tổng lượng siro đơn cần dùng cho siro vỏ quýt là:
47,5542 + 2,6419 = 50,1961 (g)
– Siro đơn có nồng độ đường saccarose trong nước tinh khiết là 64% (kl/kl) [5]. Vậy lượng
đường trong siro đơn là:
50,1961 x 0,64 = 32,1255 (g)
39,3255
x 100 52, 43%
75
– Theo Dược điển Việt Nam IV, siro thuốc là dung dịch uống hay hỗn dịch có nồng độ cao
đường trắng trong nước tinh khiết, chứa dược chất hoặc các dịch chiết từ dược liệu [5].
Chế phẩm trên dạng dung dịch, có nồng độ đường cao (52,43%), vị ngọt, chứa dược chất
trị ho, giảm đau họng như dung dịch bromoform dược dụng, cồn aconit, các tinh dầu trong siro
húng chanh, siro vỏ quýt, eucalyptol, …
Như vậy, chế phẩm trên là dạng siro thuốc, dùng đường uống, có cấu trúc dung dịch, dạng
bào chế đa liều.
6
Ưu điểm Nhược điểm
– Thích hợp với trẻ em và bệnh – Thể tích cồng kềnh, dạng đa liều
nhân không sử dụng được dạng thuốc có nguy cơ phân liều không chính
phân liều rắn. xác khi sử dụng.
– Sinh khả dụng cao vì đa số siro – Hoạt chất dễ hỏng do môi
thuốc là dung dịch nước. trường nước, cấu trúc dung dịch
– Chứa hàm lượng đường cao làm
dung dịch có tính ưu trương cao, ngăn
cản sự phát triển của vi sinh vật.
II. TÍNH CHẤT, VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT TRONG CÔNG THỨC
Bromoform Dung dịch bromoform 10%, không màu, vị Hoạt chất: chống co thắt cơ trơn,
dược dụng ngọt tê lưỡi (vị bromoform). giảm ho, sát khuẩn.
Dễ tan trong nước.
o
Tỉ trọng (20 C) ≈ 1 [12].
Cồn Aconit Chất lỏng màu nâu, vị đắng, gây cảm giác Hoạt chất: giảm đau, trị ho, viêm
kiến cắn đầu lưỡi. họng.
Nếu thêm cùng một lượng nước, dung dịch
trở nên đục.
o
Tỉ trọng (25 C): 0,825 – 0,855 [13].
Eucalyptol Tinh dầu không màu, vị cay mát, cháy được. Tạo mùi thơm cho siro.
Không tan trong nước. Có tính sát trùng hô hấp, giảm
Tan trong alcol, cloroform, ether. ho.
o
Tỉ trọng (25 C): 0,921 – 0,923 [18].
Siro húng chanh Chất lỏng sánh, mùi thơm dễ chịu, cay. Tạo mùi, vị ngọt cho siro.
Dẫn chất pha chế thuốc.
Trị ho, long đờm.
Nước bạc hà Chất lỏng trong suốt hoặc vàng nhạt, mùi Tạo mùi thơm cho siro.
thơm bạc hà. Dễ bị mất mùi thơm do nhiệt Sát khuẩn, trị ho, thông mũi.
độ, ánh sáng, vi sinh vật
7
Acid citric Bột kết tinh trắng hoặc tinh thể hay dạng Chất chống oxi hoá, tạo vị chua cho
hạt không màu. siro.
Rất dễ tan trong nước, dễ tan trong ethanol Giảm pH, tránh tạo tủa alkaloid có
96%, hơi tan trong ether [6]. trong cồn aconit.
Natri benzoat Bột kết tinh hay hạt hoặc mảnh màu trắng, Chất bảo quản chống vi sinh vật.
hơi hút ẩm.
Dễ tan trong nước, hơi tan trong ethanol
90% [7].
Ethanol 90% Chất lỏng trong suốt, không màu, dễ bay Dung môi chiết xuất dược liệu bột
hơi, có mùi đặc trưng, dễ cháy. Ô đầu.
Hoà lẫn được với nước, cloroform, ether, Dung môi hoà tan eucalyptol, pha
glycerin. chế siro.
o
Tỉ trọng biểu kiến (20 C): 826,4 – 829,4
3
kg/m [8].
Siro vỏ quýt Chất lỏng sánh, vàng nhạt, vị ngọt, hơi đục, Nguyên liệu pha siro, tạo mùi thơm,
thơm mùi vỏ quýt. vị ngọt, dễ uống.
o
Tỉ trọng (25 C): 1,26 – 1,32 [14]. Trị ho, long đờm.
8
Phần 2: Chuẩn bị nguyên liệu
DUNG DỊCH BROMOFORM DƯỢC DỤNG
I. CÔNG THỨC
– Dung dịch bromoform dược dụng là dung dịch có nồng độ bromoform 10%.
Công thức gốc cho 100 g dung dịch bromoform dược dụng [12]:
Bromoform 10 g
Glycerin 30 g
Ethanol 90% 60 g
– Để điều chế cho 5 đơn vị siro thuốc, cần 5 g dung dịch bromoform dược dụng.
Với dự trù hao hụt, tiểu nhóm đề nghị điều chế 10 g dung dịch bromoform dược dụng. Vậy
công thức điều chế như sau:
Bromoform 1g
Glycerin 3g
Ethanol 90% 6g
Bromoform Chất lỏng không màu, nặng hơn nước (d = 2,887) mùi và vị
giống cloroform, không cháy. Tan trong cồn, ether, cloroform,
benzene, tinh dầu. Khó tan trong nước [16].
Dễ bị phân huỷ chuyển sang màu vàng trong không khí và ánh
sáng [17].
Là hoạt chất chính
Glycerin Hoà tan bromoform, có độ nhớt cao hạn chế sự bay hơi của
ethanol 90% và bromoform
Ethanol 90% Hỗn hoà với glycerin tạo dung môi hoà tan bromoform, nhưng
dễ bay hơi
9
III. CÁCH PHA CHẾ
Bằng phương pháp hoà tan trong hỗn hợp dung môi, cách pha chế như sau:
– Cân 3 g glycerin và 6 g ethanol 90%, cho vào chai có nút mài, lắc đều.
– Cân 1 g bromoform, cho vào hỗn hợp trên, lắc cho tan hoàn toàn.
V. BẢO QUẢN
Bảo quản trong chai màu nâu, đậy kín, để nơi thoáng mát, tránh ánh sáng.
10
CÔN ACONIT
– Ô đầu là rễ củ mẹ đã phơi hay sấy khô của cây Ô đầu (Aconitum fortunei Hemsl. hoặc
Aconitum carmichaeli Debx.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Là một dược liệu rất độc (độc
bảng A) [13].
– Thành phần hoá học: alkaloid (0,3 – 0,5%), chủ yếu là aconitin [15].
Theo Dược điển Việt Nam IV, dược liệu phải chứa ít nhất 0,6% alkaloid toàn phần tính
theo aconitin.
– Là cồn thuốc được chiết xuất từ bột Ô đầu bằng phương pháp ngấm kiệt nhỏ giọt.
– Cảm quan: chất lỏng màu vàng nhạt, vị đắng và gây cảm giác kiến cắn trên đầu lưỡi. Nếu
thêm cùng một khối lượng nước, dung dịch sẽ trở nên đục lờ.
– Thử độc tính: độ độc của 1 ml cồn thuốc phải tương ứng độ độc của 0,15 mg aconitin chuẩn
hoặc LD50 cho mỗi kg thể trọng chuột phải xấp xỉ 2,4 ml (giới hạn dưới và trên: 1,6 và 3,2 ml).
o
– Tỉ trọng của cồn aconit ở 25 C là 0,825 – 0,855.
11
Như vậy, 45 g bột Ô đầu mịn vừa có thể thu được 360 g dịch chiết (421 – 436 ml):
Bột Ô đầu mịn vừa 45 g
Ethanol 90% vđ 360 g
– Do chưa biết hàm lượng alkaloid trong 45 g bột Ô đầu, tiểu nhóm (TN) đề nghị phương
pháp thăm dò chung với các tiểu nhóm khác.
Cụ thể, thăm dò ở những lần rút dịch chiết khác nhau (lần 4, 5, 6 và 7), đem thử giới hạn
cấp tốc bằng phương pháp Debreuille:
TN5: rút dịch chiết lần thứ 4 (180 g dịch chiết ≈ 215 ml)
TN6: rút dịch chiết lần thứ 5 (225 g dịch chiết ≈ 270 ml)
TN7: rút dịch chiết lần thứ 6 (270 g dịch chiết ≈ 320 ml)
TN8: rút dịch chiết lần thứ 7 (315 g dịch chiết ≈ 375 ml)
Từ đó xác định tỉ lệ dịch chiết so với dược liệu bao nhiêu lần thì đạt giới hạn.
– Giả sử dịch chiết rút tối đa 8 lần dược liệu (360 g dịch chiết) là đạt giới hạn, khi đó lượng
ethanol 90% cần dùng khoảng 430 ml.
Theo Dược điển Việt Nam I, qui trình điều chế cồn Ô đầu như sau:
– Cân 45 g bột Ô đầu mịn vừa, cho vào becher 250 ml.
12
2. Nạp dược liệu vào bình ngấm kiệt, ngâm lạnh
– Bình ngấm kiệt: đáy bình có lót một lớp gòn, rồi một lớp giấy lọc để tránh dược liệu chảy
theo dịch chiết làm nghẹt ống rút. Kiểm tra bình có chảy hay không bằng 10 ml ethanol 90%.
– Nạp dược liệu đã làm ẩm vào khoảng 2/3 thể tích bình, gõ nhẹ để phân tán đều, gạt bằng
bề mặt dược liệu, không nén chặt.
– Đặt một tờ giấy lọc lên bề mặt dược liệu, dùng một vật nhỏ (như nút thuỷ tinh) đè lên để
tránh dược liệu xáo trộn khi cho dung môi vào.
– Thêm từ từ ethanol 90% đến ngập dược liệu. Mở khoá cho một ít dịch chiết chảy ra nhằm
loại bọt khí. Phần dịch chiết đó đổ lại vào bình.
– Lượng dung môi ngập mặt dược liệu, cao hơn 2 – 3 cm. Ngâm lạnh 24 giờ.
– Tốc độ rút dịch chiết: 1 ml dịch chiết/phút (điều chỉnh tốc độ bằng ống đong 10 ml).
– Trong khi rút dịch chiết, chú ý bổ sung thêm ethanol sao cho dung môi luôn cao hơn mặt
dược liệu 2 – 3 cm.
– Các tiểu nhóm rút dịch chiết được khoảng 3/4 lượng cồn aconit ở các tỉ lệ thăm dò đã phân
công, thì không thêm dung môi nữa, rút hết dịch chiết và ép bã, đem đi thử giới hạn cấp tốc bằng
phương pháp Debreuille:
– Có thể xác định nhanh giới hạn alkaloid bằng phương pháp Debreuille [20], với thuốc thử
Mayer 1/10. Biết rằng 1 ml thuốc thử tương ứng 0,0021 g aconitin.
13
Cách tiến hành theo sơ đồ sau:
Mẫu A: 20 g Mẫu B: 20 g
Cắn A Cắn B
Mẫu A Mẫu B
Tủa Tủa Hàm lượng alkaloid toàn phần vượt quá giới hạn
(> 0,055%)
Pha loãng bằng ethanol 90% rồi thử lại giới hạn
Tủa Không tủa Hàm lượng alkaloid toàn phần nằm trong giới hạn
cho phép
Kết thúc rút dịch chiết
Không tủa Không tủa Hàm lượng alkaloid toàn phần thấp hơn giới hạn
(< 0,045%)
Cô bớt cồn hoặc chiết thêm
14
NƯỚC BẠC HÀ
– Nước bạc hà là chế phẩm dạng nước thơm, chứa tinh dầu Bạc hà (Oleum Menthae). Trong
phạm vi đề cương, nước bạc hà được điều chế bằng cách hoà tan tinh dầu trong nước.
Vì tinh dầu bạc hà dùng lượng quá nhỏ, gây khó khăn khi cân, nên tiểu nhóm đề nghị điều
chế 100 ml nước bạc hà (≈ 100 mg) để dễ thao tác.
I. PHƯƠNG PHÁP DÙNG CỒN LÀM CHẤT TRUNG GIAN HOÀ TAN
Tinh dầu bạc hà không tan trong nước, nhưng lại tan tốt trong cồn.
Mặt khác, cồn có thể hoà trộn với nước.
Vì vậy có thể dùng cồn làm chất trung gian hoà tan tinh dầu trong nước.
1. Công thức
Để điều chế 100 ml nước bạc hà, tinh dầu được hoà tan theo 2 giai đoạn [3]:
2. Cách làm
– Cân 0,2 g tinh dầu cho vào erlen khô sạch, thêm ethanol 90% vừa đủ 20 g, lắc đều, thu
được cồn bạc hà 1%.
– Lấy 3 g cồn bạc hà 1% cho vào erlen khô sạch, thêm 97 g nước cất, lắc đều.
– Lọc qua giấy lọc đã thấm nước. Đóng chai, dán nhãn.
15
II. PHƯƠNG PHÁP DÙNG BỘT TALC LÀM CHẤT PHÂN TÁN
TINH DẦU TRONG NƯỚC
Bột talc là magnesi silicat hydrat tự nhiên đã được lựa chọn và làm thành bột mịn. Với dạng
tinh khiết, bột talc có công thức: Mg3Si4O10(OH)2 [10].
Bột talc có khả năng phân tán tinh dầu đều trong nước nhờ tăng diện tích tiếp xúc, nhanh
chóng đạt nồng độ bão hoà.
Chú ý cần dùng một lượng thừa tinh dầu vì talc hấp phụ đến 60 – 70% tinh dầu [3].
1. Công thức
2. Cách làm
– Trộn 100 g bột Talc với 0,1 g tinh dầu, sau đó thêm nước khuấy, lắc kỹ.
– Để yên 24 giờ, thỉnh thoảng khuấy, sau đó lọc dung dịch qua giấy lọc đã thấm nước. Đóng
chai, dãn nhãn.
– Hệ số tan của tinh dầu trong nước là 0,05 tương ứng với nồng độ 0,5 g/l [3].
III. PHƯƠNG PHÁP DÙNG CHẤT DIỆN HOẠT LÀM TRUNG GIAN
HOÀ TAN
Tween 20 là một chất diện hoạt không ion hoá, tạo nhũ tương dầu trong nước ổn định. Như
vậy có thể dùng tween 20 là trung gian hoà tan tinh dầu bạc hà trong nước.
1. Công thức
16
– Công thức điều chế 100 ml nước bạc hà:
Tinh dầu 0,2 g
Tween 20 2g
Ethanol 90% 20 g
Nước cất vđ 100 g
2. Cách làm
– Cân 0,2 g tinh dầu và 2 g tween 20 cho vào erlen có nút mài, đậy nút, lắc đều.
– Cho 20 g ethanol 90% vào erlen, lắc đều. Thêm nước cất vừa đủ 100 g, tiếp tục lắc đều.
– Lọc qua giấy lọc đã thấm nước. Đóng chai, dán nhãn.
Nước bạc hà thu được bằng cách pha 1 phần thể tích nước thơm đậm đặc với 39 phần thể
tích nước.
Bột talc trong trường hợp này có vai trò hấp phụ tinh dầu còn dư.
17
2. Cách làm
– Hút 1 ml tinh dầu bạc hà bằng pipet, hoà vào 30 ml ethanol 90% trong erlen có nút mài.
Đậy nút rồi lắc đều.
– Trộn 2,5 g bột talc đã tiết trùng vào hỗn hợp trên, lắc đều. Để yên trong vài giờ, thỉnh
thoảng lắc đều.
– Lọc qua giấy lọc có thấm nước, thu được nước thơm đậm đặc.
– Lấy 2,5 ml nước thơm đậm đặc cho vào erlen có nút mài. Thêm 97,5 ml nước cất. Lắc đều,
thu được nước bạc hà.
18
SIRO HÚNG CHANH
– Siro húng chanh được điều chế bằng cách hoà tan đường vào nước thơm húng chanh.
Như vậy, nồng độ đường trong siro có thể đạt 64%.
– Lượng siro húng chanh dùng cho 1 đơn vị thành phẩm là 11,25 g.
Lượng siro húng chanh dùng cho 5 đơn vị thành phẩm là 11,25 x 5 = 56,25 g.
Để tránh hao hụt, tiểu nhóm đề nghị pha 70 g siro húng chanh có nồng độ đường 64% (gồm
25,2 g dịch chiết và 44,8 g đường saccarose).
2. Cách làm
– Cân 30 g lá húng chanh tươi, rửa sạch, cắt nhỏ, vò nhẹ để các túi tiết vỡ ra, rồi cho vào
bình cầu. Thêm nước khoảng 1/2 bình cầu.
– Lắp hệ thống chưng cất. Tiến hành cất, thu 30 ml dịch chiết bằng ống đong.
– Lọc qua giấy lọc đã thấm ướt bằng nước cất. Đóng chai, dán nhãn.
2. Cách làm
– Lấy 25,2 ml nước thơm húng chanh cho vào erlen có nút mài. Cân 44,8 g đường, vừa cho
vào erlen từ từ vừa khuấy đều. Đậy nút.
o
– Đun cách thuỷ (< 60 C) đến khi tan hoàn toàn.
– Đo, điều chỉnh nồng độ đường trong siro bằng tỉ trọng kế hoặc phù kế Baumé.
– Đóng chai, dán nhãn.
19
SIRO VỎ QUÝT
– Siro vỏ quýt được pha chế bằng cách phối trộn 1 phần dịch chiết đậm đặc vỏ quýt với 9
phần siro đơn (kl/kl) [1].
– Dịch chiết đậm đặc là dạng bào chế trung gian được pha chế sẵn và bảo quản trong phòng
pha chế.
Như vậy, có thể điều chế chế phẩm từ dược liệu nhanh chóng mà không cần phải bảo quản
dược liệu trong phòng pha chế.
Mặt khác, dịch chiết đậm đặc đã được tiêu chuẩn hoá về mặt vật lí, hoá học, nên các thành
phẩm thu được sẽ đồng nhất về mặt chất lượng, ít phụ thuộc vào dược liệu [1].
I. CÔNG THỨC
– Công thức gốc để điều chế dịch chiết đậm đặc vỏ quýt [1]:
Vỏ quýt cắt nhỏ 30 g
Ethanol 80% 30 ml
Ethanol 90% 30 ml
Nước 300 ml
Siro đơn vđ 100 g
Công thức điều chế dịch chiết đậm đặc vỏ quýt như sau:
Vỏ quýt cắt nhỏ 9g
Ethanol 80% 9 ml
Ethanol 90% 9 ml
Nước 90 ml
Siro đơn vđ 30 g
20
II. ĐẶC ĐIỂM CÔNG THỨC
Vỏ quýt khô Vỏ quả chín đã phơi hoặc sấy khô và để lâu năm của cây Quýt
(Citrus reticulata Blanco), họ Cam (Rutaceae) [11].
(trần bì)
Hoạt chất: tinh dầu, chủ yếu là D–limonen (> 90% tinh dầu).
Ngoài ra còn có các flavonoid.
Có tác dụng trị ho, long đờm.
Ethanol 90% Dung môi loại tạp phân cực như pectin, chất nhầy trong vỏ quýt
Siro đơn Vị ngọt, tạo nhớt, hạn chế tinh dầu bay hơi, giúp dịch chiết đậm
đặc, điều chỉnh khối lượng thành phẩm
21
Sơ đồ điều chế dịch chiết đậm đặc từ vỏ quýt
o
60 ml nước 80 C
Để 12 giờ
Gạn lọc
o
Cất cồn thơm 30 ml nước 80 C
Để 6 giờ
Lọc
Cô cách thuỷ
9 ml dịch cô đặc
9 ml ethanol 90%
Để lạnh 12 giờ
Gạn lọc
Siro đơn
V. BẢO QUẢN
Bảo quản trong chai kín, để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng.
22
SIRO ĐƠN
Siro đơn được dùng để pha chế siro vỏ quýt, bao gồm:
– Lượng siro đơn trong 30 g dịch chiết đậm đặc chiếm khoảng 50%:
30 x 0,5 = 15 (g)
– Lượng siro đơn trộn với dịch chiết đậm đặc để tạo siro vỏ quýt (1 phần dịch chiết đậm đặc,
9 phần siro đơn): 270 g
Như vậy tổng cộng có 285 g siro đơn được dùng.
Tiểu nhóm đề nghị dự trù 350 g siro đơn.
2. Cách làm
– Cân 225 g đường, cho vào becher 500 ml.
o
– Cho 125 g nước cất vào, khuấy đều (có thể gia nhiệt không quá 60 C) cho tan hoàn toàn.
Lọc siro qua túi vải sạch.
o
– Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 C, điều chỉnh nếu cần.
– Đóng chai, dán nhãn.
23
2. Cách làm
– Cân 136 g nước cất, cho vào becher 500 ml. Đun sôi trên bếp đến khi nước sủi bọt (khoảng
o
80 C).
– Cân 224 g đường, vừa cho từ từ vào becher trên vừa khuấy đến khi tan hết.
o
– Tiếp tục đun ở 105 C trong 2 – 3 phút. Tắt bếp, lọc nóng qua túi vải sạch.
o
– Để nguội đến 20 C, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần.
– Đóng chai, dán nhãn.
– Để thuận tiện, tiểu nhóm đề nghị pha 300 ml siro đơn, công thức như sau
Đường saccarose 255 g
Nước cất vđ 300 ml
2. Cách làm
– Chuẩn bị bình ngấm kiệt thích hợp, ở cổ bình có lớp gòn đã thấm nước. Cân 255 g đường,
cho vào bình.
– Đổ từ từ khoảng 135 ml nước cất (có thể dùng nước sôi) vào bình, điều chỉnh dòng chảy
cho đều đến khi đường tan hết. Phần dịch lọc ra đầu tiên có thể đổ lại vào bình.
– Tráng lại bình ngấm kiệt, lớp gòn. Bổ sung nước vừa đủ 300 ml.
o
– Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 C, điều chỉnh nếu cần.
– Đóng chai, dán nhãn.
IV. PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ THEO DƯỢC ĐIỂN ANH (BP)
1. Công thức
24
– Công thức pha chế 350 siro đơn:
Đường saccarose 233 g
Nước cất vđ 350 g
2. Cách làm
– Cân 233 g đường, cho vào becher lớn.
– Đun đường với lượng nước cất thích hợp, khuấy đều cho tan hoàn toàn. Bổ sung nước cất
đun sôi vừa đủ 350 g.
o
– Để nguội đến 20 C, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần.
– Đóng chai, dán nhãn.
– Dụng cụ để đo tỉ trọng của siro đơn là phù kế Baumé hoặc tỉ trọng kế.
Siro đậm đặc hơn qui định: tiến hành pha loãng với nước
Khi đo tỉ trọng bằng phù kế Baumé, lượng nước cần dùng để pha loãng là [4]:
E = 0,033 x S x D
Với E: lượng nước cần dùng để pha loãng (g)
S: khối lượng siro (g)
o
D: số độ Baumé vượt quá 35
25
Độ Baumé Tỉ trọng siro Độ Baumé Tỉ trọng siro
o o
30 1,2624 34 1,3082
o o
31 1,2736 34,5 1,3100
o o
32 1,2849 35 1,3202
o o
33 1,2964 36 1,3324
Khi đo bằng tỉ trọng kế, lượng nước cần dùng để pha loãng là [4]:
a.d 2 d1 d
X
d1 d d 2
26
EUCALYTOL
Lượng eucalyptol dùng trong 5 đơn vị thành phẩm siro là 0,012 x 5 = 0,06 g.
Nhưng vì 0,06 g là một lượng nhỏ, không cân đong chính xác được, nên phải pha chế dung
dịch mẹ trước.
Eucalyptol không tan trong nước, trộn lẫn được trong cồn, cloroform, ether [18]. Để thuận
tiện, tiểu nhóm sử dụng ethanol 90% để làm dung môi, và pha dung dịch mẹ 10%.
I. CÔNG THỨC
Công thức điều chế dung dịch eucalyptol 10% (kl/tt):
Eucalyptol 1g
Ethanol 90% vđ 10 ml
– Thêm từ từ ethanol 90% vừa đủ 10 ml, lắc đều cho tan hết.
27
ETHANOL 90%
Tổng
Ethanol 90% 671,6 ml
Ethanol 80% 18 ml
28
II. CÔNG THỨC TÍNH VÀ CÁCH PHA CỒN
o
Độ cồn thật: nồng độ cồn (tt/tt) đo ở 15 C.
o
Độ cồn biểu kiến: nồng độ cồn (tt/tt) đo ở nhiệt độ khác 15 C.
1. Cách đo độ cồn
– Rót cồn cao độ vào ống đong một lượng lớn, thả nhẹ cho cồn kế nổi tự do (không chạm
vào thành và đáy ống đong), đọc độ cồn biểu kiến.
– Nhúng nhiệt kế vào ống đong sao bầu thuỷ ngân ngập sâu trong cồn, đọc nhiệt độ (khi mức
thuỷ ngân không còn dịch chuyển).
Nếu độ cồn biểu kiến trên 56%: tra bảng Gay – Lussac
2. Pha cồn
Với V1: thể tích ethanol nguyên liệu V2: thể tích ethanol cần pha
C1: độ cồn của ethanol nguyên liệu C2: độ cồn của ethanol cần pha
– Vậy lượng ethanol nguyên liệu (A) để pha 700 ml ethanol 90% là:
700 x 90 63000
A (ml)
C1 C1
30 x 80 2400
B (ml)
C1 C1
29
– Công thức pha cồn 90%:
Ethanol nguyên liệu A ml
Nước cất vđ 700 ml
Lấy A ml ethanol nguyên liệu bằng ống đong, thêm nước cất vừa đủ 700 ml, khuấy đều.
Lấy B ml ethanol nguyên liệu bằng ống đong, thêm nước cất vừa đủ 30 ml, khuấy đều.
– Nếu độ cồn đạt qui định của Dược điển, tiến hành đóng chai, dán nhãn.
– Nếu độ cồn cao hơn độ cồn cần pha: tiến hành pha loãng với nước cất vừa đủ đến V2.
V1 x C1
V2 (ml)
C2
Ví dụ: Pha 700 ml ethanol 90% từ ethanol 96%, nhưng kiểm tra lại độ cồn là 92%.
30
– Nếu độ cồn thấp hơn độ cồn cần pha: tiến hành thêm V2 ml ethanol cao độ.
Áp dụng phương pháp đường chéo:
V2 C2 C – C1
V1 C1 C2 – C
Ví dụ: Pha 700 ml ethanol 90% từ ethanol 96%, nhưng kiểm tra lại độ cồn chỉ còn 87%.
31
Phần 3: Điều chế siro thuốc
– Công thức thuốc hoàn chỉnh của 5 đơn vị thành phẩm siro:
Dung dịch Bromoform dược dụng 5g
Cồn Aconit ba phẩy năm gam
Dung dịch Eucalyptol 10% (kl/tt) 0,6 ml
Siro húng chanh 56,25 g
Nước bạc hà 30 ml
Acid citric 0,5 g
Natri benzoat 0,5 g
Ethanol 90% 6,72 g
Siro vỏ quýt vđ 375 g
– Không pha chung acid citric và natri benzoat trong lượng dung môi ít sẽ tạo tủa.
– Các dung dịch cồn phải pha chung với nhau, tránh giảm đồ cồn đột ngột.
– Do có cồn aconit, cần trộn kĩ với siro đơn để tránh tạo tủa.
– Mặt khác, alkaloid trong cồn aconit ở dạng base sẽ tủa trong nước. Cần môi trường acid để
chuyển alkaloid sang dạng muối, tan được. Vì vậy cồn aconit nên pha với acid citric.
2. Tiến hành
Becher 50 ml (1):
– Cân 5 g dung dịch bromoform dược dụng, 3,5 g cồn aconit cho vào becher 50 ml sạch khô.
– Hút 0,6 ml dung dịch eucalyptol 10% bằng pipet cho vào becher trên.
– Thêm 0,5 g acid citric vào, khuấy thật đều cho tan hết.
32
Becher 500 ml (2):
– Cho 180 g siro vỏ quýt vào becher 500 ml sạch khô.
– Sau đó vừa cho từ từ hỗn hợp (1) vào vừa khuấy đều, kĩ đến khi đồng nhất.
– Tiếp tục cho từ từ 56,25 g siro húng chanh vào, khuấy đều.
SIRO TRỊ HO
Chai 75 g
Công thức:
Dung dịch Bromoform dược dụng 1g
Cồn Aconit bảy trăm miligam
Eucalyptol 0,012 g
Siro húng chanh 15% (kl/kl)
Nước bạc hà 6 ml
Acid citric 0,1 g
Natri benzoat 0,1 g
Ethanol 90% 3,0 g
Siro vỏ quýt vđ 75 g
33
KẾ HOẠCH THỰC TẬP
Tuần 1
Thứ 5 (10/11) – Sửa đề cương
– Pha cồn 90%
– Pha siro đơn
Tuần 2
Thứ 4 (16/11) – 6h: Tẩm cồn vỏ quýt với 9 ml ethanol 80%, để 12 giờ
– 18h: Thêm nước nóng vào cồn vỏ quýt, để 12 giờ
Thứ 5 (17/11) – 6h: Gạn lọc thu dịch chiết 1, đem cất 6 ml cồn thơm, đóng chai
Thêm nước nóng vào bã quýt, ngâm 6 giờ
Làm ẩm bột Ô đầu trong 3 giờ
– 9h: Ngâm lạnh cồn Ô đầu trong 24 giờ
– 12h: Gạn lọc thu dịch chiết 2, trộn chung với dịch chiết đã cất cồn
rồi đem cô cách thuỷ, thu hỗn hợp dịch chiết, bảo quản lạnh
trong 24 giờ
Tuần 3
Thứ 6 (25/11) – Pha siro húng chanh
– Pha dung dịch bromoform dược dụng
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Thu Vân, Trần Anh Vũ, Các dạng thuốc bào chế bằng phương pháp hoà tan chiết
xuất, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 295–296.
2. Lê Thị Thu Vân, Trần Anh Vũ, Các dạng thuốc bào chế bằng phương pháp hoà tan chiết
xuất, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 303.
3. Lê Quan Nghiệm, Trần Anh Vũ, Trần Văn Thành, Dung dịch thuốc, Bào chế và Sinh dược
học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 95–96.
4. Lê Quan Nghiệm, Trần Anh Vũ, Trần Văn Thành, Dung dịch thuốc, Bào chế và Sinh dược
học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 98–101.
5. Bộ Y tế, Siro thuốc, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. PL-11
6. Bộ Y tế, Acid citric ngậm một phân tử nước, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr.
17.
7. Bộ Y tế, Natri benzoat, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 413.
8. Bộ Y tế, Ethanol, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 246.
9. Bộ Y tế, Ô đầu, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 857.
10. Bộ Y tế, Bột talc, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 104.
11. Bộ Y tế, Trần bì, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 922.
12. Bộ Y tế, Dung dịch bromoform dược dụng, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB Y học, 1971,
tr. 210.
13. Bộ Y tế, Cồn Ô đầu, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB Y học, 1971, tr. 176.
14. Bộ Y tế, Siro vỏ quýt, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB Y học, 1971, tr. 649.
15. Phạm Thanh Kỳ, Dược liệu chứa alcaloid, Dược liệu học tập II, NXB Y học, 2007, tr. 163.
35
Tài liệu tiếng nước ngoài
16. Michael D. Larranõga, Richard J. Lewis Sr., Robert A. Lewis (ed.), Bromoform. Hawley's
th
Condensed Chemical Dictionary, 16 ed., New Jersey: John Wiley & Sons, 2016, p. 207.
17. Budavari, S. (ed.), Bromoform. The Merck Index – An Encyclopedia of Chemicals, Drugs,
and Biologicals. Whitehouse Station, NJ: Merck and Co., Inc., 1996, p. 232.
18. Michael D. Larranõga, Richard J. Lewis Sr., Robert A. Lewis (ed.), Eucalyptol. Hawley's
th
Condensed Chemical Dictionary, 16 ed., New Jersey: John Wiley & Sons, 2016, p. 600.
19. K. Paech, M. V. Tracey (ed.), Modern Methods of Plant Analysis Vol. IV, Berlin: Springer–
Verlag OHG., 1980, p. 375.
20. Roger Debreuille, Procédé rapide de dosage limite des alcaloïdes dans les Préparations du
codex, 1927.
21. Linda Felton (ed.), Aromatic waters. Remington: Essentials of Pharmaceutics, London:
st
Pharmaceutical Press, 1 ed., 2013, p. 439.
22. United States Pharmacopoeial Convention, Syrup. United States Pharmacopoeia 30, 2007,
p. 1233.
36