Professional Documents
Culture Documents
Do nhà máy áp dụng phương pháp lên men gia tốc với mức độ bán tự
động vì thế với việc kết hợp giữa ưu thế của thiết bị công nghệ hiện đại và mức
độ bán thủ công của việc sản xuất bia sẽ hạn chế được phần nào tổn thất qua các
công đoạn. Chính vì thế mà các thông số tổn thất này tương ứng với việc sản
xuất mà ta đã chọn.
3.2. Tính toán lượng bia từ 100kg nguyên liệu ban đầu
Chọn tỷ lệ nguyên liệu: 50% malt
25% đại mạch Việt Nam (RIB0127)
25% đường tinh luyện.
3.2.1. Tính lượng chất hòa tan và bã
Tính lượng chất chiết từ malt trong tổng số 100kg nguyên liệu:
Độ ẩm của malt: 6%.
Hệ số hòa tan: 70%
Tổn thất do nghiền: 1%.
Lượng malt thô sau khi nghiền là (tổn thất do nghiền là 1%)
100 x 0,5 x 0,99 = 49,5 (kg)
Lượng chất khô của malt là:
100 x 0,5 x 0,99 x 0,94 = 46,53 (kg)
Lượng chất chiết từ malt có trong 100kg nguyên liệu là:
100 x 0,5 x 0,99 x 0,94 x 0,70 = 32,57 (kg)
Tính lượng chất chiết từ đại mạch trong tổng số 100kg nguyên liệu:
Độ ẩm của đại mạch: 10,4%
Hệ số hòa tan: 70%
Tổn thất do xay, nghiền: 1%
Lượng đại mạch sau khi nghiền là
100 x 0,25 x 0,99 = 24,75 (kg)
Lượng chất khô của đại mạch là:
100 x 0,25 x 0,99 x 0,896 = 22,17 (kg)
Lượng chất chiết từ đại mạch có trong 100kg nguyên liệu là:
100 x 0,25 x 0,99 x 0,896 x 0,70 = 15,52 (kg)
Tổng lượng chất khô có trong 100kg nguyên liệu là:
46,53 + 22,17 = 68,70 (kg)
Tổng lượng chất chiết có trong 100kg nguyên liệu là:
32,57 + 15,52 = 48,09 (kg)
Tính lượng chất hòa tan còn lại trong dịch đường sau giai đoạn nấu,
đường hóa và lọc:
Chọn tổn thất chất hòa tan chung của quá trình nấu, đường hóa, lọc là
1,5% (thường là 1 – 2%).
Lượng chất chiết còn lại trong dịch đường là:
48,09 x 0,985 = 47,37 (kg)
3.2.2. Tính lượng sản phẩm trung gian qua các giai đoạn
Khi nấu hoa coi lượng chất khô hòa tan vào bằng lượng chất khô mất đi.
Do trong quá trình nấu hoa ta mới bổ sung thêm đường để nâng cao nồng độ
chất chiết của dịch đường. Vì vậy lượng chất chiết của dịch đường sau đun hoa
sẽ là:
47,37 + (100 x 0,25) = 72,37 (kg)
Lượng dịch đường 14 oBx (sau đun hoa) là:
72,37 / 0,14 = 516,93 (kg)
Lượng dịch đường 14oBx, ở 20 oC có khối lượng riêng d20 = 1,0568 (kg/l).
Do vậy thể tích dịch 14oBx ở 20 oC là:
V= M/d = 516,93/1,0568 = 489,15 (lít)
Do thể tích ở 100oC chênh lệch so với thể tích dịch ở 20oC là 4% nên thể
tích dịch ở 100oC là:
489,15 x 1,04 = 508,71 (lít)
Lượng dịch sau khi làm lắng trong và làm lạnh nhanh (trước khi lên men
với tổn thất chung cho cả 2 quá trình là 3,5%)
508,71 x 0,965 = 490,91 (lít)
Lượng bia non sau khi lên men chính và phụ (tổn thất theo dịch cho cả hai
quá trình này là 4,5%)
490,91 x 0,955 = 468,82 (lít)
Lượng bia non sau khi lọc (tổn thất là 1,5%)
468,82 x 0,985 = 461,78 (lít)
Lượng bia non sau khi bão hòa CO 2 (tổn thất là 0,5%)
461,78 x 0,995 = 459,48 (lít)
Tính toán độ cồn của bia sau khi lên men.
Lượng chất chiết sau khi nấu hoa là 72,37kg, sau khi lắng trong và làm
lạnh nhanh với tổn thất chung cho hai quá trình này là 3,5% => lượng chất chiết
trong dịch lên men là
72,37 x 0,965 = 69,84 (kg)
Giả thiết hiệu suất lên men thực tế là 60% và coi toàn bộ lượng đường lên
men là maltoza. Mà cứ 1kg đường maltoza khi lên men theo lý thuyết thì sẽ
được 0,682 lít cồn, do đó độ cồn của bia sau khi lên men là:
69,84 x 0,682 x 0,6 x 100/468,82 = 6,096 (v/v)
Tính lượng bia thu được sau khi chiết
− Bia hơi:
Bia hơi có độ cồn là 3,5% (v/v) nên lượng bia thu được sau khi pha loãng
là (chiếm 40% lượng bia thành phẩm):
459,48 x 40% x 6,096 / 3,5 = 320,11 (lít)
Lượng bia hơi thu được sau khi chiết (tổn thất 1%) là:
320,11 x 0,99 = 316,91 (lít)
− Bia chai:
Bia chai có độ cồn là 5% (v/v) nên lượng bia thu được sau khi pha loãng
là (chiếm 60% lượng bia thành phẩm):
459,48 x 60% x 6,096 / 5 = 336,12 (lít)
Lượng bia chai thu được sau khi chiết (tổn thất 4%) là:
336,12 x 0,96 = 322,67 (lít)
Lượng bột trợ lọc cần dùng tùy thuộc vào chất lượng bột, thiết bị lọc và
bề mặt lọc. Thông thường cứ 1000 lít bia thì cần 0,37kg bột trợ lọc cho nên
lượng bột trợ lọc cần dùng là:
459,48 x 0,37 / 1000 = 0,17 (kg)
3.2.7. Tính các sản phẩm phụ
3.2.7.1. Bã hoa
Bia hơi:
Lượng chất khô không hòa tan trong hoa cánh và trong hoa viên là 60%,
bã có độ ẩm 85%, cao hoa có lượng bã không đáng kể nên bã hoa chủ yếu là bã
hoa viên nên lượng bã hoa sẽ là:
204,77 x 0,6 / (1 – 0,85) = 819,08 (g) = 0,82 (kg)
Bia chai:
Lượng chất khô không hòa tan trong hoa cánh và trong hoa viên là 60%,
bã có độ ẩm 85%, cao hoa có lượng bã không đáng kể nên bã hoa chủ yếu là bã
hoa viên nên lượng bã hoa sẽ là:
347,49 x 0,6 / (1 – 0,85) = 1389,96 (g) = 1,39 (kg)
3.2.7.2. Cặn lắng
100kg nguyên liệu có khoảng 1,75kg cặn lắng.
W = 80% (ở thùng lắng xoáy).
3.2.7.3. Sữa men
100 lít bia (sau lên men) cho 2 lít sữa men W = 85%.
100kg nguyên liệu (sản xuất ra 459,48 lít bia nồng độ cao) sẽ cho lượng
men sữa là:
459,48 x 2 / 100 = 9,19 (lít)
Trong đó một phần men sữa (4,91 lít) được dùng làm men giống. Vậy
lượng sữa men dùng làm thức ăn gia súc là:
9,19 – 4,91 = 4,28 (lít)
3.2.7.4. Lượng CO2
Ta có phương trình lên men như sau:
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 + 28 calo
TrÇn ThÞ Thu Hµ 68 MSSV: 504301019
Khãa luËn tèt nghiÖp http://www.ebook.edu.vn Khoa CNSH & MT
180 kg 88 kg
Hiệu suất lên men trong quá trình lên men là 60%.
Lượng chất chiết trong dịch lên men là 69,84kg.
Vậy lượng CO2 thu được là:
69,84 x 0,6 x 88 / 180 = 20,48 (kg)
Lượng CO2 hòa tan trong bia (2,5g CO 2/lít bia non) là:
461,78 x 2,5 = 1154,45 (g) = 1,15 (kg).
Lượng CO2 thoát ra là:
20,48 – 1,15 = 19,33 (kg)
Lượng CO2 thu hồi (thường đạt 70%) là:
19,33 x 70% = 13,53 (kg)
Ở 20oC, 1atm thì cứ 1m 3 CO2 cân nặng 1,832kg.
Vậy thể tích CO 2 bay ra là:
13,53 / 1,832 = 7,39 (m3)
Lượng CO2 cần bão hòa thêm để đạt 4g/l bia sau bão hòa là:
(459,48 x 4) – (2,5 x 461,78) = 683,47 (g) = 0,68 (kg)
Thể tích CO2 cần bão hòa thêm (ở 20 oC)
0,68 / 1,832 = 0,37 (m3)
Hạng mục Đơn Cho 100 Cho 40 Cho 200 Cho 1 năm
vị kg NL m3/mẻ m3/ngày sx
Nguyên liệu chính kg 100 8705,49 43527,47 10881866,5
Malt kg 50 4352,75 21763,73 5440933,23
Đại mạch kg 25 2176,37 10881,87 2720466,6
Đường kg 25 2176,37 10881,87 2720466,6
Các nguyên liệu khác
Enzym Termamyl g 24,75 2154,61 10773,05 269361,9
Enzym Neutrase g 49,5 4309,22 21546,1 5386523,9
Enzym Cereflo g 9,9 861,84 4309,22 1077304,8
Hoa houblon viên g 618,53 53846,1 269230,43 67307608,6
Hoa houblon cao g 57,44 5000,44 25002,17 6250544,1
Men giống nuôi cấy l 49,09 4273,53 21367,63 5341908,2
Men sữa l 4,91 427,35 2136,76 534190,82
Sản phẩm trung gian
Dịch sau đường hóa kg 346,81 30191,52 150957,6 37739401,1
Dịch nóng sau đun hoa l 508,71 44285,71 221428,57 55357142,8
Dịch trước lên men l 490,91 42736,13 213680,68 53420170,6
Bia sau lên men chính,phụ l 468,82 40813,09 204065,5 51016366,3
Bia đã lọc l 461,78 40200,22 201001,1 50250282,9
Bia nồng độ cao sau bão hòa l 459,48 40 000 200 000 50000000
Sản phẩm phụ, phế liệu
Bã malt và gạo ẩm kg 103,05 8971,01 44855,05 11213763,4
Bã hoa kg 2,47 215,02 1075,13 268782,1
Cặn lắng kg 1,75 152,35 761,73 190432,66
Sữa men chăn nuôi l 4,28 372,6 1862,98 465743,88
CO2 thu hồi m3 7,39 643,33 3216,68 804169,9
CO2 cần bổ sung m3 0,37 32,21 161,05 40262,9
Lượng nước công nghệ
Nước dùng hồ hóa l 99 8618,44 43092,19 10773047,7
Nước dùng đường hóa l 198 17236,88 86184,38 21546095,6
Nước rửa bã l 300,58 26166,97 130834,86 32708714,2
Hạng mục Đơn Cho 100 Cho 40 Cho 200 Cho 1 năm
vị kg NL m3/mẻ m3/ngày sx
Nguyên liệu chính kg 100 2163,74 10818,71 2704676,4
Malt kg 50 1081,87 5490,35 1352338,2
Đại mạch kg 25 540,94 2704,68 676169,1
Đường kg 25 540,94 2704,68 676169,1
Các nguyên liệu khác
Enzym Termamyl g 24,75 535,53 2677,63 669407,4
Enzym Neutrase g 49,5 1071,05 5355,26 1338814,8
Enzym Cereflo g 9,9 214,21 1071,05 267762,96
Hoa houblon viên g 204,77 4430,69 22153,46 5538365,83
Hoa houblon cao g 19,01 411,33 2056,64 514158,98
Men giống nuôi cấy l 49,09 1062,18 5310,9 1327725,6
Men sữa l 4,91 106,22 531,1 132772,56
Sản phẩm trung gian
Dịch sau đường hóa kg 346,81 7504,07 37520,35 9380088,17
Dịch nóng sau đun hoa l 516,93 11185,03 55925,13 13981283,6
Dịch trước lên men l 409,91 8869,39 44346,96 11086738,9
Bia sau lên men chính,phụ l 468,82 10144,05 507202,55 12680063,8
Bia đã lọc l 461,78 9991,72 49958,62 12489654,6
Bia nồng độ cao sau bão hòa l 459,48 9941,96 49709,79 12427447,1
Sản phẩm phụ, phế liệu
Bã malt và gạo ẩm kg 103,05 2229,73 11148,68 2787169,01
Bã hoa kg 4,78 103,43 517,13 129283,53
Cặn lắng kg 1,75 37,86 189,33 47331,83
Sữa men chăn nuôi l 4,28 92,61 463,04 115760,15
CO2 thu hồi m3 7,39 159,9 799,5 199875,58
CO2 cần bổ sung m3 0,37 8,01 40,03 10007,3
Lượng nước công nghệ
Nước dùng hồ hóa l 99 2142,1 10710,52 2677629,6
Nước dùng đường hóa l 198 4284,21 21421,04 5355259,2
Nước rửa bã l 300,58 6503,77 32518,86 8129716,3
Hạng mục Đơn Cho 100 Cho 40 Cho 200 Cho 1 năm
vị kg NL m3/mẻ m3/ngày sx
Nguyên liệu chính kg 100 7437,85 37189,24 9297309,4
Malt kg 50 3718,92 18594,62 4648654,67
Đại mạch kg 25 1859,46 9297,31 2324327,34
Đường kg 25 1859,46 9297,31 2324327,34
Các nguyên liệu khác
Enzym Termamyl g 24,75 1840,87 9204,34 2301084,1
Enzym Neutrase g 49,5 3681,73 18408,67 4602168,13
Enzym Cereflo g 9,9 736,35 3681,73 920433,6.
Hoa houblon viên g 347,49 25845,77 129228,88 32307220,3
Hoa houblon cao g 32,27 2400,19 12000,97 3000241,73
Men giống nuôi cấy l 49,09 3651,24 18256,2 4564049,16
Men sữa l 4,91 365,12 1825,62 456404,91
Sản phẩm trung gian
Dịch sau đường hóa kg 346,81 25795,2 128976 32243998,6
Dịch nóng sau đun hoa l 516,93 38448,5 192242,32 48060581,3
Dịch trước lên men l 409,91 30488,48 152442,4 38110600,8
Bia sau lên men chính,phụ l 468,82 34870,12 174350,6 43587645,7
Bia đã lọc l 461,78 34346,49 171732,46 42933115,1
Bia nồng độ cao sau bão hòa l 459,48 34175,42 170877,1 42719277,0
Sản phẩm phụ, phế liệu
Bã malt và gạo ẩm kg 103,05 7664,7 38323,51 9580877,29
Bã hoa kg 2,32 172,56 862,79 215697,57
Cặn lắng kg 1,75 130,16 650,8 162702,9
Sữa men chăn nuôi l 4,28 318,34 1591,7 397924,84
CO2 thu hồi m3 7,39 549,66 2748,28 687071,16
CO2 cần bổ sung m3 0,37 27,52 137,6 34400,04
Lượng nước công nghệ
Nước dùng hồ hóa l 99 7363,46 36817,34 9204336,26
Nước dùng đường hóa l 198 14726,94 73634,7 18408672,5
Nước rửa bã l 300,58 22356,68 111783,4 27945852,5
Lượng đại mạch tối đa cho một mẻ sản xuất là: 2176,37 (kg).
Thời gian làm việc của máy là 4h/ca, mỗi ngày làm việc 3 ca, thời gian
nghiền mỗi mẻ là 2,4h, hệ số sử dụng máy là 0,75. Vậy lượng đại mạch nghiền
trong 1h là:
2176,37 / (2,4 x 0,75) = 1209,09 (kg/h).
Vậy ta chọn máy nghiền búa để nghiền đại mạch có các đặc tính sau:
− Năng suất là 1500kg/h.
− Công suất động cơ: 6kw/h.
− Chiều rộng của buồng máy là 400 mm.
− Tốc độ quay của rô to là 1000 vòng/phút.
− Kích thước lỗ sàng: 3,6 mm.
− Kích thước: 2000 x 1600 x 1000 mm.
− Số lượng là 1 chiếc.
4.1.5. Chọn nồi hồ hóa
Lượng đại mạch sử dụng cho một mẻ nấu lớn nhất là 2176,37 (kg), tổn
thất khi nghiền là 1%.
Vậy lượng đại mạch còn lại trong nồi hồ hóa là:
2176,37 x 0,99 = 2154,61 (kg)
Lượng nước cho vào nồi hồ hóa so với nguyên liệu là 4 : 1
Vậy lượng nước cho vào nồi hồ hóa là:
2154,61 x 4 = 8618,42 (kg)
Khối lượng hỗn hợp cho vào nồi hồ hóa là:
2154,61 + 8618,42 = 10773,03 (kg)
Khối lượng riêng của hỗn hợp là d = 1,08 kg/l.
Vậy thể tích của hỗn hợp là:
10773,03 / 1,08 = 9975,03 (lít) = 9,98 (m3)
Hệ số sử dụng nồi là 0,7. Vậy thể tích thực của nồi là:
Vt = 9975,03 / 0,7 = 14250,05 (lít) = 14,25 (m3)
Dựa vào thể tích thực của nồi ta chọn nồi hồ hóa là thiết bị hai vỏ, thân
hình trụ, đường kính là D, chiều cao H, đáy và nắp hình chỏm cầu có chiều cao
h1 và h2. Thùng được chế tạo bằng thép không gỉ, phía dưới đáy được bố trí cánh
khuấy tương ứng làm sao cánh khuấy luôn hoạt động tốt, khuấy trộn đều không
lắng xuống đáy tránh gây cháy.
Ta có: H = 0,6D
h1 = 0,2D
h2 = 0,15D
Thể tích nồi được tính theo công thức:
Vt = Vtrụ + Vđáy + Vđỉnh
Vt = /4 + [ + 3(D/2)2]/6 + [ + 3(D/2)2]/6
Vt = 0,61D3 = 14,25 (m3)
D= = 2,85 (m)
Chọn D = 2,9 m = 2900 mm.
Vậy H = 2,9 x 0,6 = 1,74 (m)
h1 = 2,9 x 0,2 = 0,58 (m)
h2 = 2,9 x 0,15 = 0,44 (m)
Chiều cao toàn bộ của thiết bị là:
Ht = H + h1 + h2 = 1,74 + 0,58 + 0,44 = 2,76 (m)
Bề dày thép chế tạo là: = 5 mm, phần vỏ dầy 50 mm. Vậy đường kính
ngoài của thiết bị hồ hóa là:
Dn = D + (50 x 2) = 2900 + (50 x 2) = 3000 (mm) = 3 (m)
Gọi Hl là chiều cao phần 2 vỏ:
Hl = 0,8H = 0,8 x 1,74 = 1,392 (m)
Chọn khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị là 1m. Khi đó chiều cao
tổng thể của nồi sẽ là:
2,76 + 1 = 3,76 (m)
Chọn cánh khuấy cong có đường kính bằng 0,8D = 0,8 x 2,9 = 2,32 (m)
Vt = /4 + [ + 3(D/2)2]/6 + [ + 3(D/2)2]/6
Vt = 0,61D 3 = 39,24 (m 3)
D= = 4,00 (m)
Vậy H = 4 x 0,6 = 2,4 (m) = 2400 (mm)
h1 = 4 x 0,2 = 0,8 (m) = 800 (mm)
Vt = /4 + [ + 3(D/2)2]/6 + [ + 3(D/2)2]/6
Vt = 0,61D 3 = 59,76 (m 3)
D= = 4,61 (m)
Chọn D = 4,7 (m) = 4700 (mm)
Vậy H = 4,7 x 0,6 = 2,82 (m) = 2820 (mm)
h1 = 4,7 x 0,2 = 0,94 (m) = 940 (mm)
h2 = 4,7 x 0,15 = 0,7 (m) = 700 (mm)
Chiều cao toàn bộ của thiết bị là:
Ht = H + h1 + h2 = 2820 + 940 + 700 = 4460 (mm)
Chọn khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị là 1 (m)
Chiều cao tổng thể của thiết bị là: 4,46 + 1 = 5,46 (m)
Bề dày thép chế tạo là 5 (mm), phần vỏ dày 50 (mm). Vậy đường kính
ngoài của thiét bị nấu hoa là:
4700 + (50 x 2) = 4800 (mm) = 4,8 (m)
Gọi Hl là chiều cao phần hai vỏ:
Hl = 0,8H = 0,8 x 2820 = 2256 (mm)
Chọn cánh khuấy cong có đường kính cánh khuấy = 0,8D = 0,8 x 4,7 =
3,76 (m) Số vòng quay của cánh khuấy là 30 vòng/phút. Động cơ cánh khuấy là
9,5kw. Diện tích bề mặt truyền nhiệt lấy = 0,5 m2/m 3 dịch.
Vt = /4 + [h 2 + 3(D/2)2]/6
Vt = 0,532D3 = 53,22 (m3)
D= = 4,64 (m)
Chọn D = 4,7 (m) = 4700 (mm)
Vậy H = 0,6 x 4700 = 2820 (mm)
h = 0,15 x 4700 = 705 (mm)
Chiều cao toàn bộ của thiết bị là:
Ht = H + h = 2820 + 705 = 3525 (mm)
Chọn khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị là 1 (m). Vậy chiều cao
tổng thể của thiết bị là 3525 + 1000 = 4525 (mm)
Bề dày thép chế tạo là 5mm, phần vỏ dày 50mm. Vậy đường kính ngoài
của thùng lắng xoáy là:
4700 + (50 x 2) = 4800 (mm)
Vậy ta chọn thùng lắng xoáy có các thông số sau:
Đường kính trong (mm) 4700
Đường kính ngoài (mm) 4800
Chiều cao toàn bộ nồi (mm) 3525
Khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị (mm) 1000
Chiều cao tổng thể của thiết bị (mm) 4525
Bề dày thép chế tạo (mm) 5
Số lượng nồi (chiếc) 1
D= = 2,83 (m)
Chọn D = 2,9 (m) = 2900 (mm)
Vậy H = 2 x 2900 = 5800 (mm)
h = 0,15 x 2900 = 435 (mm)
Chiều cao toàn bộ của thiết bị là:
Ht = H + h = 5800 + 435 = 6235 (mm)
Chọn khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị là 1 (m). Vậy chiều cao
tổng thể của thiết bị là 6235 + 1000 = 7235 (mm)
Bề dày thép chế tạo là 5mm, phần vỏ dày50mm. Vậy đường kính ngoài
của thùng đun nước nóng là:
2900 + (50 x 2) = 3000 (mm)
Gọi Hl là chiều cao phần hai vỏ:
Hl = 0,8H = 0,8 x 5800 = 4640 (mm)
Diện tích bề mặt truyền nhiệt lấy = 0,5 m2/m3 dịch.
F =29,5 x 0,5 = 14,75 (m2)
Vậy ta có thiết bị đun nước nóng với các thông số kỹ thuật sau:
Đường kính trong (mm) 2900
Đường kính ngoài (mm) 3000
Chiều cao toàn bộ nồi (mm) 6235
Chiều cao phần hai vỏ (mm) 4640
Khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị (mm) 1000
Chiều cao tổng thể của thiết bị (mm) 7235
Bề dày thép chế tạo (mm) 5
Số lượng nồi (chiếc) 1
Do nguyên liệu sử dụng giữa malt và nguyên liệu thay thế là 50/50 nên ta
tính năng suất gầu tải theo lượng malt. Vậy năng suất gầu tải là:
4352,75 / 0,8 = 5440,94 (kg/h)
Chọn gầu tải có năng suất là 5500 kg/h.
Số lượng là 3 chiếc.
4.1.12. Chọn bơm
Ta lấy bơm bơm dịch từ nồi nấu hoa chuyển sang làm chuẩn để tính công
suất cho toàn bộ dây chuyền.
Thể tích dịch đường đem đi lắng xoáy là: 42582,92 (lít) = 42,58 (m3)
Thời gian bơm dịch là 15 phút, hệ số sử dụng bơm là 80%. Năng suất
bơm là:
N = (42,58 x 60) / (15 x 0,8) = 212,9 (m3/h)
Sử dụng bơm có năng suất là 220 (m3/h)
Bơm 1: bơm từ nồi hồ hóa sang nồi đường hóa.
Bơm 2: bơm từ nồi đường hóa sang thùng lọc.
Bơm 3: bơm dịch từ thùng lọc sang nồi nấu hoa.
Bơm 4: bơm dịch từ nồi nấu hoa sang thùng lắng xoáy.
Bơm 5: bơm dịch từ thùng lắng xoáy sang thiết bị làm lạnh nhanh.
4.1.13. Chọn thiết bị làm lạnh nhanh
Chọn thiết bị làm lạnh nhanh hai cấp:
− Cấp 1: làm lạnh dịch đường sơ bộ bằng nước thường.
− Cấp 2: làm lạnh dịch đường xuống nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên
men bằng chất tải lạnh là glycol.
Lượng dịch đường sau khi lắng (tính cho 100kg nguyên liệu với tổn thất
2,5%) là:
508,71 x 0,975 = 495,99 (lít)
Lượng dịch đường cần làm lạnh một mẻ là:
495,99 x 40000/459,48 = 43178,76 (lít) = 43,18 (m3)
Thời gian làm lạnh là 55 phút, hệ số sử dụng thiết bị là 80%.
D= = = 4,63 (m)
Chọn D = 4,7m
h2 = 4,7 x 2 = 9,4 (m)
h1 = 0,866 x 4,7 = 4,07 (m)
h4 = 0,1 x 4,7 = 0,47 (m)
Mặt khác phần đỉnh của thiết bị có thể tích bằng 25% thể tích hữu ích nên:
Vtrống = 0,25 x Vd = 0,25 x 178,42 = 44,61 (m3)
Thể tích thực tế của thùng lên men là:
Vtt = Vd + Vtrống = 1,25Vd = 1,25 x 178,42 = 223,03 (m3)
Chiều cao phần không chứa dịch là:
h3 = (Vtrống x 4)/ D2 = (44,61 x 4)/ 3,14 x 4,7 2 = 2,57 (m)
Chiều cao của thùng lên men là:
H = h1 + h2 + h3 + h4
H = 4,07 + 9,4 + 2,57 + 0,47 = 16,51 (m)
Thùng được làm bằng thép không gỉ có chiều dày là 10mm. Bề dày của
lớp cách nhiệt là 150mm. Đường kính ngoài của thùng là:
Dn = 4,7 + (0,15 x 2) = 5 (m)
Chọn khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị là 1m. Chiều cao tổng thể
của thiết bị là:
Nguyên tắc chọn: Thể tích hữu ích của thùng gây men giống cấp 2 bằng
1/10 thể tích dịch lên men của thùng lên men chính. Thể tích hữu ích của thùng
gây giống cấp 1 bằng 1/3 thể tích của thùng gây giống cấp 2.
Chọn thùng hình trụ, đáy chóp, làm bằng thép không gỉ, có trang bị hệ
thống sục khí, van, nhiệt kế, kính quan sát.
4.2.2.1. Thiết bị gây giống cấp 2
Gọi V2 là thể tích hữu ích của thùng nhân giống cấp 2:
V2 = Vd/10 = 178,42 / 10 = 17,84 (m3)
Các thông số kỹ thuật của thiết bị:
V2: thể tích hữu ích của thùng nhân giống cấp 2
D: đường kính của thiết bị
h1: chiều cao phần đáy
h2: chiều cao phần chứa dịch
h3: chiều cao phần trụ không chứa dịch
h4: chiều cao phần đỉnh
α: góc đáy côn, chọn α = 60o.
Ta có: h 1 = (Dtg60o)/2 = 0,866D.
Chọn h 2 = D
h3 = (Vtrống x 4)/ D2
h4 = 0,1D
V2 = Vtrụ + Vcôn
V2 = D2h2/4) + ( D2h1/4 x 3) = 1,012D3 = 17,84 (m 3)
D= = 2,6 (m)
h2 = D = 2,6 (m)
h4 = 0,1D = 0,26 (m)
h1 = 0,866D = 2,25 (m)
Mặt khác phần đỉnh của thiêt bị có thể tích bằng 20% thể tích hữu ích nên:
Vtrống = 0,2 x V2 = 0,2 x 17,84 = 3,57 (m3)
D= = 1,8 (m)
h2 = D = 1,8 (m)
h4 = 0,1D = 0,1 x 1,8 = 0,18 (m)
h1 = 0,866D = 0,866 x 1,8 = 1,56 (m)
Mặt khác phần đỉnh của thiêt bị có thể tích bằng 20% thể tích hữu ích nên:
Vtrống = 0,2 x V1 = 0,2 x 5,95 = 1,19 (m3)
Thể tích thực của thùng nhân giống cấp 1 là:
Vtt = 1,2V1 = 1,2 x 5,95 = 7,14 (m3)
Chiều cao phần trụ không chứa dịch (h3) là:
h3 = (Vtrống x 4)/ D2 = (1,19 x 4)/ (3,14 x 1,82) = 0,47 (m)
Chiều cao của thùng nhân giống cấp 1 là:
H = h1 + h2 + h3 + h4
H = 1,56 + 1,8 + 0,47 + 0,18 = 4,01 (m)
Thùng được làm bằng thép không gỉ có bề dày thép chế tạo là 5 mm. Bề
dày lớp cách nhiệt là 150mm. Đường kính ngoài của thùng là:
Dn = 1,8 + 0,15 x 2 = 2,1 (m)
Chọn khoảng cách từ nền nhà đến đấy thiết bị là 1m. Chiều cao tổng thể
của thiết bị là:
Htt = 4,01 + 1 = 5,01 (m)
Vt = /4 + [h 2 + 3(D/2)2]/6
Vt = 0,83D3 = 20 (m3)
D= = 2,88 (m)
H = D = 2,88 (m)
Vt = /4 + [ + 3(D/2)2]/6 + [ + 3(D/2)2]/6
o D= = 3,36 (m)
Chọn D = 3,4 (m) = 3400 (mm)
Vậy H = 3,4 x 2 = 6,8 (m) = 6800 (mm)
h1 = 3,4 x 0,2 = 0,68 (m) = 680 (mm)
h2 = 3,4 x 0,15 = 0,51 (m) = 510 (mm)
Chiều cao toàn bộ của thiết bị là:
Ht = H + h1 + h2 = 6800 + 680 + 510 = 7990 (mm)
Chọn khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị là 1 (m)
Chiều cao tổng thể của thiết bị là: 7,99 + 1 = 8,99 (m)
Bề dày thép chế tạo là 5 (mm), phần vỏ dày 50 (mm). Vậy đường kính
ngoài của thiét bị nấu hoa là:
3400 + (50 x 2) = 3500 (mm) = 3,5 (m)
Gọi Hl là chiều cao phần hai vỏ:
Hl = 0,8H = 0,8 x 6800 = 5440 (mm)
Vậy thiết bị có các thông số kỹ thuật như sau:
Đường kính trong (mm) 3400
Đường kính ngoài (mm) 3500
Chiều cao toàn bộ nồi (mm) 7990
Chiều cao phần hai vỏ (mm) 5440
Khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị (mm) 1000
Chiều cao tổng thể của thiết bị (mm) 8990
Bề dày thép chế tạo (mm) 5
Số lượng thùng (chiếc) 4
4.2.6. Tính toán thùng nước để pha loãng
− Bia hơi:
Đối với bia hơi một ngày sản xuất được 49709,79 lít = 49,71 (m 3) bia
nồng độ cao. Ta cần pha chế để tạo ra 200 (m 3) bia nồng độ 3,5% từ bia có độ
cồn 6,096%.
Vậy lượng nước cần bổ sung trong một ngày là:
200 − 49,71 = 150,29 (m3)
Vậy cứ 1 m3 bia nồng độ 14oBx muốn cho ra bia hơi 10oBx thì cần 0,75
m3 nước, tương đương với 1 lít bia nồng độ cao cần lượng nước pha là 0,75 lít
nước.
− Bia chai:
Đối với bia chai một ngày sản xuất được 170877,1 (lít) = 170,88 (m3) bia
nồng độ cao. Ta cần pha chế để tạo ra 200 m3 bia nồng độ 5 ov từ bia có độ cồn
6,096ov
Vậy lượng nước cần bổ sung trong một ngày là:
200 − 170,88 = 29,12 (m3)
Vậy cứ 1 m3 bia nồng độ 14oBx muốn cho ra bia chai 12oBx thì cần 0,15
m3 nước, tương đương với 1 lít bia nồng độ cao cần lượng nước pha là 0,15 lít
nước.
Do đó ta chọn thùng chứa nước theo bia hơi.
Chọn 5 thùng chứa nước.
Thể tích hữu dụng của mỗi thùng này là:
Vhd = 150,29 / 5 = 30,06 (m3)
Ta chọn thùng có thân hình trụ, đáy và nắp hình chỏm cầu, hệ số sử dụng
thùng là 85%. Vậy thể tích thực của thùng là:
Vt = 30,06 / 0,85 = 35,36 (m 3)
Các thông số của thùng:
Vr: thể tích hữu dụng của thùng rửa men.
H: chiều cao phần hình trụ của thùng men
D: đường kính của thùng
h: chiều cao chỏm cầu
Vt = /4 + [h 2 + 3(D/2)2]/6
Vt = 1,22D3 = 35,36 (m 3)
D= = 3,1 (m)
H = 1,5D = 1,5 x 3,1 = 4,65 (m)
h = 0,1D = 0,1 x 3,1 = 0,31 (m)
Chiều cao tổng thể của thùng = 4,65 + 0,31 = 4,96(m)
4.2.7. Bơm men giống
Lượng men giống cần cung cấp cho một thùng lên men (5 mẻ nấu) là:
21367,63 lít = 21,37 (m3)
Thời gian sử dụng bơm là 25 phút.
Hệ số sử dụng bơm là 80%
Vậy năng suất thực của bơm là:
N = (21,37 x 60)/ (25 x 0,8) = 64,11 (m3)
Chọn bơm có năng suất là 65 m3/h
Số lượng là 1 chiếc.
4.2.8. Bơm lọc
Lượng bia non cần lọc trong một ngày là 204065,5 (lít) = 204,07 (m3)
Thời gian cần lọc là 3 ca/ngày, mỗi ca 4 giờ
Hệ số sử dụng bơm là 80%
Vậy năng suất thực của bơm là:
N = 204,07 / (3 x 4 x 0,8) = 21,26 (m3/h)
Chọn bơm có năng suất là 22m 3/h
Số lượng bơm là 1 chiếc.
4.2.9. Bơm bột trợ lọc trong quá trình lọc
Chọn loại bơm Piston có:
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1. Nguyên tắc chọn địa điểm xây dựng nhà máy
- Gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay trong vùng cung cấp nguyên liệu để giảm chi
phí vận chuyển, nguyên liệu cung cấp phải đủ, chất lượng tốt và ổn định cho nhà máy hoạt
động trước mắt và lâu dài.
- Phải đủ diện tích để bố trí xây dựng các công trình hiện hữu đồng thời phải có khả
năng mở rộng trong tương lai, chiếm ít diện tích canh tác, địa điểm ít bị ô nhiễm.
- Mặt bằng xây dựng nhà máy phải tương đối bằng phẳng, cao ráo, ít bị ngập lụt, dễ
cấp và thoát nước, là nơi có mực nước ngầm đủ sâu để giảm chi phí làm nền móng và là nơi
có địa hình địa chất ổn định.
- Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần nguồn điện, nguồn nước, gần các nhà máy
khác để hợp tác nhiều mặt như cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi cho cán bộ công nhân đồng
thời sử dụng công nhân hợp lý.
- Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần nơi đông dân để tuyển lựa nhân công và thuận
lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Gần đường giao thông, nhất là đường bộ và đường thủy để dễ dàng trong việc đi lại,
vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Năng lượng sử dụng cho nhà máy bao gồm: hơi- điện –nước, khối lượng sử dụng
hàng năm khá lớn nên cần đặt nhà máy gần nguồn cung cấp năng lượng để đảm bảo cho việc
sản xuất được liên tục, giảm hao phí về đường dây, ống dẫn.
- Địa điểm xây dựng nhà máy phải nằm trong vùng quy hoạch của địa phương đồng
thời phải quan tâm đến vấn đề an ninh quốc phòng.
- Chọn hướng gió phù hợp để tránh khói bụi do xe cộ qua lại, vì đây là nhà máy thực
phẩm nên việc giữ vệ sinh cho nguyên liệu hay sản phẩm là việc hết sức cần thiết.
Để cân bằng sự phát triển công nghiệp giữa ba miền đất nước và dựa trên các điều
kiện thực tế, em quyết định đặt nhà máy sản xuất rượu vang nho ở miền Trung, tại cụm công
http://www.ebook.edu.vn -1-
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
nghiệp Tháp Chàm, Ninh Thuận, vì nơi này đáp ứng được các nguyên tắc lựa chọn địa điểm
xây dựng nhà máy nói trên.
Cụm công nghiệp Tháp Chàm: quy mô 126 ha, nằm sát quốc lộ 27 và ga đường sắt
Tháp Chàm, cách trung tâm Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 7 km về phía Tây Bắc. Là
nơi thu hút các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành nghề chế biến lâm sản, sản xuất
hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ gia dụng…
Cụm công nghiệp này nằm ở vị trí có điều kiện giao thông thuận tiện, được nhà nước
đầu tư hoàn chỉnh các công trình hạ tầng. Cách cảng Cam Ranh khoảng 37km, cách thành phố
Nha Trang và Đà Lạt 110 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 360 km.
3.1.1. Nho
Nho là loại quả lý tưởng để chế biến rượu vang và rượu vang nho là loại rượu vang
nổi tiếng nhất đối với người phương Tây cũng như phương Đông. Ở Việt Nam chỉ có một số
vùng thuận tiện cho việc trồng nho (nhiều nhất là ở Ninh Thuận) do đặc tính của cây nho là ưa
khí hậu khô và nhiều nắng, đất ít chua. Người ta chọn quả nho để chế biến rượu vang từ mấy
ngàn năm nay, vì các lý do sau:
- Thành phần hoá học của nho thích hợp cho quá trình lên men, rượu vang nho có thể
bảo quản được lâu.
- Sản lượng nước quả trên đơn vị diện tích trồng nho cao.
- Chất lượng rượu vang tốt, hương vị đậm đà. Hàm lượng cồn vừa phải, cân đối với vị
chua của axit, vị chát của tanin, lại thêm các vị phong phú của glixerin, axit amin,
muối khoáng… màu sắc óng ả nhờ có các chất antoxian, tanin, . . .
3.1.2. Nước
Hàm lượng chất khô trong môi trường trước lúc lên men thường vào khoảng 20%
(theo trọng lượng). Như vậy trong rượu vang thành phẩm, nước chiếm một tỷ lệ khá lớn
(khoảng 80%) và điều này cũng chứng tỏ nước là một trong những nguyên liệu chủ yếu để
sản xuất rượu vang.
3.1.3. Đường
http://www.ebook.edu.vn -2-
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
CHƯƠNG II
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT RƯỢU VANG NHO
Nho
Nöôùc Röûa
NaHSO3
Sulfit hoaù Baõ öôùt
Nöôùc
EÙp
S.Cerevisiae
Laéng trong Caën
Ñöôøng,Vitamin,
Nhaân gioáng Dòch nho tanin,. . .
O2 voâ truøng
Leân men chính CO2
Ñöôøng
Gan caën Caën
UÛ
+ Một năm nhà máy hoạt động 300 ngày, mỗi ngày làm việc 14 giờ (từ 6h đến 20h),
chia làm 2 ca làm việc: ca 1 từ 6h – 13h và ca 2 từ 13h – 20h.
+ Một ngày làm 3 mẻ, mẻ đầu tiên bắt đầu làm việc từ 6h sáng.
http://www.ebook.edu.vn -5-
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
CHƯƠNG III
Năng suất thiết kế: 1.000.000 lít/năm, một năm sản xuất 300 ngày do đó trung bình
một ngày sản xuất là 3335 lít rượu vang nho thành phẩm.
Độ cồn: 11% V
Chọn thành phần tính toán cân bằng của nho như sau:
+ Cuống nho: 5%
• Vỏ nho: 6%
• Hạt nho: 2%
- Đường 14%
+ Khâu làm dập, nghiền xé tổn thất 0,5% khối lượng nho.
+ Khâu ép thu dịch nho tổn thất 2% khối lượng hỗn dịch nho.
+ Khâu lên men chính tổn thất 1% khối lượng dịch nho sau chuẩn bị môi
trường lên men.
+ Khâu gạn cặn tổn thất 1% khối lượng vang mới (vang sau khi lên men chính)
+ Khâu lên men phụ tổn thất 0,5% khối lượng vang mới.
http://www.ebook.edu.vn -6-
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
+ Khâu ủ tổn thất 0,5% khối lượng vang sau lên men phụ.
+ Khâu lọc thô tổn thất 0,3% khối lượng vang sau ủ.
+ Khâu lọc tinh tổn thất 0,2% khối lượng vang sau ủ.
+ Tổn thất khâu chiết: 0,3% khối lượng vang bán thành phẩm.
Chọn lượng nước để ép rửa bã ướt là 8% khối lượng quả nho và giả sử rằng: lượng bã
thải sau khi ép thu dịch nho hầu hết là vỏ nho, hạt nho, nước (tổng lượng bã thãi từ công đoạn
ép chiếm 10% khối lượng quả nho).
Như vậy:
Trong đó:
• 95% x 100 là khối lượng quả nho sau khi bỏ cuống nho (cuống chiếm 5% khối
lượng nho nguyên liệu), (kg)
92 95 14
m1 = x x 100 x = 12,236 (kg)
100 100 100
Trong đó:
• 92% x 95% x100 là khối lượng thịt quả trong 100 kg nho nguyên liệu.
12,236
- Hàm lượng đường trong dịch quả sau khi ép: x 100 = 13,14%
93,1
+ Gọi m2 (kg) là lượng đường cần thiết bổ sung để nâng hàm lượng đường của dịch nho lên
20%, m2 phải thỏa mãn phương trình sau:
http://www.ebook.edu.vn -7-
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
m1 + m 2 20
=
m n + m 2 100
12,236 + m 2 20
= m2 = 7,98 (kg)
93,1 + m 2 100
Như vậy lượng đường bổ sung vào khi chuẩn bị môi trường lên men chiếm 7.98%
khối lượng nho nguyên liệu.
Vậy, nếu dùng 100 kg nho nguyên liệu đem đi tách cuống, ép tách bã thu dịch nho, bổ
sung đường cho dịch nho tăng hàm lượng đường lên tới 20% khối lượng thì khối lượng dịch
nho cuối cùng thu được là:
Tính lượng nho dùng trong một ngày (tính theo năng suất nhà máy)
(d là khối lượng riêng của rượu nguyên chất đo ở 20oC, d = 0,78934 kg/l, [7])
1 289,5
M c.h = x x 180 = 566,55 (kg)
2 46
- Khối lượng đường sót:
M ds = 4% x 3335 (lít ) x 1,0 (kg / lít ) = 133,4 (kg) – Với 1,0 kg/lít là khối
lượng riêng của rượu vang thành phẩm [3].
- Tổng khối lượng đường trong dịch nho trước lên men:
http://www.ebook.edu.vn -8-
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Vì tổng hàm lượng đường trong dịch nho sau khi chuẩn bị môi trường lên men (tính luôn
lượng đường bổ sung lần 2, sau khi lên men chính 2 ngày) là 20% tổng khối lượng dịch nho
đem lên men, do đó tổng khối lượng dịch nho đem lên men là:
+ Tổng khối lượng dịch nho đem lên men bao gồm:
Lưu ý: ở đây không tính khối lượng của nấm men, xem như lượng nấm men cho vào trước lên
men (3% thể tích dịch nho) phần lớn được gạn lấy sau lên men và lưu ý là trong rượu vang
thành phẩm không có nấm men.
Từ (1) và (2), khối lượng nho nguyên liệu lý thuyết dùng trong một ngày là:
100 x3499,74
Mn = = 3462,35 (kg)
101,08
Do tổn thất trong quá trình sản xuất, nên khối lượng nho nguyên liệu thực tế dùng trong một
ngày là: 3462,35 x100/92,7 = 3735 (kg/ngày)
* Tính cân bằng vật chất ở từng công đoạn (tính theo năng suất nhập liệu)
+ Khối lượng dịch nho sau khi tách cuống, làm dập, nghiền xé:
Trong đó:
+ Khối lượng dịch nho thu được sau khi chuẩn bị môi trường lên men:
http://www.ebook.edu.vn -9-
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Trong đó: 3735 x 7,98% là khối lượng đường bổ sung cho 3735 kg nho nguyên liệu.
+ Khối lượng rượu vang thu được sau khi lên men chính:
Sau khi lên men chính kết thúc trong rượu vang non còn 8% đường chưa lên men. Quá
trình lên men chính tổn thất 1% khối lượng dịch nho và tổn thất 12% x 44/180 = 3% khối
lượng dịch nho trước lên men do khí CO2 thoát ra.
Quá trình gạn cặn tách được phần lớn bã men và tổn thất 1% khối lượng dịch sau lên
men chính.
+ Khối lượng vang thu được sau khi lên men phụ:
Sau khi kết thúc quá trình lên men phụ, trong rượu vang còn 4% đường sót. Quá trình
lên men phụ tổn thất 0,5% khối lượng vang mới và tổn thất 4% x 44/180 = 0,98% khối lượng
vang mới do khí CO2 thoát ra.
M tp 3385,25
Vtp = Vtp = = = 3385,25 (lít)
Dv 1,0
Như vậy nếu dùng 3735 kg nho nguyên liệu/ngày thì thể tích vang thành phẩm thu
được là 3385,25 lít/ngày, do đó để sản xuất ra 3335 lít vang nho thành phẩm/ngày thì lượng
nho nguyên liệu cần thiết là:
3335 x 3735
= 3680 (kg/ngày)
3385,25
http://www.ebook.edu.vn - 10 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Vậy:
- Lượng nho nguyên liệu cần dùng cho một ngày là 3680 kg
3680
+ Lượng nho nguyên liệu cần dùng trong một mẻ là: ≈ 1227 (kg/mẻ)
3
+ Lượng đường bổ sung trong một mẻ: 1227 x 7,98% = 97,915 (kg/mẻ)
3335
+ Lượng vang sản phẩm thu được trong một mẻ làm được: = 1111,7 (lít/mẻ)
3
1.2. Tính lượng đường bổ sung
Lượng đường bổ sung vào khi chuẩn bị môi trường lên men chiếm 7,98% khối lượng
nho nguyên liệu. Do đó:
• Lượng đường bổ sung tính cho một ngày làm việc là:
• Lượng đường bổ sung tính cho một năm làm việc là:
Trong sản xuất rượu vang, người ta thường chọn tỉ lệ giữa lượng nước rửa nho và
lượng nho là 1:1, nghĩa là muốn rửa 1 kg nho nguyên liệu cần dùng 1kg nước sạch.
Coi khối lượng riêng của nước là 1,0 kg/l. Vậy thể tích nước rửa cần dùng trong một
ngày là: 1,0 x 3680 = 3680 lít/ngày = 3,68 m3/ngày.
Thể tích nước rửa nho trong một năm: 3,68 x 300 = 1104 m3/năm
1.3.2. Nước ép rửa bã (nước dùng cho ép tận thu dịch nho)
http://www.ebook.edu.vn - 11 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Lượng nước dùng cho việc ép rữa bã chiếm 8% khối lượng quả nho, coi khối lượng
riêng của nước ép rửa bã là 1,0 kg/l.
Tuỳ theo tình hình sản xuất thực tế tại nhà máy, độ sạch của thiết bị, nhà xưởng. . . mà
ta sử dụng lượng nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng nhiều hay ít. Ơ đây, ta tính chọn lượng
nước rửa thiết bị, nhà xưởng. . .bằng lượng nước rửa nguyên liệu là 3,68 m3/ngày hay 1104
m3/năm.
Theo quy trình công nghệ trên thì lượng nước cái men cho vào dịch nho để lên men
chiếm 3% thể tích dịch nho.
3601( kg )
x 3% = 100,03 (lít/ngày)
1,08(kg / lít )
Trong đó:
3654,853 x 3680
• = 3601(kg ) là khối lượng dịch nho trước lên men trong một
3735
ngày
• 1,08 kg/lít là khối lượng riêng của dịch nho trước lên men, [3].
- Lượng nước cái men sử dụng trong một mẻ: Một ngày làm việc 3 mẻ, do đó lượng
100,03
nước cái men dùng trong một mẻ là = 33,34 (lít/mẻ)
3
2.1. Tính lượng H2O2 dùng trong công đoạn làm sạch nho
http://www.ebook.edu.vn - 12 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Lượng H2O2 chứa trong bồn rửa thứ 2 của dây chuyền rửa nho, chiếm 1% khối lượng
dung dịch trong bồn rửa thứ 2.
Vậy:
1
- Lượng H2O2 dùng trong một ngày: x3680 x1% = 12,27 (kg/ngày)
3
- Lượng H2O2 dùng trong một năm: 12,27 x 300 = 3681 (kg/năm)
Quá trình sunfit hóa cần dùng SO2 với liều lượng 150 mg/l dịch nho, 150 mg SO2/l
dịch nho tương đương với 243,75 mg NaHSO3/l dịch nho.
M sunfit 3443,74
V sunfit = = = 3047,56 (lít/ngày)
D 1,13
- Lượng NaHSO3 dùng trong một ngày:
243,75
( g / lít ) x 3047,56(l / ng ) = 742,842 (lít/ngày)
1000
Với:
3495,21 x 3680
• = 3443,74(kg ) là khối lượng của dịch nho sau khi nghiền xé.
3735
• 1,13 kg/lít là khối lượng riêng của dịch nho sau khi nghiền xé, [3].
Liều lượng tanin cần bổ sung vào môi trường trước lúc lên men là 10g/100 lít dịch
nho.
http://www.ebook.edu.vn - 13 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Trong đó:
3654,853(kg ) x 3680(kg )
• = 3601( kg ) là khối lượng dịch nho trước lên men.
3735(kg )
• 1,08 (kg/lít) là khối lượng riêng của dịch nho trước lên men, [3].
- Lượng tanin dùng trong một năm: 330,37 x 300 = 99111(g) = 99,111(kg).
Lượng bột trợ lọc điatomit dùng để áo bột máy lọc khoảng 5 kg/máy/ngày lọc.
Lượng bột trợ lọc điatomit dùng trong khi lọc khoảng 200 g/Hl vang.
Lượng bột trợ lọc cần dùng: 5x1 + 0,2 x (3412,5/100) = 11,825 (kg/ngày)
Dùng chai có dung tích 0,65 lít để chứa rượu vang, lấy tỉ lệ hao hụt chai do trong quá
trình vận chuyển, làm sạch, bảo quản, lưu trữ . . chai bị hư hỏng, vỡ, sức mẻ... là 10% lượng
chai lý thuyết.
Như vậy, Số chai dung tích 0,65 lít cần dùng là:
3335
(1 + 10%) = 5644 (chai/ngày) = 1693200 (chai/năm)
0,65
Để di chuyển vang đi nơi khác hoặc giử trong kho, người ta thường chứa các chai
rượu vang trong các thùng carton, các thùng carton lại được chất trên các pallet. Mỗi thùng
caston chứa 20 chai 0,65 lít (5 chai x 4 chai).
5644
= 283 (thùng/ngày) = 84900 (thùng/năm)
20
http://www.ebook.edu.vn - 14 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
283
- Mỗi pallet chứa 36 thùng, số pallet cần dùng: ≈ 8 (pallet/ngày).
36
Lượng nút cần dùng lấy bằng với lượng chai. Do đó, lượng nút chai cần dùng để đóng
nút chai 0,65 lít là 1693200 nút/năm.
+ Tính nhãn:
1693200 x100
= 1710303 nhãn/năm.
100 − 1
+ Tính hồ:
Nhãn dán bằng hồ nấu từ tinh bột và dextrin theo thực tế cho thấy tiêu tốn tinh bột và
dextrin như sau:
1693200 x0,3
= 507,96(kg )
1000
1693200 x0,65
= 1100,58(kg )
1000
Lấy lượng NaOH dùng để rửa 1 triệu chai 0,65 lít là 1100 kg. Như vậy, lượng NaOH
1693200 x1100
cần thiết để rửa chai trong một năm là: = 1862,52( kg )
1000000
http://www.ebook.edu.vn - 15 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
http://www.ebook.edu.vn - 16 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
CHƯƠNG 4
TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
1. Sơ đồ chọn thiết bị
1 Cân
http://www.ebook.edu.vn - 17 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Bảng 4.1: thông số kỹ thuật dự kiến của cân nho nguyên liệu
kg 300
kg 5
mm 1200
Mm x mm 800 x 600
kg 150
Bảng 4.3: Thông số kỹ thuật của bơm rửa nho nguyên liệu
http://www.ebook.edu.vn - 18 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
l in 72
Kích thước phần
w in 40
tách cuốn:
h in 61
l in 35
Kích thước phần làm
w in 20
dập
h in 29
2.1.5. Bơm 1
Bảng 4.5: thông số kỹ thuật của bơm hỗn dịch nho vào thiết bị sunfit hóa
Ap suất đẩy at 2
Số xilanh 1
dài mm 580
Cao mm 1027
http://www.ebook.edu.vn - 19 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
2.1.7. Bơm 2
Bảng 4.7: thông số kỹ thuật của bơm hỗn dịch nho tới máy ép
http://www.ebook.edu.vn - 20 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Đặt hàng thùng chứa bã loại thùng có bánh xe đẩy, thể tích thùng chứa 1m3, số lượng
thùng chứa 5 thùng.
2.1.10. Bơm 3: (bơm dịch nho tới thiết bị lắng trong dịch nho)
Chọn bơm pittông thẳng đứng nhãn hiệu CH3 có các thông số kỹ thuật giống bơm 2.
Bảng 4.9: thông số kỹ thuật của thiết bị lắng trong dịch nho
chọn bơm pittông thẳng đứng nhãn hiệu CH3 có các thông số kỹ thuật giống bơm 2.
Phân xưởng lên men chia làm 4 khu vực: khu vực chứa men giống, khu vực lên men,
khu vực ủ và khu vực lọc, bao gồm các thiết bị chính sau:
Bảng 4.10: thông số kỹ thuật dự kiến của bồn nhân giống nấm men
Thể tích m3 55
http://www.ebook.edu.vn - 21 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Bảng 4.11: thông số kỹ thuật dự kiến của thùng chứa men giống
Góc ở đáy độ 60
Cửa ra cửa 1
Nhiệt kế nhiệt kế 1
Ở đây ta sử dụng chung một thiết bị để vừa lên men chính vừa lên men phụ
Trong một ngày sử dụng 3 bồn, thời gian lên men chính 5 ngày, thời gian lên men phụ trung
bình 20 ngày, 2 bồn dự trữ.
Như vậy tổng số bồn lên men cần thiết là: 3 x (5 + 20) + 2 = 77 (bồn)
http://www.ebook.edu.vn - 22 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
chọn bơm pittông thẳng đứng nhãn hiệu CH3 có các thông số kỹ thuật giống bơm 2.
2.2.5. Bồn ủ
Bộ phận lọc làm việc một ngày 8 giờ , chia làm 2 ca: ca 1 làm việc từ 8h – 12h, ca 2
làm việc từ 13h – 17h.
3335
Năng suất lọc: = 417(lít / h)
8
Chọn thiết bị lọc thô dạng khung bản sản xuất bởi hãng Marchisio có các thông số kỹ
thuật như bảng 4.14.
http://www.ebook.edu.vn - 23 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Chọn thiết bị lọc tinh là thiết bị lọc dạng tấm (Filter Sheets 955, sản xuất bởi công ty
Marchisio)
Số tấm tấm 30
Đặt hàng bồn trữ chờ lọc tinh hình trụ, đáy nón (góc ở đáy: 60o), nắp ellip có các
thông số kỹ thuật dự kiến như bảng IV.16.
Bảng 4.16: thông số kỹ thuật dự kiến của bồn chờ lọc tinh
http://www.ebook.edu.vn - 24 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
2.2.8. Bơm tới thiết bị lọc thô, bồn trữ chờ lọc tinh và thiết bị lọc tinh (bơm 6,7,8)
Bảng 4.17: thông số kỹ thuật của bơm (bơm tới bồn chờ chiết rót)
Ap suất đẩy at 4
Công suất kw 1
Số xilanh 1
dài mm 700
cao mm 1205
IV.2.2.9. Bơm tới bồn chờ chiết rót và bơm cho máy chiết (bơm 9, 10)
Chọn loại bơm pittông, nhãn hiệu M – 193 có các thông số kỹ thuật như bảng 4.17, số
lượng: 2 bơm.
Đặt hàng bồn trữ chờ chiết rót hình trụ, đáy nón (góc ở đáy: 60o), nắp ellip có các
thông số kỹ thuật giống như bồn trữ chờ lọc tinh.
Baûng 4.18: Thoâng soá kyõ thuaät döï kieán cuûa maùy röûa chai
Tên gọi Đơn vị tính Thông số
Năng suất chai/h 1400
Công suất động cơ hp 5
Chiều dài mm 3000
Chiều rộng mm 1500
Chiều cao mm 1800
Loại chai lít 0,65
http://www.ebook.edu.vn - 25 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
Baûng 4.19: Thoâng soá kyõ thuaät döï kieán cuûa maùy chieát chai
Baûng 4.20: Thoâng soá kyõ thuaät döï kieán cuûa maùy ñoùng naép
http://www.ebook.edu.vn - 26 -
TKNM VANG NHO GVHD: NGUYỄN KÍNH
http://www.ebook.edu.vn - 27 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Qua phân tích trên trong sản xuất dầu lạc tinh chế tôi chọn phương pháp ép hai
lần. Dây chuyền sản xuất dầu lạc tinh chế theo phương pháp ép hai lần như sau:
Nguyên liệu
Bảo quản
Tách và bóc Vỏ
Lạc nhân
Nghiền
Chưng
ấ
Dầu thô I Ép sơ bộ Khô dầu I Nghiền
Bảo quản
Hơi gián Gia nhiệt
ế
Cặn lọc Lọc Dầu thô
Rửa, sấy
Sản phẩm
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
để bảo đảm cho nhà máy hoạt động trong thời gian 5 ngày. Kho xây dựng nơi cao
ráo, dễ thoát nước chống ẩm.
5. Tách và bóc vỏ.
Mục đích :
+ Tăng chất lượng dầu, đảm bảo chất lượng dầu tốt, trong, màu sáng
+ Tạo điều kiện cho việc nghiền nhân được dễ dàng, đạt đến độ như mong
muốn.
+ Giảm tổn thất trong sản xuất vì bản thân vỏ có tính hút dầu cao.
Ngoài ra vỏ là nơi tập trung nhiều chất màu, còn phôi là nơi tập trung các
chất dinh dưỡng nhưng dễ phát sinh ra mùi, vị hôi khét. Nếu không tách vỏ trước
khi ép dưới ảnh hưởng của nhiệt độ cao, trong quá trình chế biến chất màu sẽ tan
mạnh vào dầu làm cho dầu khi thoát ra có màu sẫm hơn.
6. Nghiền.
Mục đích:
+ Phá vỡ cấu trúc tế bào nguyên liệu chứa dầu để dầu dễ dàng thoát ra. Bột
càng nhỏ các tế bào chứa dầu càng được giải phóng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chế biến sau này, bột càng nhỏ thì sự
khuếch tán của hơi nước và sự truyền nhiệt càng có hiệu quả , rút ngắn được thời
gian chưng sấy
+ Tạo cho bột có kích thước đồng đều, từ đó bột sau khi chưng sấy có chất
lượng đồng đều, khi ép dầu thu được triệt để.
Nếu kích thước bột nghiền quá nhỏ khi chưng sấy bột không đủ độ xốp,
nước tiếp xúc không triệt để sẽ làm vón cục, dẫn đến hiệu quả lấy dầu thấp. Vì thế
cần chọn kích thước bột nghiền thích hợp nhất là 1mm.
7. Chưng sấy.
Mục đích:
+ Tạo điều kiện cho bột nghiền có sự biến đổi về tính chất lý học, tức là làm
thay đổi các tính chất vật lý của phần háo nước, phần béo làm cho bột có tính chất
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
đàn hồi hoặc đứt mối liên kết giữa dầu và thành phần háo nước, khi ép dầu dễ dàng
thoát ra.
+ Làm cho độ nhớt của dầu trong nguyên liệu giảm, khi ép dầu dễ thoát ra.
+ Tạo cho một số thành phần không có lợi biến đổi tính chất ban đầu để
chuyển thành các chất có lợi cho chất lượng thành phẩm đặc biệt là khô dầu.
+ Làm bốc hơi một phần chất gây mùi, chất độc dưới ảnh hưởng của hơi
nước và nhiệt độ cao.
Bột chưng sấy về mặt tính chất phải phù hợp với điều kiện làm việc của máy ép,
đảm bảo hiệu suất lấy dầu cao nhất. Muốn vậy bột chưng sấy phải có tính chất dẻo,
có tính đàn hồi và xốp.
Để chưng sấy bột nghiền có hai chế độ: chưng sấy ướt và chưng sấy khô. Chế
độ chưng sấy ướt có nhiều ưu điểm hơn, vì trong quá trình chưng sấy ướt có quá
trình làm ẩm bột nghiền đến độ ẩm thích hợp sau đó sấy bột ướt tới độ ẩm thích hợp
cho sự làm việc của máy ép. Phương pháp này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần của bột nghiền biến đổi đến mức tối đa thích hợp. Vì thế ta chọn chế độ
chưng sấy ướt, chưng sấy theo chế độ này có hai giai đoạn.
Giai đoạn làm ẩm.
Dùng nước và hơi nước trực tiếp để nâng độ ẩm của bột lên đến độ ẩm phù hợp
với sự trương nở phần háo nước của bột nghiền.
Giai đoạn sấy khô.
Giai đoạn sấy khô là giai đoạn tạo cho bột nghiền có tính đàn hồi cao, dầu linh
động bằng cách sấy bột bằng hơi gián tiếp để nâng nhiệt độ của bột lên làm biến đổi
các thành phần đến mức tối đa thích hợp.
Chỉ tiêu đặc trưng cho chế độ sấy là mức độ làm ẩm bột ở giai đoạn đầu, nhiệt
độ chưng sấy, thời gian chưng sấy. Ta chọn chế độ chưng sấy
+ Mức độ làm ẩm : 9 10%
+ Nhiệt độ chưng sấy : 90 105oC
+ Thời gian chưng sấy : 45 80phút
+ Độ ẩm của bột sau khi chưng sấy :4 5%
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
8. Ép sơ bộ.
Mục đích:
Tách một lượng lớn 87 90% dầu ra khỏi nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi
để ép kiệt dầu , khô dầu I sau khi ra khỏi máy ép sơ bộ ở dạng mảnh không phù hợp
cho việc ép kiệt dầu nếu không được xử lý. Trong quá trình ép do phát sinh ma sát
nên nhiệt độ sẽ tăng và dầu sẽ bị oxi hóa, để hạn chế sự biến đổi hóa học này và
đảm bảo hiệu suất lấy dầu cần phải ép dầu hai lần. Sau khi ép sơ bộ xong ta có hai
loại sản phẩm.
• Khô dầu I: Chứa một lượng dầu đáng kể, khô dầu có thành phần dinh
dưỡng cao, dễ bị vi sinh vật xâm nhập, hút ẩm và hấp phụ mùi mạnh.Do
vậy cần phải nghiền và đem vào ép kiệt ngay
• Dầu ép I : Có độ ẩm thấp, có mùi thuần khiết của dầu lạc, màu vàng
tươi hoặc vàng thẫm.
9. Nghiền búa:
Mục đích:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép kiệt dầu, khô dầu I sau khi ra khỏi
máy ép sơ bộ ở dạng mảnh không phù hợp cho việc ép kiệt dầu nếu không được xử
lý. Các mảnh khô dầu I có hình dạng và kích thước không đồng đều do đó không
thể đem cán nhỏ bằng các máy cán trục cho dù có đường kính cỡ lớn cũng không
cuộn vào khe giữa các trục được, do đó việc nghiền nhỏ khô dầu I chỉ có thể thực
hiện tốt trên máy nghiền búa
10. Ép kiệt.
Mục đích:
+ Tách hết lượng dầu còn lại trong khô dầu.
1. Khô dầu II : sau khi ép xong đem ra làm nguội, nghiền và đóng bao
2. Dầu ép II : Được nhập chung với dầu ép sơ bộ đưa đi lắng.
11. Xử lý khô dầu :
Khô dầu sau khi ép rất dễ bị hư hỏng nên cần phải xử lý và bảo quản để đảm
bảo chất lượng khô dầu. Việc xử lý khô dầu sau khi ép gồm các bước
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
+ Làm nguội để khô dầu nhanh chóng giảm xuống nhiệt độ bình thường.
+ Xay nghiền thành bột để dễ dàng sử dụng và tách tạp chất sắt.
+ Đóng bao và đưa vào bảo quản.
12. Lắng dầu.
Mục đích:
Mục đích của quá trình lắng dầu là tách loại tạp chất có trong dầu như: mảnh
bột, các tạp chất cơ học.Trong quá trình lắng dầu thô, yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến quá trình lắng là nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của dầu giảm làm
tăng vận tốc rơi tự do của tạp chất nhưng khi nhiệt độ quá cao sẽ làm tan các chất
kết tụ và làm giảm tốc độ lắng cặn, hơn nữa, dầu lạc rất dễ bị oxi hóa nên cần phải
chọn nhiệt độ thích hợp. Ta chọn chế độ lắng như sau.
Nhiệt độ: 30 ÷ 60 oC .
Thời gian lắng: 2 giờ.
13. Gia nhiệt.
Mục đích: làm giảm độ nhớt của dầu tạo điều kiện cho quá trình lọc tiếp
theo.
Quá trình gia nhiệt được tiến hành trong thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm, dầu
được nâng nhiệt độ lên 55 ÷ 60 oC. Sau đó dầu được đua đi lọc.
14. Lọc dầu.
+ Dùng phương pháp lọc nóng là quá trình tách dầu nóng ra khỏi tạp chất không
tan trong dầu.Quá trình lọc dầu được thực hiện trên máy lọc khung bảng.Ở nhiệt độ
cao quá trình lọc nhanh, độ nhớt dầu giảm, một số tạp chất tan trong dầu làm lọc
dầu không sạch.Thường lọc dầu hai lần, lọc nóng và lọc nguội
Dầu sau khi lọc được bơm đưa đi thủy hóa, còn cặn lọc thu được chuyển trở lại
phân xưởng ép để thu hồi dầu trong cặn.
15. Thủy hóa.
Mục đích.
Tách ra khỏi dầu các cặn háo nước như photphatit, protein...yếu tố quan trọng
trong quá trình thủy hóa là lượng nước và nhiệt độ tiến hành. Quá trình thủy hóa
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
tiến hành trong thiết bị hình trụ đáy hình côn có lắp bộ phận gia nhiệt, ống xoắn ruột
gà và cánh khuấy. Việc xác định chế độ thủy hóa cần tiến hành ở phòng thí nghiệm.
Quá thủy hóa được tiến hành theo trình tự sau.
Cho dầu vào thiết bị thủy hóa sạch, nâng nhiệt độ dầu lên theo yêu cầu 50
60oC liên tục khuấy nhẹ nhàng trong suốt quá trình nâng nhiệt sau đó phun đều lên
mặt dầu một lượng nước có nhiệt độ bằng nhiệt độ của dầu. Lúc này cần khuấy
mạnh hơn 60 70 vòng/ phút để tăng cường xác suất va chạm giữa nước và các
thành phần háo nước trong dầu. Lượng nước cho vào thường 3 5% so với lượng
dầu, tiếp tục khuấy thêm 10 15 phút kể từ khi phun hết lượng nước cần thiết và
nâng nhiệt độ của dầu thêm 5 7% nữa và để lắng tĩnh trong một giờ. Qua van đáy
tháo cặn thủy hóa vào bể để xử lý thu hồi photphatit dầu, được giữ lại để tiến hành
trung hòa.
• Xử lý cặn photphatit.
Cặn photphatit thu được sau khi lắng có thành phần chủ yếu là photphatit cần
xử lý tiếp tục để thu hồi photphatit thực phẩm và tiến hành theo trình tự sau.
+ Cho cặn vào nồi đáy côn, nâng nhiệt độ lên 90 95oC khuấy đều và rắc
lên một ít hạt muối, sau thời gian lắng 2 3giờ hỗn hợp phân thành 3 lớp. Lớp trên
cùng là đầu cho quay trở lại thiết bị thủy hóa. Lớp giữa là dịch photphatit với độ
ẩm khoảng
40 50% dầu trung tính 24 30%. Lớp dưới là lớp nước muối thải ra ngoài.
+ Dịch photphatit tiếp tục đem sấy khô đến độ ẩm 4% ở nhiệt độ 80 85%
rồi đựng trong bình màu kín sau đó được đưa vào kho bảo quản.
16. Trung hòa.
Mục đích:
+ Tách axit béo tự do ra khỏi dầu.
Axit tự do trong dầu là một trong những tạp chất làm cho dầu kém phẩm chất.
Khi lượng axit béo tự do trong dầu vượt quá phạm vi cho phép không những gây trở
ngại cho dầu vào mục đích thực phẩm mà còn hạn chế mục đích kỹ thuật khác. Tùy
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
thuộc vào mục đích sử dụng của dầu là thực phẩm hay kỹ thuật mà chọn phương
pháp tách axit béo tự do nhằm đạt chỉ số axit quy định của dầu sau tinh chế.
Việc tách axit béo tự do ra khỏi dầu phải đảm bảo theo yêu cầu sau:
+ Tác nhân đưa vào có khả năng phản ứng nhanh chóng với axit béo tự do
không tác dụng với dầu trung tính.
+ Hỗn hợp phải nhanh chóng phân lớp và phân lớp triệt để.
+ Dầu trung tính lẫn trong cặn dễ dàng tách ra bằng các phương pháp đơn
giản.
+ Không tạo thành dung dịch nhũ tương bền.
Thực tế không đạt được yêu cầu vì tác nhân trung hòa thường tác dụng với dầu
trung tính gây tổn hao dầu, phản ứng với axit béo tự do và tác nhân trung hòa là
không hoàn toàn. Vì vậy sau trung hòa vẫn còn axit béo tự do.
Những tác nhân trung hòa thường dùng để tách axit béo tự do trong sản xuất
thường áp dụng các phương pháp như phương pháp trung hòa bằng kiềm NaOH,
Na2CO3, NaHCO3.
Dầu lạc sau khi thủy hóa thường có chỉ số từ 5 7mg KOH nên ta chọn phương
pháp trung hòa với nồng độ NaOH 105g/l được tiến hành như sau:
+ Khuấy liên tục và nâng dầu lên nhiệt độ 50oC tiếp theo khuấy mạnh hơn và
phun lên mặt dầu dung dịch kiềm với nồng độ 105g/l. sau khi phun hết lượng kiềm
tiếp tục phun lên mặt dầu dung dịch muối ăn nồng độ 8 10%, lượng nước muối
vào khoảng 20 30l/tấn dầu. Khi phun hết lượng nước muối khuấy chậm dần và
ngừng khuấy lúc cặn đã tạo thành đặc chắc tách ra khỏi dầu. Trước khi để lắng nâng
nhiệt độ dầu lên 60oC thời gian lắng 6h. qua van đáy tháo cặn vào thiết bị thu hồi
dầu, còn dầu được bơm qua thiết bị rửa sấy.
17. Rửa và sấy dầu.
1. Rửa dầu.
Mục đích:
+ Tách cặn xà phòng và cặn thủy hóa còn sót lại trong dầu sau khi lắng ở
công đoạn trung hòa.
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
+ Cặn xà phòng còn lại trong dầu sau công đoạn trung hòa chủ yếu là những
hạt xà phòng có kích thước bé, các màng xà phòng .
Quá trình rửa dầu được tiến hành như sau:
Dầu trong nồi rửa được khuấy nhẹ và nâng nhiệt độ lên 90 95% tiếp theo
phun đều dung dịch muối ăn ở trạng thái sôi nồng độ 8 10% so với khối lượng
dầu. Tháo cặn và nước muối ra dầu còn lại trong nồi tiếp tục công đoạn sấy.
2. Sấy dầu.
Mục đích:
+ Tách nước và không khí ra khỏi dầu.
Dầu sau khi rửa có độ ẩm vào khoảng 1%. Để tách nước trong dầu phải dùng
phương pháp sấy để chuyển lượng nước trong dầu từ trạng thái lỏng sang trạng thái
hơi bay ra ngoài.
Dầu lạc trong thành phần cấu tạo có hàm lượng axit không no cao, ở nhiệt độ
cao lại tiếp xúc với không khí nên rất dễ dàng bị oxi hóa làm cho dầu sẫm màu.
Vì thế cần sấy trong điều kiện chân không nhằm hạ thấp nhiệt độ bay hơi của
nước hạn chế được sự oxi hóa của dầu. Sấy chân không còn hạn chế sự trào bọt do
ở thời kỳ đầu của quá trình sấy không khí trong dầu bốc lên rất mạnh, làm cho dầu
trào ra khỏi nồi. Quá trình sấy dầu được tiến hành theo trình tự sau.
Vừa sấy vừa tạo độ chân không và nâng nhiệt độ lên khống chế nhiệt độ sấy ở
90 95% trong điều kiện áp suất chân không 30 60 mmHg.
Sấy đến khi nào mà không có bọt li ti nổi lên và mặt dầu phẳng lặng thì
ngừng sấy.Dầu sau khi sấy có độ ẩm tối đa 0,2%, chỉ số axit nhỏ hơn 0,4mg KOH
hàm lượng xà phòng nhỏ hơn 0,01%.
18. Tẩy màu.
Sự có mặt các chất màu trong dầu làm cho dầu có màu sắc, làm giảm giá trị
cảm quan của dầu cũng như sản phẩm thực phẩm có sử dụng dầu.
Một số chất màu còn có tính độc. Việc tách chất màu ra khỏi dầu là vấn đề cần
thiết.
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 22 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Quá trình tẩy màu được tiến hành theo phương pháp hấp phụ với tác nhân hấp
phụ là đất và than hoạt tính.
Tạo độ chân không trong thiết bị lượng chất hấp phụ khoảng 3 5% theo trọng
lượng dầu và tỉ lệ than và đất hoạt tính là 1:2. Giữ dầu ở nhiệt độ 90 95oC trong
điều kiện áp suất chân không 50 60 mmHg và khuấy 50 90 vòng/ phút trong
thời gian 20 30 phút. Sau đó tăng từ từ áp suất trong nồi đến áp suất khí quyển rồi
dừng khuấy, hỗn hợp dầu lẫn chất hấp phụ được đưa đi tách chất hấp phụ.
19. Ly tâm.
Mục đích:
Tách tạp chất hấp phụ ra khỏi dầu sau khi tẩy màu. Quá trình ly tâm được tiến
hành trên máy ly tâm siêu tốc ở điều kiện nhiệt độ 75 80oC, chất hấp phụ tách ra
được đưa đi xử lý để tái sử dụng, còn dầu được đưa đi tẩy mùi.
20. Khử mùi.
Mục đích:
Tách hợp chất có mùi ra khỏi dầu nhằm tăng tính cảm quan của dầu. Chất gây
mùi có thể có sẵn trong nguyên liệu hoặc do công đoạn sản xuất trước đó mang vào
như :mùi than, đất hoạt tính trong công đoạn tẩy màu. Hầu hết chúng tan trong dầu,
ít tan hoặc không tan trong nước, khi chưng cất với nước chúng sẽ cuốn theo hơi
nước ra ngoài.
Giữa triglixerit và các phần tử hợp chất gây mùi có nhiệt độ sôi chênh lệch
nhau. Để tách hợp chất mùi được tiến hành theo phương pháp chưng cất. Ở nhiệt độ
cao dầu lạc có thể bị oxi hóa, bị thủy phân tạo thành các hợp chất gây mùi mới và
dầu tự sẫm màu, khi chưng cất cần tiến hành ở nhiệt độ thấp trong thiết bị chân
không .
Trong sản xuất việc tạo độ chân không càng gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Vì vậy để tăng cường khả năng bốc hơi các chất mùi rút ngắn thời gian chưng cất.
Để đảm bảo chất lượng dầu và hiệu quả kinh tế chỉ nên tạo áp suất chân không bằng
thiết bị Tuy-e hơi nước.
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 23 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Dầu trong nồi khử mùi được gia nhiệt đến nhiệt độ 220 2350C bằng hơi dầu
dowthern.
Hơi nước sục vào tẩy mùi cần bảo đảm các đặc tính sau:
+ Không có mùi vị lạ tránh không khí lọt vào làm ảnh hưởng độ chân không
và gây ra những biến đổi về chất lượng dầu .
+ Hơi nước phải trung tính .
+ Phải là hơi quá nhiệt (230 2600C ) đảm bảo đủ nhiệt độ chưng cất. Nếu
hơi có nhiệt độ quá thấp, sẽ ngưng tụ trong dầu làm cho dầu kém chất lượng.
Thời gian khử mùi 120 phút. Dầu sau khi khử mùi được làm nguội xuống nhiệt
độ 50 55oC và đi chiết chai bảo quản.
21. Chiết chai.
Dầu tinh chế được rót vào các chai dung tích 500ml, 1000ml, 2000ml bằng máy
chiết rót
22. Bảo quản dầu.
Dầu được đưa vào bảo quản trước khi đưa đi tiêu thụ, kho bảo quản dầu phải
sạch sẽ, khô ráo và thoáng mát.
Các chỉ tiêu của dầu lạc tinh chế.
+ Chỉ số axit [ 0,4 mg KOH
+ Cặn cơ học, cặn xà phòng: không có
+ Độ ẩm và chất dễ bốc hơi ở 100oC [ 0,15%
+ Màu sắc : vàng sáng hoặc vàng xanh
+ mùi vị : không có.
+ Độ trong của dầu sau khi lắng ở 20oC trong 24h trong suốt.
+ Nhiệt độ bùng cháy của dầu không thấp hơn 234oC.
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 24 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
CHƯƠNG IV
CÂN BẰNG VẬT LIỆU
Để chọn thiết bị cho phù hợp, tính được hiệu suất làm việc cũng như sản phẩm
của nhà máy, để lập kế hoạch sản xuất thì trước tiên phải tính cân bằng vật liệu, vì
thế ta phải lập biểu đồ sản xuất .
4.1. Lập biểu đồ sản xuất.
1. Biểu đồ số ca, số tháng sản xuất.
Nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế hoạt động theo số ngày quy định trong năm
để đảm bảo hiệu quả kinh tế .
Nhà máy chỉ nghỉ sản xuất vào những ngày lễ, tết chủ nhật và cả tháng 9 để đại
tu lại thiết bị máy móc. Những tháng còn lại đều hoạt động 3 ca liên tục.
Bảng IV - 1 : Biểu đồ thời gian sản xuất trong năm
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thời gian
x x x x x x x x x x x
sản xuất
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 25 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 26 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 27 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
33,889 + a 9
Ta có: =
677,795 + a 100
⇒ a = 29,794 kg/h
Gọi lượng ẩm bay ra khi sấy là b đẻ sau khi sấy đạt độ ẩm là 4%
33,889 + a − b 4
Ta có =
677,795 + a − b 100
⇒ b = 36,853 kg/h
7.Lượng bột chưng sấy đem vào ép sơ bộ
100 − 0,5
( 677,795 + 29,794 − 36,853) ⋅ = 667,382 kg/h
100
8.Lượng dầu ép sơ bộ
Gọi Bx là lượng bột chưng sấy đem vào ép sơ bộ
Bx = 667,382 kg/h
Lượng chất khô(cả dầu) trong bột chưng sấy
100 − 4
kX = .B X
100
100 − 4
kX = .667,382 = 640,686kg / h
100
Lượng dầu trong bột chưng sấy
50
DX = .k X
100
50
DX = .640,686 = 320,343 kg/h
100
Gọi lượng dầu ép sơ bộ là X
⇒ ra lượng dầu còn lại trong khô dầu I là.
20
( k X − X ). kg / h
100
Ta có phương trình cân bằng dầu khi ép sơ bộ
20
X + ( k X − X ). = DX
100
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 28 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
100.320,343 − 20.640,686
X= = 240,257 kg / h
80
9.Lượng khô dầu I đem nghiền búa
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 29 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
100 − WY
KY = .B Y
100
100 − 5,96
= 420,486 = 396,56kg / h
100
Lượng dầu trong bột nghiền khô dầu I
20
DY = .K Y
100
20
= .396,56 = 79,312kg / h
100
Gọi Y là lượng dầu ép kiệt được
⇒ Lượng dầu còn lại trong khô dầu II là
5
( K y − Y ). = DY
100
100.D Y − 5.K Y
⇒ Y=
95
100.79,312 − 5.396,56
= = 62,615kg / h
95
12.Lượng khô dầu II sau khi ép kiệt
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 30 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 31 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Trong đó :
k : Lượng NaOH kỹ thuật cần dùng để trung hòa
k = 1,264 kg/h
η : Nồng độ dung dịch kiềm η = 105 g/l
ρ : Khối lượng riêng của NaOH ở 50oC ρ = 1,105 kg/l
1,264.1000
⇒ k dd = .1,105 = 13,302kg / h
105
4. Lượng dung dịch muối 10% dùng để tăng cường khả năng lắng cặn xà
phòng(30 lít/tấn dầu)
30.283,664
M Nacl = = 8,509l / h
1000
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 32 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
5. Lượng dung dịch muối nồng độ 10% dùng để rửa lần đầu(10% so với
khối lượng dầu)
10
279,409. = 27,94l / h
100
6. Lượng nước ở trạng thái sôi dùng để rửa(2 lần mỗi lần 10% so với khối
lượng dầu)
10
2.279,409. = 55,882kg / h
100
7. Lượng chất hấp thụ cần dùng để tẩy màu(3% so với khối lượng dầu)
3
275,218. = 8,257 kg / h
100
Trong đó bao gồm cả than hoạt tính và đất hoạt tính với tỉ lệ 1:2.Lượng than
1
hoạt tính cần dùng 8,257. = 2,752 kg / h .
3
Lượng đất hoạt tính cần dùng.
2
8,257. = 5,505kg / h
3
Trên cơ sở đã tính cho 1000 kg nguyên liệu/h ta lập được bảng tổng kết tương
ứng với năng suất nhà máy 3000 tấn dầu/năm
Bảng IV-3 : Tổng kết cân băng vật liệu
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 33 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Ép sơ bộ 667,382 1115,674
7 Dầu ép I 240,257 401,641
Khô dầu I 422,599 706,466
Ép kiệt
Bột nghiền khô dầu I 420,486 702,934
8
Dầu ép II 62,615 104,674
Khô dầu II 355,459 594,227
9 Lắng 299,843 501,252
10 Gia nhiệt 298,344 498,747
11 Lọc 295,36 493,758
Thủy hóa 289,453 483,883
12
Nước nóng 8,684 14,517
Trung hòa 283,664 474,202
13 Dung dịch NaOH 13,302 22,236
Nước muối 8,509 14,224
Rửa sấy 279,409 467,088
14 Nước muối 27,94 46,707
Nước sôi 55,257 92,373
15 Tẩy màu 275,218 460,082
16 Ly tâm 272,466 455,482
17 Tẩy mùi 269,741 450,926
18 Chiết chai 268,392 448,671
19 Thành phẩm 267,05 446,428
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 53 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
CHƯƠNG VI
TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
6.1. Sơ chế và ép dầu.
1. Máy làm sạch nguyên liệu.
Năng suất cần thiết (kg/h) : 1646,642
Chọn máy sàng quạt STC-40, đặc tính kỹ thuật như sau [VII - 143]
• Năng suất kg/h : 6000
• Tốc độ trục quay v/p : 460
• Công suất cần thiết KW :
• Đối với sàng : 1
• Đối với quạt : 1,7
• Khả năng làm sạch %
• Tạp chất lớn hơn hạt : 96,2
• Cát, bụi, sâu mọt : 85
• Kích thước máy
• Dài × Rộng × Cao = 1500×1100×2800
• Số lượng (cái) : 1
2. Máy bóc vỏ.
Năng suất cần thiết : 1605,721 kg/h
Chọn máy bóc vỏ lạc có trục xát và hệ thống phân loại bằng khí động và sàng
phân loại có đặc tính kỹ thuật như sau: [IX - 160]
o Năng suất kg/h : 5000
o Kích thước trục xát (mm)
Đường kính trục : 275
Chiều dài trục : 1000
o Đường kính mặt lưới cong (mm): 300
o Số vòng quay của trục xát (v/p): 430
o Số dao động của sàng phân loại trong một phút : 450
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 54 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 55 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 56 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Chọn máy nghiền búa ∅ - 1M với các đặc tính kỹ thuật sau:
o Năng suất (kg/h) : 2000
o Công suất động cơ (KW) : 23
o Vận tốc vòng của các búa (m/s) : 70
o Đường kính đầu búa (mm) : 500
o Tốc độ quay của trục máy (v/p) : 2750
o Bề rộng buồng nghiền(mm) : 390
o Kích thước máy (mm) :
• Dài×Rộng×Cao = 1500×400×2620
o Số lượng (cái) : 1
7. Máy ép kiệt.
Năng suất cần thiết 702,934 kg/h
Chọn máy ép kiệt EP do Đức chế tạo có đặc tính kỹ thuật sau: [I - 113]
o Năng suất (kg/h) : 2500
o Số ngăn (cấp) : 4
o Chiều dài lòng ép (mm) : 1033,5
o Đường kính và chiều dài các ngăn (mm)
o I : 180 và 177,5
o II : 158 và 267,5
o III : 174 và 270
o IV : 190 và270
o Kích thước (mm)
• Dài× Rộng× Cao = 2820× 1680× 1650
o Công suất động cơ điện (KW): 16
o Số lượng (cái) : 1
8. Máy nghiền khô dầu II.
Năng suất cần thiết 594,227 kg/h
Chọn máy nghiền búa ∅ - 1M (giống máy nghiền khô dầu I)
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 57 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 58 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 59 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 60 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 61 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Bể xây dựng bằng xi măng có tráng men với kích thước sau.
Dài × Rộng × Cao = 1,1 × 1,1 × 1,96
Trong đó tường gạch men có bề dày : 0,1 m
2. Thiết bị lắng.
Lượng dầu vào lắng 501,252 kg/h
Khối lượng riêng của dầu ρ = 911kg/m3 [I - 28]
Tổng thời gian quá trình lắng 3giờ
Hệ số chứa đầy của thiết bị lắng chọn 0,75
Dung tích thiết bị lắng
3.501,252
V = = 2,2m 3
911.0,75
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 62 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết bị có dạng hình trụ, đáy hình chóp, góc côn đáy α = 60o, đường kính
D = 1m
Chiều cao đoạn côn
HC = D.sinα = 1.sin60o = 0,866 m
Dung tích đoạn côn
HC D 2 0,866 12
VC = . . = .3,14. = 0,226m 3
3 4 3 4
Dung tích đoạn trụ
Vt = V - VC = 2,2 - 0,226 = 1,974 m3
Chiều cao đoạn trụ
4.Vt 4.1,974
Ht = 2
= = 2,51m
.D 3,14.12
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 63 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
498,747.2090.25
⇒ Q= = 7238,758 w
3600
K : Hệ số truyền nhiệt.
K = 46,8. 3
w 2 (công thức nghiệm)
w : Vận tốc dòng chảy của dầu trong ống chọn w = 0,5 m/s.
Δt 1 + Δt 2
Δt =
2
Trong đó : Δt1 = 132,9 - 60 = 72,9oC
Δt2 = 132,9 - 35 = 97,9oC
72,9 + 97,9
⇒ Δt = = 85,4
2
Q 7238,758
Vậy : F= = = 2,875m 2
Δ t .K 85, 4 .29, 48
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 64 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
⇒ D = 0,0624.(2.2+1) = 0,312m
Chọn chiều dày của thép làm vỏ thiết bị δ = 6 mm = 0,006m
Đường kính ngoài của thiết bị gia nhiệt
Dn = D + 2. δ = 0,312 + 2.0,006 = 0,324m
Chọn chiều dày vành mặt bích là 50mm
Vậy đường kính của nắp thiết bị gia nhiệt là
D’n = Dn + 2.0,05 = 0,324 + 2.0,05 = 0,424m
Chiều cao thiết bị H = h1 + h2 + h3
Trong đó:
h1 : Chiều cao ống truyền nhiệt h1 = 1,2m
h2 và h3 là chiều cao đoạn góp trên và đoạn góp dưới
Chọn h1 = h2 = 200mm = 0,2m
Vậy H = 1,2 + 0,2 + 0,2 = 1,6m
Số lượng : 1cái
4. Thiết bị lọc.
Lượng dầu vào công đoạn lọc 493,758 kg/h
493,758
kg/h = 0,541m3/h
911
Chọn máy lọc khung bản
Bg − B c
423 − 53 − 00 − 00
Đặc tính kỹ thuật
Năng suất : 3m3/h
Số lượng bản : 45
Kích thước bản : 365× 360
Diện tích bề mặt lọc : 6 m2
Ap suất làm việc : 0,25Mpa
Công suất động cơ : 2,8KW
Kích thước thiết bị (mm)
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 65 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
V = 5,084 m3
Chọn thiết bị thủy hóa trung hòa D = 1,5m, góc côn đáy 60o
Thiết bị có dạng hình trụ, đáy chóp, đường kính 1,5m, góc ở đáy 60o
Tính chiều cao đoạn côn
HC = D.sinα = 1,5.sin60o = 1,29m
Dung tích đoạn côn.
HC D 2 1,29 1,52 3
VC = . . = .3,14. = 0,76 m
3 4 3 4
Dung tích đoạn trụ
Vt = V - VC = 5,084 -0,76 = 4,324m3
Chiều cao đoạn trụ
Vt .4 4,324.4
Ht = 2
= = 2, 448m
.D 3,14.1,52
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 66 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Chọn thiết bị rửa sấy có đường kính D = 1m và góc côn đáy 60o
Chiều cao đoạn côn
HC = D.sinα = 1.sin60o = 0,866 m
Dung tích đoạn côn
HC D 2 0,866 12
VC = . . = .3,14. = 0, 226m3
3 4 3 4
Dung tích đoạn trụ
Vt = V - VC = 2,388 - 0,226 = 2,162m3
Chiều cao đoạn trụ
4.Vt 4.2,162
Ht = 2
= = 2, 754m
.D 3,14.12
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 67 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Chọn thiết bị tẩy màu có đường kính D = 1m và góc côn đáy 60o
Chiều cao đoạn côn
HC = D.sinα = 0,8.sin60o = 0,692m
Dung tích đoạn côn
HC D 2 0, 692 1
VC = . . = .3,14. = 0,181m3
3 4 3 4
Dung tích đoạn trụ
Vt = V - VC = 0,692- 0,181 = 0,511m3
Chiều cao đoạn trụ
4.Vt 4.0, 511
Ht = 2
= = 1, 017m
.D 3,14.0,82
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 68 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
450,926
V= = 0, 707 m3
911.0, 7
Chọn xitec chứa dầu sau khi ly tâm có đường kính a = 1m, b = 0,6m
Chiều dài (L) của xitec chứa dầu sau khi ly tâm
V = π.a.b.L
V 0, 707
⇒ L= = = 0, 411 m
.a.b 3,14.1.0, 6
Số thiết bị : 1cái
Tính và chọn tương tự ta có bảng sau:
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 69 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
3,14.0, 4 1,52 3
VCC = (0, 42 + 3. ) = 0,436 (m )
6 4
Thể tích trụ:
Vtr = V - 2.VCC = 3,67 - 2.0,436 = 2,79 (m3)
Suy ra chiều cao H là:
4.Vtr 4.2, 79
H= = = 2, 37 (m)
.d 3,14.1,5
Chọn xitec chứa dầu sau khi tẩy mùi có đường kính a = 1m, b = 0,6m
Chiều dài (L) của xitec chứa dầu sau khi tẩy mùi
V = π.a.b.L
V 0, 703
⇒ L= = = 0, 411m
.a.b 3,14.1.0, 6
Số lượng : 1cái
12. Máy chiết rót.
Năng suất cần thiết : 446,428 kg/h
446, 428
= 490, 041l / h
0,911
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 70 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Số van chiết : 16
Kích thước máy (mm): Dài × Rộng × Cao = 3100 × 2500 × 2500
Số lượng máy : 1cái
13. Thùng chứa nước nóng dùng để thủy hóa.
Lượng nước nóng dùng để thủy hóa: 14,517 kg/h
Thời gian thủy hóa : 12 giờ
Khối lượng riêng của nước nóng ở 50oC:998,07 kg/m3 [VII - 11]
Hệ số chứa đầy của thùng chứa nước nóng : 0,7
Dung tích của thùng chứa
14,517.12
V= = 0, 249m3
998, 07.0, 7
Chọn thùng chứa có dạng thân trụ đáy côn đường kính D = 0,5m và góc đáy
60o
Chiều cao đoạn côn
HC = D.sinα = 0,5.sin60o = 0,433m
Dung tích đoạn côn
HC D 2 0, 433 0,52
VC = . . = .3,14. = 0, 028m 3
3 4 3 4
Dung tích đoạn trụ
Vt = V - VC = 0,249 - 0,028 = 0,221m3
Chiều cao đoạn trụ
4.Vt 4.0, 221
Ht = 2
= = 1,126m
.D 3,14.0, 52
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 71 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 72 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 73 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Chọn thùng chứa than có dạng hình trụ, đường kính D = 0,2m và góc côn đáy
60o
Chiều cao đoạn côn
HC = D.sinα = 0,2.sin60o = 0,16m
Dung tích đoạn côn
HC D 2 0,16 0, 22
VC = . . = .3,14. = 0, 002m3
3 4 3 4
Dung tích đoạn trụ
Vt = V - VC = 0,032 - 0,002 = 0,03m3
Chiều cao đoạn trụ
4.Vt 4.0, 03
Ht = 2
= = 0,955m
.D 3,14.0, 22
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 74 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
9,2.8
V= = 0, 08m3
1300.0, 7
Chọn thùng chứa đất có dạng hình trụ, đáy chóp, đường kính 0,4m và góc côn
đáy 60o
Chiều cao đoạn côn
HC = D.sinα = 0,4.sin60o = 0,346m
Dung tích đoạn côn
HC D 2 0,346 0, 42
VC = . . = .3,14. = 0, 014m3
3 4 3 4
Dung tích đoạn trụ
Vt = V - VC = 0,08 - 0,014 = 0,066m3
Chiều cao đoạn trụ
4.Vt 4.0, 066
Ht = 2
= = 0,525m
.D 3,14.0, 42
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 75 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 76 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 77 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Đồ án công nghệ II GVHD: Nguyễn Thị Lan
Chương II. CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu
2.1 Dây chuyền công nghệ:
Định lượng
Đồng hoá
Ghép mí
Sữa đặc
có đường
Sữa tươi nguyên liệu được thu mua tại nhà máy và các trạm thu mua gần trang
trại chăn nuôi. Do sữa chứa nhiều chất dinh dưỡng, hệ vi sinh vật sữa sẽ trưởng thành
nhanh chóng tạo ra nhiều sản phẩm trao đổi chất ngoại bào làm thay đổi thành phần
hoá học và giá trị cảm quan của sữa. Để đảm bảo chất lượng sữa, trong quá trình thu
mua và vận chuyển, sữa phải được làm lạnh ở nhiệt độ không lớn hơn 4oC.
Sữa trước khi đưa vào chế biến phải tiến hành lọc để loại bỏ các tạp chất ở dạng
lơ lửng trong dịch sữa. Dịch sữa được bơm qua thiết bị lọc thuỷ tĩnh có đường kính
lưới lọc 100 m. Trong quá trình lọc, các tạp chất sẽ bị giữ lại trên lưới lọc và cần
được vệ sinh định kỳ.
Sữa từ bồn chứa được bơm định lượng bơm qua đưa vào thiết bị gia nhiệt. Quá
trình định lượng nhằm để điều chỉnh năng suất nhà máy.
2.2.4 Xử lý nhiệt:
Quá trình xử lý nhiệt nhằm tiêu diệt vi sinh vật, vô hoạt enzim và làm biến tính
một số phân tử protein có trong sữa. Trong quá trình xử lý nhiệt, các phân tử protein
kém bền nhiệt, đặc biệt là nhóm protein của huyết thanh sữa sẽ bị biến tính, các muối
calci kết tủa . Sự biến tính này có lợi cho chất lượng thành phẩm do nó ổn định thành
phần protein trong sữa.
Sau quá trình xử lý nhiệt, sữa được làm nguội về 70oC rồi đưa đi phối trộn.
Dịch sữa được phối trộn với sirô saccharose 70%. Saccharose được bổ sung
trong sản phẩm sữa đặc có đường nhằm mục đích tăng độ ngọt, giá trị dinh dưỡng và
giá trị áp lực thẩm thấu bên trong sản phẩm. Nhờ đó, sản phẩm sữa đặc có đường có
thể bảo quản được trong thời gian dài.
2.2.6 Cô đặc:
Mục đích của quá trình cô đặc là tách bớt nước ra khỏi sữa dưới tác dụng của
nhiệt độ cao. Thiết bị cô đặc trong điều kiện chân không để tránh sử dụng nhiệt quá
cao, dễ làm tổn thất các chất dinh dưỡng kém bền nhiệt có trong sữa. Nhiệt độ cô đặc
sữa không được vượt quá 65÷70oC.
Thời điểm kết thúc quá trình cô đặc sữa được xác định thông qua việc đo tỷ
trọng và độ nhớt của sữa.
Mục đích quá trình đồng hoá là làm giảm kích thước và phân bố đều các hạt cầu
béo trong sữa đặc. Áp lực đồng hoá thường sử dụng từ 150 – 250 bar. Kích thước các
hạt cầu béo sau đồng hoá không lớn hơn 1 m .
Độ ẩm và tổng hàm lượng chất khô trung bình của sữa đặc có đường là 26% và
74% tương ứng. Nhờ tạo ra được giá trị áp lực thẩm thấu cao nên các VSV nhiễm vào
sản phẩm bị ức chế, do đó ta hạn chế được sự hư hỏng sản phẩm trong quá trình bảo
quản.
Tuy nhiên, do độ ẩm thấp, chỉ có 50% lượng lactose trong sữa đặc có đường tồn
tại ở trạng thái hoà tan. Phần lactose còn lại tồn tại dưới dạng tinh thể. Ta phải điều
khiển quá trình sản xuất sao cho những tinh thể lactose thu được phải thật mịn và đồng
nhất. Kích thước của chúng không được vượt quá 10 µm. Có như thế, người tiêu dùng
sẽ không cảm nhận được trạng thái hạt của các tinh thể lactose khi sử dụng sữa đặc có
đường.
Để thực hiện quá trình kết tinh lactose, ta làm nguội sữa cô đặc về 28÷30oC rồi
cấy mầm tinh thể lactose. Sử dụng các mầm tinh thể với kích thước vài µm. Trong quá
trình kết tinh, các tinh thể lactose sẽ lớn lên với kích thước tối đa 10 µm. Khi đó, trong
Sản phẩm được rót vào bao bì kim loại. Bao bì phải được vệ sinh và vô trùng
cẩn thận trước khi rót sản phẩm để hạn chế sự tái nhiễm VSV.
Sữa đặc có đường với tổng hàm lượng chất khô 74%, khi đó chỉ có nhóm VSV
chịu áp lực thẩm thấu cao (halophile) như một số nấm men và nấm sợi là có thể phát
triển được trong môi trường này. Do đó, để khống chế hiện tượng này, ta cần thực hiện
quá trình rót sản phẩm trong điều kiện kín.
Các thiết bị rót sản phẩm hiện nay đều thực hiện trong chu trình kín và ghép mí
tự động.
Người ta đánh giá chất lượng sữa cô đặc thông qua những chỉ tiêu cơ bản sau:
- Chỉ tiêu cảm quan: màu sắc, mùi, vị, trạng thái đồng nhất…
- Chỉ tiêu hoá lý: độ ẩm, độ nhớt, hàm lượng chất béo và chất khô không
béo. Trên bao bì sản phẩm thường được ghi thêm các giá trị về tổng hàm lượng glucid,
protein và một số vitamin.
- Chỉ tiêu vi sinh: tổng số vi khuẩn hiếu khí, nấm men, nấm sợi và một số vi
sinh vật gây bệnh.
Sản phẩm sữa cô đặc phải được bảo quản nơi thoáng mát. Thời gian bảo quản
sữa cô đặc kéo dài đến một năm.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sữa tươi nguyên liệu x x x x x x x x x x x x
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sữa tươi nguyên liệu x x x x x x x x x x x
Sữa tươi nguyên liệu có thể cung ứng vào mọi thời điểm trong năm. Tuy nhiên, các
loại máy móc, thiết bị cần phải có thời gian tu sửa, đảm bảo duy trì sản xuất. Do đó, nhà
máy chọn thời điểm ngừng hoạt động để bảo trì là tháng 11. Sở dĩ thời điểm này cũng là
mùa mưa, lụt kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến sản xuất.
Công nhân trong phân xưởng được nghỉ ngày chủ nhật và các dịp lễ Tết. Mỗi
ngày có thể làm việc 2 hoặc 3 ca tùy thuộc vào nguyên liệu, thời tiết, đặc biệt là
nhu cầu thị trường tiêu thụ.
Khí hậu của Việt Nam có 2 mùa rõ rệt :mùa khô và mùa mưa. Vào mùa khô nhu
cầu tiêu dùng sữa tăng vọt, sức mua lớn nên để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng và tăng doanh thu thì nhà máy làm việc hết công suất, tức 3 ca/ngày, các
tháng còn lại có thể làm việc 2 ca/ngày.
Tháng 11 được chọn làm tháng để tu sữa, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
3.2 Tính cân bằng vật chất cho dây chuyền sản xuất sữa cô đặc có đường:
Theo giả thuyết về hao hụt, lượng sữa khi vào giai đoạn hoàn thiện sản phẩm là:
100
16.302,860 16.466,667 (kg/ca)
100 1
Lượng sữa vào giai đoạn ghép mí:
Sản phẩm sữa cô đặc có tổng khô không đường chiếm 34%. Do đó lượng
khô không đường sau khi cô đặc phải đạt 34% so với sữa đi vào thiết bị đồng hoá.
Suy ra lượng chất khô không đường khi ra khỏi thiết bị cô đặc:
34
17.229,151 5.857,911 (kg/ca)
100
Theo giả thuyết hao hụt, ta tính được lượng sữa khi vào phối trộn:
100
49.812,171 50.315,324 (kg/ca)
100 1
Lượng sữa khi vào giai đoạn xử lý nhiệt, làm nguội:
100
50.315,324 50.823,560 (kg/ca)
100 1
Lượng sữa khi vào định lượng:
100
50.823,560 51.078,955 (kg/ca)
100 0,5
Vậy lượng sữa tươi nguyên liệu đảm bảo năng suất cho nhà máy là 52.117,394
kg/ca
Nồng độ hỗn hợp đường - sữa trước khi cô đặc:
mct
xd 100 %
md
6.961,273 5.977,460
xd 100 21,65%
9.944,676 49.812,171
Bảng tổng kết cân bằng vật chất qua các công đoạn (bảng 1)
SVTH: Lê Thị Thảo Vi Trang 20 Thiết kế nhà máy sữa
Đồ án công nghệ II GVHD: Nguyễn Thị Lan
Tính số hộp:
Sữa được rót vào hộp sắt tây có khối lượng 410 g
Năng suất trước khi vào máy rót: 16.886,291 kg/ca
Số lượng sản phẩm rót hộp:
16.886,291 10 3
5.148 (sp/h)
8 410
8.763,661
Số thiết bị cần chọn: n 2,92
3.000
Vậy chọn 3 thiết bị để đảm bảo năng suất nhà máy
Chọn 2 thùng.
8,763
Thể tích mỗi thùng là: V = 4,382m 3
2
4,382
Chọn hệ số chứa đầy 0,8 ⇒ V = 5,478m 3
0,8
Thùng làm bằng thép không rỉ, thân hình trụ, đáy hình nón.
Thể tích thùng được tính theo công thức:
SVTH: Lê Thị Thảo Vi Trang 25 Thiết kế nhà máy sữa
Đồ án công nghệ II GVHD: Nguyễn Thị Lan
V=Vn+Vtr
Vn: thể tích phần đáy nón
Vtr: thể tích phần thân trụ
D2H
Thể tích phần thân trụ: Vtr
4
D: đường kính thùng
H: chiều cao thùng. Chọn H=1,3D
D2 H D 21,3D
Vtr 1,021D 3
4 4
D 2h
Thể tích phần đáy nón: Vn=
12
h: chiều cao phần đáy nón. Chọn h=0,3D
D 2h D 2 0,3D
V n= 0,0785 D 3
12 12
V = 0,0785.D3 + 1,021.D3 = 1,0995. D3
V 5,478
D= 3 3 1,708m (*)
1,0995 1,0995
H = 1,3.D = 2,220 m
h = 0,3.D = 0,512 m
Chọn 2 thùng
Chọn thùng trụ, đáy nón làm bằng thép không rỉ.
Theo công thức (*) ta có:
4.2.2 Thiết bị dùng cho dây chuyền sản xuất sữa cô đặc có đường:
1. Thiết bị phối trộn:
Theo bảng 3 ta có năng suất trước khi vào thiết bị là: 50.315,324 kg/ca
50.315,324
Đổi sang thể tích: 6,501
7,5 1,032 10 3
Chọn thùng trụ, đáy nón làm bằng thép không rỉ.
Theo công thức (*) ta có:
V 4,063
Đường kính thiết bị: D = 3 3 1,546 m
1,0995 1,0995
3. Thiết bị cô đặc:
Theo bảng 3, năng suất trước khi vào thiết bị là 49.812,171 (kg/ca)
49.812,171 10 3
Đổi sang thể tích: 6.435,681 l/h
7,5 1,032.10 3
Chọn thùng trụ, đáy nón, làm bằng thép không rỉ.
V 2,112
Theo (*)đường kính thùng: D = 3 3 1,243m
1,0995 1,0995
Chọn thùng trụ, đáy nón, làm bằng thép không rỉ.
V 2,071
Theo (*) đường kính thùng: D = 3 3 1,239m
1,0995 1,0995
(1,349 là khối lượng riêng của sirô 70% tính theo kg/l)
Chọn nồi nấu 2 vỏ có cánh khuấy và nắp đậy kín loại WMO – 60
- Thể tích 600 l
- áp suất hơi làm việc: 29,5 N/m2
- Tiêu thụ hơi: 62 kg/h
- Kích thước: 1.000 x 1.066 mm
- Khối lượng 810 kg
7.371,887
Số lượng nồi: 1,638
7,5 600
Chọn 2 nồi
PHẦN IV:
CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
A- Chọn phương pháp chế biến cà phê.
Trong kỹ thuật chế biến cà phê nhân có hai phương pháp chính:
+ Phương pháp chế biến ướt.
+ Phương pháp chế biến khô.
- Phương pháp chế biến ướt: Phương pháp này gồm hai công đoạn chính:
Công đoạn xát tươi và phơi sấy: Loại bỏ lớp vỏ quả và lớp vỏ nhớt, phơi sấy
đến độ ẩm nhất định.
Công đoạn xát và đánh bóng: loại bỏ lớp vỏ trấu và lớp vỏ lụa để tạo thành cà
phê nhân bán thành phẩm.
- Phương pháp chế biến khô: Quá trình chế biến đơn giản nhưng phụ thuộc vào
thời tiết để tránh phụ thuộc người ta sử dụng máy sấy. Phương pháp này thường áp
dụng cho những vùng có khí hậu nhiều nắng, mưa ít. Công đoạn chính của phương
pháp là sau khi phơi hoặc sấy cà phê đến độ ẩm nhất định ta dùng máy xát khô để
loại bỏ các lớp vỏ bao bọc nhân, không thông qua công đoạn chế biến thành cà phê
thóc.
Sở dĩ ta chọn phương pháp chế biến khô vì đây là một phương pháp chế biến đơn
giản dễ làm, ít tốn năng lượng, vệ sinh không thải nhiều chất thải ảnh hưởng đến cu
ộc sống của người dân. Đây là một phương pháp mang tính thủ công nhưng nó rất
phù hợp với địa điểm đặt nhà máy là một nơi nắng nhiều mưa ít và đồng thời cũng
tận dụng được nguồn nhân lực đem lại nguồn thu khá ổn định cho người dân ở vùng
đó.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 16 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
B- Dây chuyền công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp khô.
4.1. Dây chuyền công nghệ:
Phơi sấy
Vỏ trấu, tấm và
Cà phê quả khô hạt nhẹ Sàng phân loại
Cà phê tấm
Đánh bóng (bỏ vỏ lụa)
Phân loại theo kích thước Chế biến riêng Phân loại
P- loại theo trọng lượng P- loại theo trọng lượng P- loại theo trọng lượng
P-loại theo màu sắc P-loại theo màu sắc P-loại theo màu sắc
Nhập kho
Bảo quản
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 17 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Cà phê được thu hái bằng phương pháp thủ công, chủ yếu là thu hái bằng tay.
Năng suất thu hái phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đầu vụ, giữa vụ, cuối vụ, cà phê non,
cà phê già…mức độ điêu luyện của người hái, phương tiện trang bị cho việc thu
hoạch …sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất hái.
Để đảm bảo phẩm chất tốt, đồng thời tránh lãng phí vì rơi rụng, hư hỏng việc thu
hái cần đạt các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo đúng độ chín đồng đều của trái.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 18 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
+ Không làm rụng lá, nụ hoa đang hình thành để không ảnh hưởng đến mùa thu
hoạch năm sau.
+ Cần hái từng trái chín, không hái từng chùm hay suốt lẫn trái còn xanh vì trái
xanh cho nhân cho nhân nhỏ, màu đen khi phơi khô và vị đắng.
+ Không thu hái những quả còn xanh vì lúc đó chất dự trữ tập trung chưa đầy
đủ, khó chế biến do vỏ lụa dính sát vào nhân. Chú ý chỉ hái những quả chín để nâng
cao chất lượng sản phẩm.
+ Cần phân chia khu vực thu hái phù hợp với mùa chín cà phê.
+ Không được làm tổn thương đến cây, quả cà phê trong khi hái.
+ Giữ vệ sinh trong quá trình thu hái không được lẫn các tạp chất như: đất, cát,
cành, lá…vào trong nguyên liệu.
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu.
Sau khi thu hái xong cần nên vận chuyển ngay về nơi chế biến không nên ủ
đống quá lâu làm cho cà phê bốc nóng và rất dễ lên men làm cho vị chua. Ta có thể
vận chuyển bằng mọi phương tiện như xe bò, xe ô tô…Trong khi vận chuyển tránh
làm cho quả cà phê bị dập nát, tránh bị lẫn tạp chất, phần nào bị lẫn nên mang đi
chế biến trước.
Nguyên liệu sau thu hái nên chế biến càng nhanh càng tốt, nếu chưa chế biến
thì không được chất thành đống mà phải được bảo quản ở nơi thoáng mát, có mái
che và trải thành lớp dày khoảng 30-40 cm trên nền sạch, khô, 2-3 giờ ta tiến hành
đảo trộn một lần. Thời gian bảo quản càng ngắn càng tốt thường kéo dài không quá
36 giờ.
Mục đích của quá trình bảo quản này nhằm điều phối nguyên liệu trong quá
trình sản xuất. Tránh hiện tượng lãng phí nhân lực, thiết bị đồng thời cũng đảm bảo
được màu sắc và hương vị của thành phẩm.
4.2.3. Phơi sấy.
- Mục đích phơi sấy: Mục đích của quá trình này là hạ thủy phần của cà phê
xuống 10-12% để bảo quản tốt và thực hiện các quá trình tiếp theo.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 19 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
+ Phơi cà phê: Nếu điều kiện thời tiết cho phép thì phơi cà phê vẫn là kỹ thuật
được ưa chuộng hơn vì nó đơn giản và ít tốn kém. Hơn nữa, tia cực tím của ánh
nắng mặt trời có thể tẩy trắng chất diệp lục trong hạt và làm giảm mùi ngái và mùi
cỏ trong cà phê. Cần giám sát quá trình phơi nắng cẩn thận vì địa điểm phơi và thời
tiết có ảnh hưởng lớn đến quá trình này.
Sân phơi nên được làm bằng xi măng sạch sẽ không bị rạn nứt và bị cách xa khu
vực chứa vỏ thải hoặc các chất thải từ các khâu chế biến để tránh bị nhiễm khuẩn.
Cần tránh phơi cà phê trên nền đất vì cà phê dễ bị nhiễm khuẩn có trong đất.
Cà phê có rủi ro bị ướt lại cao khi phơi ngoài trời và là một trong những nguyên
nhân phát triển nấm mốc. Để tránh làm cà phê ướt lại cần phản ứng kịp thời và phải
che phủ cà phê không cho tiếp xúc với nước mưa. Ngay khi trời khô ráo trở lại cần
nhanh chóng dỡ bỏ bạt phủ cho thoáng khí và tiếp tục phơi. Nếu cà phê bị che quá
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 20 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
lâu thì hạt sẽ bắt đầu “ra mồ hôi” và sẽ nhanh chóng nhiễm nấm và các lỗi thử nếm
sẽ phát sinh.
Ban đêm, khi nhiệt độ xung quanh xuống thấp làm hơi nước ngưng tụ cần tủ bạt
lên cà phê để tránh bị ướt lại.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phơi:
- Nhiệt độ không khí.
- Độ ẩm không khí.
- Vận tốc không khí.
- Loại sân phơi.
- Chiều dày lớp nguyên liệu và số lần cào đảo trên sân.
+ Sấy cà phê bằng máy : Quản lý có hiệu quả nhiệt độ và độ ẩm là vấn đề mấu
chốt khi sấy cà phê. Sấy cà phê bằng nhiệt độ quá lớn hoặc quá thấp sẽ không cho
kết quả tốt. Nhiệt độ sấy lý tưởng là từ 45-550C. Chỉ cần tăng lên 10C thì sẽ làm
giảm độ ẩm tương ứng của không khí xuống khoảng 5%. Điều này cho thấy cần
thận trọng như thế nào trong khâu khống chế nhiệt độ.
Thời gian sấy dài hay ngắn phụ thuộc một số các yếu tố sau:
- Nhiệt độ không khí nóng và vận tốc không khí nóng.
- Độ ẩm không khí bên ngoài.
- Độ ẩm ban đầu của nguyên liệu.
Thông thường phơi sấy sơ bộ cà phê quả tươi trước rồi mới được đem sấy khô
chính thức.
4.2.4. Tách tạp chất.
Cà phê quả khô sau khi phơi sấy thường có lẫn kim loại, các tạp chất nhẹ như
cành, lá, rơm rác và các vỏ vụn cà phê… cho nên trước khi đưa vào máy xát khô,
nguyên liệu phải được làm sạch, tùy theo độ đồng đều của nguyên liệu mà công
đoạn tách các tạp chất này là dễ dàng hay khó khăn, đơn giản hay phức tạp. Đặc biệt
chú ý đến các tạp chất khó làm sạch để loại chúng ra, đồng thời phải áp dụng
phương pháp có hiệu quả nhất và kinh tế nhất.
Đối với phương pháp khô người ta thường dùng sàng rung để tách các tạp chất.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 21 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 22 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 23 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
+ Mục đích: Phân loại theo kích thước và trọng lượng chỉ loại bỏ được tạp chất,
tăng độ đồng đều của hạt mà thôi. Không làm tăng giá trị cảm quan và màu sắc
đồng đều của hạt vì vậy cần phân loại theo màu sắc để làm tăng chất lượng của sản
phẩm.
+ Nguyên tắc: Thường phân loại dựa trên tiêu chuẩn nhà nước hoặc dựa trên
hợp đồng buôn bán với các cơ quan hữu quan hoặc giữa các nước với nhau và cũng
thoã mãn được yêu cầu của bên mua và bên sản xuất.
4.2.10. Phối trộn và đóng bao.
- Phối trộn để cho cà phê thành phẩm được đồng đều và đúng tiêu chuẩn của
Nhà Nước qui định và theo yêu cầu xuất khẩu. Thường sử dụng máy phối trộn cơ
giới, cà phê sau các công đoạn phân loại trên thu được 3loại có kích thước, khối
lượng và màu sắc khác nhau. Đấu trộn thành 3 loại cà phê: loại 1, loại 2và loại 3.
+ Loại 1: 80% hạt > 6,3mm, 10% hạt >5,6mm và 10% hạt >5mm.
+ Loại 2: 10% hạt > 6,3mm, 70% hạt >5,6mm và 20% hạt >5mm.
+ Loại 1: 10% hạt > 6,3mm, 20% hạt >5,6mm và 70% hạt >5mm.
- Đóng gói theo yêu cầu sử dụng, cà phê được đóng gói thành bao nhỏ để tiện sử
dụng
4.2.11. Bảo quản cà phê nhân.
Cần bảo quản cà phê nhân thật tốt để giữ chất lượng cà phê nhân chuẩn bị cho
các công đoạn chế biến tiếp theo và bảo đảm cà phê không bị hư hỏng do vi sinh vật
xâm nhập phá hại trong thời gian vận chuyển.
Yêu cầu cà phê bảo quản trong kho:
- Độ ẩm hạt 10-12%.
- Xếp bao cà phê trên nền lót bằng ván để tránh hút ẩm, cách xa mái tường.
- Chuyển đổi vị trí bao 2-3 tuần một lần.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 24 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Nguyên liệu
Phân loại
Rang
Làm nguội
Phối trộn
Nghiền
Cà phê bột
Thành phẩm
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 25 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 26 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 27 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
- Nâu đậm.
- Đen thành than.
Tùy theo sở thích của người uống mà rang. Nếu rang màu nhạt thì ít thơm, nước
nhạt, uống sẽ hăng mùi gỗ, nếu rang cháy cà phê sẽ đắng, có mùi khét nhưng nước
đậm hơn.
+ Nhận xét quá trình rang: ở chừng khoảng 1000C màu xanh của hạt cà phê
chuyển sang vàng, 120-1300C hạt có màu nâu, 1500C hạt bắt đầu có mùi cháy,
1800C các khí cháy xuất hiện dưới hình thức các làn khói trắng xanh, có CO và CO2
thoát ra màu vàng chuyển thành nâu, ở nhiệt độ cao hơn thì hương thơm xuất hiện
nhiều hơn, ở 2700C khối lượng hạt giảm, hạt đen sẫm, ở 3000C hạt cháy.
4.2.5. Làm nguội.
Sau khi rang các chất thơm nhạy cảm bởi nhiệt rất dễ bay hơi làm giảm phẩm
chất cà rang. Do đó cần phải tiến hành làm nguội nhanh để khắc phục và hạn chế
những điểm trên.
Khi làm nguội đến nhiệt độ bình thường người ta tiến hành phun rượu để có
được độ ẩm 12% để dễ bảo quản, tạo các phản ứng este dẫn đến cà phê rang có mùi
thơm. Vì sau khi rang độ ẩm của nguyên liệu là 0,5-1% rất dễ hút các mùi vị lạ.
Người ta thường sử dụng băng tải để làm nguội cà phê rang.
4.2.6. Phối trộn.
Cà phê chế biến đơn thuần không phối trộn sẽ không đáp ứng được phẩm chất để
người uống ưa thích. Cho nên cần cần phối trộn theo đúng yêu cầu mong muốn về
vị và hương thơm…
4.2.7. Nghiền cà phê rang.
Cà phê đã được nghiền mịn sẽ nâng cao giá trị sử dụng và dễ dàng cho việc
chuẩn bị pha chế.
Cà phê sau khi làm nguội và phối trộn đạt yêu cầu cho vào máy nghiền. Trong
quá trình nghiền cà phê bị nóng lên do ma sát và áp lực của trục nghiền, để ngăn
chặn đều này người ta có thể làm lạnh bên trong trục nghiền bằng nước lạnh. Quá
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 28 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
trình nghiền được thực hiện trong hệ thống thiết bị kín để ngăn chặn sự xâm nhập
của oxy trong không khí.
Sau khi nghiền ta thu được 3 loại bột nghiền: bột to, bột vừa, bột nhỏ. Bột to thì
được đưa trở lại máy nghiền, bột nhỏ thì làm phụ phẩm, bột vừa thì được đem đi
đóng gói.
Bột sau khi nghiền phải đạt các yêu cầu sau:
- Bột màu nâu có lẫn vỏ bạc sáng của cà phê nhân, bột sau khi nghiền lọt qua
ray φ = 1,6mm là 90%, nhưng được giữ lại trên ray φ = 0,05 mm tối thiểu là 70%.
Đối với nhu cầu tiêu dùng của mỗi nước thì tiêu chuẩn này là khác nhau.
- Độ ẩm của cà phê bột là 4-5% .
4.2.7. Phân loại.
Cà phê sau khi nghiền gồm các phần tử hạt mịn và hạt lớn. Vì vậy, phải cho hỗn
hợp sau khi nghiền qua sàng phân loại để tách các phần tử hạt lớn đem đi nghiền lại,
nhằm đảm bảo cà phê bột có được kích thước theo yêu cầu.
Sau khi phân loại cà phê được phối chế trước khi bảo quản để đảm bảo được tỷ
lệ các thành phần về chất lượng, mùi vị, hương thơm cũng như giá trị cảm quan, tỷ
lệ giữa bột mịn và bột thô cho phép, khâu phối chế có bổ sung chất bảo quản để kéo
dài thời gian bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ.
4.2.8. Bao gói, bảo quản cà phê bột.
Cà phê sau khi nghiền nếu để tiếp xúc với không khí và ánh sáng sẽ nhanh chóng
bị mất mùi vị và hương thơm, nếu bảo quản không tốt sau 2-3 tuần xuất hiện mùi
khét và vị chua làm cho cà phê giảm chất lượng.
Để khắc phục tình trạng trên người ta phải tiến hành bao gói và bảo quản cà phê
theo đúng chế độ qui định, phải tổ chức thường xuyên luân chuyển dự trữ tồn kho.
Mặt khác phải tìm cách đóng gói bao bì để giữ được chất thơm của nó trong một
thời gian lâu, bao bì phải được chọn lọc cẩn thận có khả năng chống ẩm. Dùng bao
bì có 2 lớp để đóng gói bên trong là lớp chống ẩm, bên ngoài là lớp PE.
Thông thường trọng lượng của mỗi gói là: 100g, 200g, 500g…
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 29 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
PHẦN V:
Tháng 1 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
- Số ngày làm việc 25 20 26 25 26 25 26 × 26 25 26 25
- Số ca làm việc 50 40 52 50 52 50 52 × 52 50 52 50
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 30 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Bảng 5.3. Bảng tỷ lệ hao hụt sau chế biến qua các công đoạn (%).
- Thành phẩm:
+ Loại 1.
11
+ Loại 2.
+ Loại 3.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 31 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 32 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
45 − 12
Δ G = 814,091× = 305,284 (kg/h).
100 − 12
+ Lượng nguyên liệu sau sấy chính thức là:
G2 = G1 – Δ G = 814,091– 305,284 = 508,807(kg/h).
+ Lượng hao hụt tách ra trong quá trình sấy chính thức:
G’2 = 508,807 × 0,01= 5,088 (kg/h).
5.2.4. Tách tạp chất.
- Lượng nguyên liệu vào: 508,807– 5,088 = 503,719 (kg/h).
- Tỷ lệ hao hụt: 2%.
- Lượng nguyên liệu hao hụt : 503,719 × 0,02= 10,074 (kg/h).
5.2.5. Xay xát cà phê:
- Lượng nguyên liệu vào: 503,719 – 10,074 = 493,645 (kg/h).
- Tỷ lệ hao hụt: cà phê quả khô vỏ trấu chiếm 25-35% trọng lượng hạt ta
chọn 32%.
- Lượng nguyên liệu hao hụt: 493,645 × 0,32 = 157,966 (kg/h).
5.2.6. Đánh bóng cà phê.
- Lượng nguyên liệu vào: 493,645 – 157,966 = 335,679 (kg/h).
- Tỷ lệ hao hụt: 5%.
- Lượng nguyên liệu hao hụt: 335,679 × 0,05 = 16,784 (kg/h).
5.2.7. Phân loại theo kích thước:
- Lượng nguyên liệu vào: 335,679 – 16,784 = 318,895 (kg/h).
Gồm các loại hạt: hạt >6,3mm (70%), hạt >5,6mm (20%), hạt >5mm (10%).
1. Hạt > 6,3mm (70%):
+ Lượng hạt > 6,3mm phân loại được: 318,895 × 0,7 = 223,227 (kg/h).
+ Hao hụt trong công đoạn này là: 0,5%.
+ Lượng nguyên liệu hao hụt: 0,005 × 223,227 = 1,116 (kg/h).
2. Hạt > 5,6mm (20%):
+ Lượng hạt > 5,6mm phân loại được: 318,895 × 0,2 = 63,779 (kg/h).
+ Hao hụt trong công đoạn này là: 0,5%.
+ Lượng nguyên liệu hao hụt: 0,005 × 63,779 = 0,319 (kg/h).
3. Hạt > 5mm (10%):
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 33 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
+ Lượng hạt > 5mm phân loại được: 318,895 × 0,1 = 31,890 (kg/h).
+ Hao hụt trong công đoạn này là: 0,5%.
+ Lượng nguyên liệu hao hụt: 0,005 × 31,890 = 0,159 (kg/h).
5.2.8. Phân loại theo trọng lượng riêng:
1. Loại 1 (hạt > 6,3mm):
+ Lượng nguyên liệu vào: 223,227 – 1,116 = 222,111 (kg/h).
+ Tỷ lệ hao hụt: 1%.
+ Lượng nguyên liệu hao hụt: 222,111 × 0,01 = 2,221 (kg/h).
2. Loại 2 (hạt > 5,6mm):
+ Lượng nguyên liệu vào: 63,779 – 0,319 = 63,460 (kg/h).
+ Tỷ lệ hao hụt: 1%.
+ Lượng nguyên liệu hao hụt: 0,01 × 63,460 = 0,635 (kg/h).
3. Loại 3 (hạt > 5mm):
+ Lượng nguyên liệu vào: 31,890 – 0,159 = 31,731 (kg/h).
+ Tỷ lệ hao hụt: 1%.
+ Lượng nguyên liệu hao hụt: 0,01 × 31,731 = 0,317 (kg/h).
5.2.9. Phân loại theo màu sắc:
1. Loại 1 (hạt > 6,3mm):
+ Lượng nguyên liệu vào: 222,111– 2,221 = 219,890 (kg/h).
+ Tỷ lệ hao hụt: 1%.
+ Lượng nguyên liệu hao hụt: 219,890 × 0,01 = 2,199 (kg/h).
2. Loại 2 (hạt > 5,6mm):
+ Lượng nguyên liệu vào: 63,460 – 0,635 = 62,825 (kg/h).
+ Tỷ lệ hao hụt: 1%.
+ Lượng nguyên liệu hao hụt: 0,01 × 62,825 = 0,628 (kg/h).
3. Loại 3 (hạt > 5mm):
+ Lượng nguyên liệu vào: 31,731– 0,317 = 31,414 (kg/h).
+ Tỷ lệ hao hụt: 1%.
+ Lượng nguyên liệu hao hụt: 0,01 × 31,414 = 0,314 (kg/h).
5.2.10. Phối trộn, cân, đóng bao:
- Hạt loại 1 (hạt > 6,3mm): 219,890 – 2,199 = 217,691 (kg/h).
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 34 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 35 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Bảng 5.4: Tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu vào qua các công đoạn chế biến
Lượng Lượng Lượng Lượng
nguyên nguyên liệu hao hụt hao hụt
Hao
ST liệu vào tính theo tính theo tính theo
Công đoạn hụt
T tính cho năng suất 1000 năng suất
(%)
1000 nhà máy ( kg/h). nhà máy
(kg/h). ( kg/h). (kg/h).
1 - Cà phê quả tươi 1000 7500
- Thành phẩm:
+ Loại 1. 183,116 1373,370
11
+ Loại 2. 71,384 535,380
+ Loại 3. 55,867 419,003
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 36 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
9 - Thành phẩm
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 49 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
PHẦN VII:
TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ.
A- Tính và chọn thiết bị cho dây chuyền sản xuất cà phê nhân.
7.1. Thiết bị sấy.
7.1.1.Thiết bị sấy tháp:
Giới thiệu chung:
Hệ thống sấy tháp (HTS) dùng để sấy các vật liệu dạng hạt như ngũ cốc, lúa mì,
đường, cà phê, thóc….Hệ thống sấy tháp có năng suất lớn nên rất phù hợp dùng để
sấy cà phê trong nhà máy.
+ Chọn 2 máy sấy tháp.
+ Lượng nguyên liệu cần thiết vào mỗi máy sấy:
6105,683
Q= = 3052,842 (kg/h).
2
+ Chọn hệ thống sấy tháp HT-02 [XIV], là hệ thống sấy được lấy hơi nóng
sạch bằng quạt hút nhiệt thông qua hệ thống trao đổi nhiệt của lò đốt. Dòng nhiệt
xuyên qua lớp hạt làm giảm độ ẩm của hạt trong quá trình sấy (độ ẩm ban đầu w1 =
45% đến độ ẩm cần đạt tới w2 = 12%).
+ Ngoài chức năng sấy, tháp sấy HT còn có khả năng làm nguội sơ bộ hạt đã
được sấy.
Cấu tạo:
01. Lò đốt: dùng để cấp nhiệt cho máy sấy.
- Nhiên liệu dùng để đốt là dầu FO.
- Có dàn trao đổi nhiệt calorife.
- Ứng dụng nguyên lí đối lưu để tạo nhiệt cho buồng đốt.
Lò đốt tạo nhiệt cung cấp khí nóng cho tháp sấy, nhiệt được truyền đi qua dàn
trao đổi nhiệt sau đó được quạt hút nhiệt đưa vào khoang sấy.
02. Tháp sấy:
- Khoang chứa: là khoang chứa hạt trên khoang sấy để cung cấp nguyên
liệu cho khoang sấy.
- Khoang sấy: là khoang để chứa hạt cần sấy, có các vách lá sách hướng
nhiệt đặt so le, hạt cần sấy sẽ tạo thành những lớp mỏng chảy theo vách.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 50 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
03. Cơ cấu chuyển hạt: điều khiển tốc độ dòng hạt chảy đều trong khoang
sấy.
04. Quạt hút là loại hạt li tâm cao áp.
05. Gầu tải:
Được đặt sâu dưới nền bên hông tháp sấy, trên đầu gầu có gắn một van 2ngã
dưới đáy gàu được thiết kế 2 cửa nạp ở 2 bên. Nhiệm vụ chính là dùng để nạp và
chuyển cà sau khi sấy hoặc đảo cà trong quá trình sấy.
06. Vít tải.
2 vít tải được đặt dưới cơ cấu chuyển hạt của máy sấy tháp có nhiệm vụ vận
chuyển hạt sau khi sấy qua gầu tải.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 51 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 52 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
π 3,14
× 2 × 200 × 0,053 2 − 0,038 2 = 0,429 (m2).
2
F2 = × 2 × m × D2 − dn =
4 4
+ Diện tích xung quanh phần ống có gân:
2
F3 = π × D × L g = 3,14 × 0,053 × 0,4 = 0,067 (m ).
Trong đó: - Δtđ: hiệu số nhiệt độ đầu; Δtđ = 120 - 23,3 = 96,70C.
- Δtc: hệ số nhiệt độ cuối; Δtc = 120 - 75 = 450C.
- ε : hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc vào sự chuyển động của các chất tải
nhiệt và phụ thuộc vào các thông số R và P:
t 1d − t 1c 120 − 120
R= = =0
t 2d − t 2 c 75 − 23,3
t 2c − t 2d 75 − 23,3
P= = = 0,535
t 1d − t 2 d 120 − 23,3
Tra đồ thị ⇒ ε = 1 [XI-8].
96,7 − 45
Δt tb = 1 × = 67,586
96,7
ln
45
3. Hệ số cấp nhiệt từ thành ống ra ngoài không khí ( 1):
Nhiệt độ trung bình của không khí trong calorife:
ttb = t1đ - Δttb = 120 – 67,586 = 52,4140C.
Tra bảng I.255 [IV-318] ứng với ttb= 52,4140C ta có:
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 53 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 54 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
x: Hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của tỉ số giữa chiều dài ống và đường
H 2
kính ống: = = 57,143 .
d t 0,035
Pr
Tra bảng 7.2 [IX-221] => ε x = 1,03 ; Đối với chất khí thì ≈ 1.
Prt
0 ,8 0 , 43 0 , 25
Nu = 0,021 × 1,03 × 555555,556 × 1,47 ×1 = 1006,433 .
Nu × λ 1006,433 × 68,6 × 10 −2 20
α2 = = = 19726,087 (W/m . C).
dt 0,035
5. Hệ số truyền nhiệt:
1
K= (W/m2.0C) [IX-248].
1 1 δ
+ +
α1 α 2 λ
Trong đó : - α1 = 60,738 (W/m2.0C).
- α2 = 19726,087 (W/m2.0C).
- λ : hệ số dẫn nhiệt của đồng, (W/m2.0C).
Tra bảng [1.123 IV -125] ta có λ = 385 (W/m2.0C).
- δ = 0,0015 (m).
1 20
K= = 60,533 (W/m . C).
1 1 0,0015
+ +
60,738 19726,087 385
6. Tính lượng hơi nước dùng:
Lượng nhiệt lý thuyết cần cung cấp cho calorife trong một giờ:
+ Lượng nhiệt mà calorife cung cấp cho quá trình sấy:
Qcal = Q1 = 7208543,731(kJ/h).
+ Chọn hiệu suất trao đổi nhiệt: η = 85%.
+ Lượng nhiệt thực tế cần cung cấp cho calorife trong một giờ:
Q 7208543,731
Q tt = = = 8480639,684 (kJ/h).
η 0,85
Q tt
Lượng hơi nước bão hoà dùng trong một giờ : D =
r
Trong đó: - r: ẩn nhiệt hoá hơi của hơi nước bão hoà ở nhiệt độ 1200C.
r = 2207 (kJ/kg) bảng I.250 [IV-313].
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 55 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
8480639,684
D= = 3842,610 (kg/h).
2207
Thể tích hơi nước cần dùng: V = D×v.
v: thể tích riêng của hơi ở 1200C; v = 0,893 (m3/h) bảng I.250 [IV-313].
V = 3842,610 × 0,893 = 3431,451 (m3/h).
7. Xác định cấu tạo calorife:
Q tt
+ Tổng bề mặt trao đổi nhiệt của calorife: F = (m2) [VIII-123].
3,6 × K × Δ tb
Trong đó: - Qtt: lượng nhiệt thực tế cung cấp cho calorife;
Qtt = 8480639,684 (kJ/h).
- K: hệ số truyền nhiệt; K = 60,533 (W/m2.0C).
- Δ tb: hệ số nhiệt giữa hai lưu thể; Δ tb= 67,586 (0C).
8480639,684
F= = 575,807 (m2 ).
3,6 × 60,533 × 67,586
F 575,807
+ Số ống trong calorife: n = = = 838,147 (ống); chọn 838 (ống).
F0 0,687
838
Chọn 2 calorife, số ống trong mỗi calorife là: = 419 (ống).
2
419
Chọn calorife có 20 hàng, mỗi hàng có = 20,95 = 21 (ống).
20
+ Kích thước mỗi calorife:
• Chiều rộng calorife: Rcal = (n0 -1) × t0 + D + 2 × (x + y).
Trong đó: - x: khoảng cách từ mép gân đến thành mép calorife.
Chọn; x = 0,01(m).
- y: chiều rộng thành calorife, chọn; y = 0,003 (m).
- t0: bước ống; t0 = 0,056 (m).
- D = Dg: đường kính ngoài của gân; D = 0,053 (m).
- n0: số hàng của calorife; n0 = 28
⇒ Rcal= (20 -1) × 0,056 + 0,053 + 2 × (0,01+0,003)
Rcal =1,143 (m).
• Chiều cao calorife: Hcal = H + 2 × a.
Trong đó: - a: bề dày mỗi tấm chắn; a = 0,1 (m).
- H: chiều dài ống; H = 2 (m).
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 56 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 57 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 58 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 59 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Cấu tạo:
01.Chân đế. 03. Motor truyền động trục chính.
02. Máng nạp liệu. 04. Khung sàng. 05. Cửa ra thành phẩm.
Đặc tính kỹ thuật:
- Năng suất máy: 1500 (kg/h).
- Kích thước sàng: Dài × rộng × cao = 2000mm × 1500mm × 1400mm.
- Công suất động cơ điện: 0,6 (Kw).
- Số lần dao động: 450 (lần/phút).
7.6. Phân loại theo trọng lượng.
+ Chọn 2 máy phân loại theo trọng lượng.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 60 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
+ Lượng nguyên liệu vào mỗi máy tính theo hạt có kích thước >6,3mm:
1665,833
Q= = 832,912 (kg/h).
2
+ Chọn thiết bị thẳng đứng Catador C-1 [XIV].
Giới thiệu chung:
Catador là một thiết bị cần thiết trong hệ thống chế biến cà phê có chức năng
loại bỏ hạt mẻ, vỏ cùng tạp chất nhẹ ra khỏi cà phê dựa trên nguyên tắc khí động
học.
Cấu tạo:
01.Cửa nạp liệu 03. Cửa xả liệu
02. Cửa xả tạp chất. 04. Motor truyền động chính
Đặc tính kỹ thuật:
+ Năng suất máy: 500 (kg/h).
+ Công suất động cơ: 2 (Kw).
+ Vận tốc gió thổi: 14 (m/s).
+ Tốc độ quạt: 550-620 (v/ph).
+ Kích thước máy: Dài × Rộng × Cao = 1000mm × 2000mm × 1400mm.
7.7. Phân loại theo màu sắc.
+ Chọn 2 máy phân loại theo màu sắc.
+ Lượng nguyên liệu vào mỗi máy tính theo hạt có kích thước >6,3mm:
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 61 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
1649,175
Q= = 824,588 (kg/h).
2
+ Chọn máy phân loại hiệu Sortex Jonhson của Mỹ [II-72].
+ Năng suất máy : 1000 (kg/h).
+ Kích thước: Dài × rộng × cao = 1000mm × 2500mm × 1500mm.
7.8. Máy phối trộn.
+ Chọn 2 máy phối trộn.
+ Lượng nguyên liệu vào mỗi máy tính theo hạt loại 1:
1376,123
Q= = 688,062 (kg/h).
2
+ Chọn máy phối trộn kiểu vít xoắn nằm ngang [X-235].
+ Năng suất máy: 1000 (kg/h).
+ Bước cánh vít: 100 (mm).
+ Số vòng quay: 206 (vòng/ph).
+ Công suất động cơ: 3,5 (Kw).
+ Kích thước máy: Dài × rộng × cao = 1400mm × 2000mm × 3500mm.
7.9. Chọn xilô.
- Chọn xilô chứa cà phê nhân cho 3 loại trước khi vào máy phân loại theo
trọng lượng:
+ Chọn 2 xilô chứa cà phê cho loại hạt có kích thước > 6,3mm.
1665,833
+ Lượng nguyên liệu mỗi xilô cần chứa: Q = = 832,917 (kg/h).
2
+ Dung trọng cà phê: 600 (kg/m3).
+ Thể tích khối cà phê nhân chứa trong xilô:
832,917 3
Vnl = 3 × = 4,165 (m ).
600
Vnl
+ Thể tích xilô chứa: V= (m3).
ϕ
Trong đó: - ϕ : hệ số chứa đầy ; ϕ = 0,85.
4,165 3
V= = 4,9 (m ).
0,85
Chọn xilô hình trụ tròn, đáy hình nón, có góc tháo liệu là 600.
+ Chọn đường kính phần hình trụ: D = 1,0 (m).
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 62 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
D 1,0
+ Chiều cao đáy nón: h 1 = × tg 60 0 = × 3 = 0,866 (m).
2 2
2 2
h1 ⎛D⎞ 0,866 ⎛ 1,0 ⎞
+ Thể tích đáy nón: Vn = ×π×⎜ ⎟ = × 3,14 × ⎜ ⎟ = 0,227 (m3).
3 ⎝2⎠ 3 ⎝ 2 ⎠
+ Thể tích phần trụ: Vtr= V – Vn= 4,9 – 0,227 = 4,673 (m3).
D2
+ Ta có: Vtr = × π × h 2 ; h2 là chiều cao phần trụ.
4
4,673 4,673
⇒ h2 = 2
×4 = × 4 = 5,953 (m)
π× D 3,14 × 1,0 2
+ Chiều cao của xilô: H = h1+ h2= 0,866 + 5,953 = 6,819 (m).
Chọn 2 xilô chứa hạt có kích thước >5,6mm và 2 xilô chứa hạt có kích
thước >5mm tương tự như xilô chứa hạt > 6,3mm.
Tổng số xilô dùng là: n = 6 (xilô).
- Xilô chứa cà phê nhân trước phối trộn, đóng bao cho cả 3 loại hạt:
+ Chọn 6 xilô tương tự như xilô chứa cà phê nhân trước khi vào máy phân
loại theo trọng lượng.
+ Tổng số xilô dùng là: n = 6 (xilô).
Bảng 7.1. Các thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất cà phê nhân.
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 63 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 64 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Sử dụng vít tải có ưu điểm dễ vận hành, thao tác, năng suất cao, ít chiếm chỗ.
Cấu tạo: [XIV].
1. Cửa nạp liệu. 2. Vỏ vít tải kiểu ống.
3. Trục chính mang lá vít tải. 4. Motor và bộ truyền cơ khí.
Đặc tính kỹ thuật:
+ Kích thước vít tải: D = 500mm; chiều dài của vít tuỳ theo yêu cầu vận
chuyển.
+ Năng suất vít tải: 1( t/h).
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 65 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
http://www.ebook.edu.vn - 66 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
B. Tính và chọn thiết bị cho dây chuyền sản xuất cà phê rang xay.
7.1 Sàng tạp chất.
+ Chọn sàng lắc dọc, ba lưới sàng [X - 142].
+ Năng suất sàng: 300 (kg/h).
+ Năng suất cần thiết: Q = 266,500 (kg/h).
+ Lưới sàng làm bằng thép dập lỗ tròn :
φ1 = 6,5 (mm).
φ2 = 6 (mm).
φ1 = 4 (mm).
+ Kích thước máy: Dài × rộng × cao = 2000mm × 1000mm × 1500mm.
+ Công suất động cơ điện: 2,5 (Kw).
+ Số lượng sàng: n = 1 (máy).
7.2. Bể xử lý nguyên liệu.
+ Thể tích bể: V = ϕ × Q × t (m3).
Trong đó : - ϕ: hệ số an toàn của bể; ϕ = 1,5.
G
- Q: năng suất của bể (m3/h); Q = (m3/h).
ρ
• G: lượng nguyên liệu vào bể: G = 266,521 (kg/h).
• ρ: dung trọng cà phê; ρ = 600 (kg/m3).
266,521 3
Q= = 0,444 (m /h).
600
• t: thời gian nguyên liệu lưu lại trong bể (h); t = 1/12 (h).
1
⇒ V = 1,5 × 0,444× = 0,056 (m3).
12
+ Kích thước của bể: Dài × rộng × cao = 800mm × 600mm × 1000mm.
Số lượng bể: n = 1 (bể).
7.3. Xilô chứa nguyên liệu trước khi rang.
+ Khối lượng cà phê của mỗi mẻ rang là: (70 kg/mẻ).
70
+ Thể tích nguyên liệu : Vnl = (m3).
ρ
Trong đó: - ρ: dung trọng cà phê trước khi rang; ρ = 600 (kg/m3).
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B