Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................6
1.1. Tổng quan về thuốc nhuộm và phương pháp xử lý độ màu trong nước thải
dệt nhuộm ................................................................................................................8
1.1.1. Tổng quan về ngành dệt nhuộm ...........................................................8
1.1.2. Tổng quan về thuốc nhuộm và nước thải dệt nhuộm ...........................9
1.1.3. Khái quát về thuốc nhuộm Bromocresol green ..................................13
1.1.4. Tác hại của ô nhiễm nước thải dệt nhuộm .........................................15
1.1.5. Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm ............................... 15
1.2. Giới thiệu về quá trình oxy hóa nâng cao .................................................19
1.3. Giới thiệu về vật liệu chế tạo CuFe2O4 .....................................................21
1.4. Các phương pháp chế tạo vật liệu CuFe2O4 .............................................23
1.5. Ứng dụng của CuFe2O4 trong xử lý nước .................................................24
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM.............................................................. 26
Bảng 2.1. Số liệu xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ Bromocresol green .........32
Bảng 1. Độ màu của các loại thuốc nhuộm khác nhau sau xử lý .................................50
Bảng 2. Nồng độ thuốc nhuộm Bromocresol green sau xử lý của vật liệu CuFe2O8 theo
thời gian .........................................................................................................................50
Bảng 3. Nồng độ Bromocresol green sau xử lý của vật liệu khi thay đổi khối lượng vật
liệu CuFe2O8 ..................................................................................................................50
Bảng 4. Nồng độ Bromocresol green sau xử lý của vật liệu khi thay đổi thể tích muối
K2S2O8 ...........................................................................................................................51
Bảng 5. Nồng độ Bromocresol green sau xử lý của vật liệu khi thay đổi nồng độ
Bromocresol green ban đầu ...........................................................................................51
Bảng 6. Nồng độ Bromocresol green sau xử lý của vật liệu khi thay đổi nồng độ
Bromocresol green ban đầu ...........................................................................................51
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Một số hình ảnh liên quan đến thuốc nhuộm vải ............................................9
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của Bromocresol Green ....................................................14
Hình 1.3. Sự thay đổi cấu trúc do ảnh hưởng của pH ...................................................14
Hình 2.6. Đồ thị khảo sát nồng độ tuyến tính của Bromocresol green. ........................32
Hình 3.4. Thành phần hóa học của vật liệu CuFe2O4 ...................................................38
Hình 3.5. Đường chuẩn xác định nồng độ Bromocresol green ....................................39
Hình 3.6. Khảo sát khả năng xử lý của vật liệu đối với các loại thuốc nhuộm ............40
Hình 3.7. Mối quan hệ giữa nồng độ Bromocresol green và thời gian xử lý ...............41
Hình 3.8. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu đến khả năng xử lý thuốc nhuộm
Bromocresol green .........................................................................................................42
Hình 3.9. Ảnh hưởng của thể tích K2S2O8 đến khả năng xử lý của vật liệu .................43
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ Bromocresol green đến khả năng xử lý vật liệu .44
Hình 3.11. Mối quan hệ giữa nồng độ Bromocresol green và thời gian xử lý đối với
vật liệu thu hồi ...............................................................................................................45
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường là chủ đề tập
trung sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Một trong những vấn đề đặt ra cho các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam là cải thiện môi trường ô nhiễm từ các chất
độc hại do nền công nghiệp tạo ra. Điển hình như các ngành công nghiệp cao su, hóa
chất, công nghiệp thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, y dược, luyện kim, xi mạ, giấy,
đặc biệt là ngành dệt nhuộm đang phát triển mạnh mẽ và chiếm kim ngạch xuất khẩu
cao của Việt Nam.
Ngành dệt may thu hút nhiều lao động góp phần giải quyết việc làm và phù hợp với
những nước đang phát triển không có nền công nghiệp nặng phát triển mạnh như nước
ta. Tuy nhiên, hầu hết các nhà máy xí nghiệp dệt nhuộm ở nước ta đều chưa có hệ
thống xử lý nước thải mà đang có xu hướng thải trực tiếp ra sông, suối, ao, hồ… loại
nước thải này có độ kiềm cao, độ màu lớn, nhiều hóa chất độc hại đối với loài thủy
sinh.
Công nghệ nano đã thực sự phát triển mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh
vực như hóa học, y học, sinh học, kĩ thuật điện, năng lượng,...Vật liệu nano đã mở ra
cho khoa học kĩ thuật một con đường mới do những ứng dụng vô cùng đặc biệt của nó
mà các vật liệu dạng khối không thể nào có được. Các quá trình oxy hóa tiên tiến được
áp dụng rộng rãi để xử lý các loại chất thải khác nhau vì các chất oxy hóa mạnh có thể
dễ dàng phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ tái sinh và loại bỏ một số chất ô nhiễm vô
cơ trong nước thải. Xuất phát từ những lý do trên nhóm đã chọn đề tài:” Nghiên cứu
xử lý màu trong nước thải dệt nhuộm bằng hỗn hợp xúc tác Fe – Cu”
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp vật liệu xúc tác CuFe2O4
- Đánh giá hiệu quả xử lý chất màu Bromocresol green trong nước thải dệt
nhuộm bằng vật liệu đã chế tạo ở quy mô phòng thí nghiệm.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của một số yếu tố như nồng độ chất màu, khối lượng vật
liệu, thời gian tiếp xúc… đến hiệu suất xử lý màu Bromocresol green trong
nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Vật liệu xúc tác CuFe2O4
- Nước thải nhân tạo chứa chất màu bromocresol green.
Phạm vi nghiên cứu:
- Quy mô phòng thí nghiệm
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu: sử dụng phương pháp thực nghiệm để phân
tích và phương pháp thống kê toán học từ kết quả thực nghiệm để xử lý số liệu
và sắp xếp, trình bày.
- Phương pháp thực nghiệm: chế tạo vật liệu xúc tác CuFe2O4
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu tài liệu để tiếp thu những thành tựu, kết quả
của các công trình nghiên cứu trước đó.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
- Đề tài đưa ra được phương pháp đơn giản để chế ta ̣o hỗn hợp CuFe2O4, kết quả
nghiên cứu góp phần cho hướng nghiên cứu về tin
́ h oxy hóa cũng như là hiệu
suất thu hồi của vật liệu bằng từ trường
Ý nghĩa thực tiễn:
- Là nguồn tư liệu bổ sung một số thông tin cập nhật về hiện trạng, diễn biến chất
lượng nước ở khu vực nghiên cứu.
- Nhấn mạnh tầm quan trọng tính cấp thiết của việc sử dụng vật liệu để xử lý chất
ô nhiễm trong nước thải.
- Có thể ứng dụng rộng rãi quy mô lớn đến các khu vực khác.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về thuốc nhuộm và phương pháp xử lý độ màu trong nước thải
dệt nhuộm
1.1.1. Tổng quan về ngành dệt nhuộm
Ngành dệt nhuộm là một trong những ngành quan trọng và có lâu đời vì nó gắn liền
với nhu cầu căn bản của loài người là may mặc. Sản lượng dệt trên thế giới ngày càng
gia tăng cùng với đó là sự gia tăng về chất lượng sản phẩm, đa dạng về mẫu mã, màu
sắc của sản phẩm.
Ngày nay, ở các nước tiên tiến, các sản phẩm dệt may chủ yếu được nhập khẩu từ các
nước đang và chậm phát triển. Với các quốc gia đang phát triển do nguyên liệu và
nhân công rẻ nên ngành dệt may là ngành có khả năng đem lại lợi nhuận lớn nhờ xuất
khẩu các sản phẩm dệt may. Đó là yếu tố khách quan thuận lợi giúp cho công nghiệp
dệt nhuộm ở các nước đó có điều kiện cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên,
do điều kiện lịch sử và hoàn cảnh kinh tế, các cơ sở của ngành dệt nhuộm sử dụng các
công nghệ và dây chuyền công nghệ hiện đại với những thiết bị có độ tự động hóa và
độ chính xác cao. Trong khi đó có nhiều cơ sở khác tiếp tục sử dụng các thiết bị cũ kỹ,
lạc hậu, gây ảnh hưởng đến điều kiện làm việc và chất lượng sản phẩm cũng như môi
trường.
Ở Việt Nam, công nghệ dệt may đang trên đà phát triển mạnh và đem lại nhiều lợi
nhuận cho thu nhập kinh tế. Tuy nhiên, do đặc thù ngành công nghiệp dệt may là một
trong những ngành có mức độ ô nhiễm môi trường trầm trọng, đặc biệt là ô nhiễm
nước thải. Cho dù cải tiến trang thiết bị hiện đại, các hóa chất nhuộm được thay đổi và
cải tiến, nguyên nhân ô nhiễm cơ bản không thể thay đổi được đó là ngành dệt may sử
dụng các hóa chất mang màu làm nguyên liệu trong công đoạn nhuộm và hàng loạt các
hóa chất khác. Cải tiến trang thiết bị cũng đem lại những giảm thiểu môi trường đáng
kể. Cho đến nay toàn ngành dệt may của Việt Nam đã đổi mới thiết bị 7%. Tuy nhiên,
tỷ lệ này vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực (20-25%). Thiết bị còn lại ngành
dệt hư hỏng nặng nề, nhiều thiết bị quá cũ kỹ, ngành không đủ phụ tùng thay thế, khôi
phục các tính năng công nghệ. Đây cũng là một nguyên nhân làm gia tăng chất thải,
cần được khảo sát kỹ và nghiên cứu các phương pháp xử lý kịp thời. [1]
Nguồn nước thải phát sinh trong công nghệ dệt nhuộm là từ công đoạn hồ sợi, giũ hồ,
nấu, tẩy nhuộm và hoàn tất, trong đó lượng nước thải chủ yếu do quá trình giặt sau
mỗi công đoạn. Nhu cầu sử dụng nước trong nhà máy dệt nhuộm rất lớn và thay đổi
theo mặt hàng khác nhau. Nhu cầu sử dụng nước cho một mét vải nằm trong phạm vi
từ 12 đến 65 lít và thải ra từ 10 đến 40 lít. Vấn đề ô nhiễm chủ yếu trong ngành dệt
nhuộm là ô nhiễm nguồn nước. [2]
Các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải của công nghiệp dệt nhuộm bao gồm:
Các tạp chất tách ra từ sợi vải bao như dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ, pectin, các chất
bụi bẩn dính vào sợi (trung bình chiếm 6% khối lượng xơ sợi).
Các hóa chất sử dụng trong quy trình công nghệ như hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH,
NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3... các loại thuốc nhuộm, các chất trơ, chất
ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Lượng hóa chất sử dụng với từng loại vải, từng loại
màu thường khác nhau và chủ yếu đi vào nước thải của từng giai đoạn tương ứng .
Nước thải dệt nhuộm, đặc biệt nước thải từ một số công đoạn như nhuộm, nấu có độ ô
nhiễm rất cao (chỉ số COD và độ màu cao gấp hàng chục lần so với tiêu chuẩn thải cho
phép), chứa nhiều hợp chất hữu cơ mang màu, có cấu trúc bền, khó phân hủy sinh học
và có độc tính cao đối với người và động, thực vật. Vì vậy, ô nhiễm nước thải trong
ngành công nghiệp dệt nhuộm là một vấn đề cần quan tâm giải quyết, nhằm bảo vệ sức
khỏe cộng đồng và cải thiện môi trường sinh thái.
Hình 1.1. Một số hình ảnh liên quan đến thuốc nhuộm vải
1.1.2. Tổng quan về thuốc nhuộm và nước thải dệt nhuộm
Khái niệm thuốc nhuộm:
Thuốc nhuộm là tên gọi chung của những hợp chất hữu cơ mang màu (có nguồn gốc từ
tự nhiên hay tổng hợp) rất đa dạng về màu sắc cũng như chủng loại. Chúng có khả
năng nhuộm màu, nghĩa là có khả năng bắt màu hay gắn màu trực tiếp lên chất nền
như vải, sợi, giấy...Thuốc nhuộm hấp thụ mạnh một phần nhất định của quang phổ ánh
sáng nhìn thấy và có khả năng gắn kết vào vật liệu trong những điều kiện quy định
(tính gắn màu) [3].
Thuốc nhuộm có thể có nguồn gốc từ thiên nhiên hoặc tổng hợp. Hiện nay con người
hầu như chỉ sử dụng thuốc nhuộm tổng hợp. Đặc điểm nổi bật của loại thuốc nhuộm
này là độ bền màu và tính chất không bị phân hủy. Màu sắc của thuốc nhuộm được
cho là do cấu trúc hóa học: một cách chung nhất, cấu trúc thuốc nhuộm bao gồm nhóm
mang màu và nhóm trợ màu. Nhóm mang màu là những nhóm có chứa các nối đôi liên
hợp với hệ điện tử π không cố định như: >C = C <, >C = N ─, ─ N = N ─, ─NO2...
Nhóm trợ màu là những nhóm thế cho hoặc nhận điện tử như: ─NH2, ─COOH,
─SO3H, ─OH... đóng vai trò tăng cường màu của nhóm mang màu bằng cách dịch
chuyển năng lượng của hệ điện tử [1].
Phân loại thuốc nhuộm:
Hiện nay nước ta vẫn chưa có công nghệ sản xuất thuốc nhuộm, hầu hết đều vẫn phải
nhập ngoại. Tuy nhiên cũng đã có một vài cơ sở nhỏ trong nước sản xuất các loại bột
màu vô cơ và hữu cơ từ nguyên liệu nhập ngoại.Thuốc nhuộm tổng hợp rất đa dạng về
thành phần hóa học, màu sắc, phạm vi sử dụng. Có hai cách phân loại thuốc nhuộm
phổ biến nhất:
● Phân loại theo cấu trúc hóa học:
Căn cứ những đặc điểm giống nhau trong cấu tạo hóa học của chúng. Đây là cách phân
loại thường được sử dụng đối với các nhà sản xuất nghiên cứu. Theo đó, dựa theo cấu
trúc của nhóm mang màu, thuốc nhuộm bao gồm thuốc nhuộm azo, thuốc nhuộm
antraquinon, thuốc nhuộm triarylmetan, thuốc nhuộm phtaloxiamin. Sự phân loại này
giúp cho các nhà sản xuất thuốc nhuộm dễ dàng định hướng phương pháp tổng hợp
các loại thuốc nhuộm và giúp cho người sử dụng nắm vững các tính chất hóa học của
thuốc nhuộm.
● Phân loại theo tính chất và kỹ thuật sử dụng thuốc nhuộm:
Đây là cách phân loại thuốc nhuộm thương mại đã được thống nhất trên toàn cầu. Để
nhuộm in hoa các sản phẩm dệt, da, giấy, vật liệu cao phân tử và các vật liệu khác.
Theo cách phân loại này thì những thuốc nhuộm tuy được xếp cùng một lớp theo phân
lớp hóa học có thể nằm ở các lớp khác nhau theo phân lớp kỹ thuật. Người sử dụng
thường dùng cách phân loại này. Theo đó, người ta quan tâm nhiều nhất đến thuốc
nhuộm sử dụng cho tơ sợi xenlulo, đó là các loại thuốc nhuộm hoàn nguyên, thuốc
nhuộm lưu hóa, thuốc nhuộm trực tiếp, thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhuộm bazo
cation, thuốc nhuộm axit, thuốc nhuộm hoạt tính [4]. Để có phương án thích hợp xử lý
các thuốc nhuộm thì sự hiểu biết tính chất cũng như cách phân loại thuốc nhuộm là vô
cùng quan trọng. Dưới đây là một số tính chất chung của chúng theo phân lớp kỹ
thuật. Khi đó, thuốc nhuộm có hai phân lớp là hòa tan trong nước và không hòa tan
trong nước.
- Thuốc nhuộm hòa tan:
+) Thuốc nhuộm trực tiếp:
Là những hợp chất màu hòa tan trong nước, có khả năng tự bắt màu vào một số vật
liệu như xenlulozo, giấy, tơ tằm, da và xơ polyamit một cách trực tiếp nhờ cá lực hấp
phụ trong môi trường trung tính hoặc kiềm. Thuốc nhuộm trực tiếp có đủ gam màu từ
vàng đến đen, màu tương đối tươi. Chúng hòa tan trong nước, ở nhiệt độ dưới 250C thì
khó hòa tan hơn. Lượng thuốc nhuộm trực tiếp tối đa có thể hòa tan là 40g/l, thường
chỉ đạt 20-25g/l. Chúng có công thức tổng quát là Ar – SO3Na, với Ar là gốc hữu cơ
mang màu trong thuốc nhuộm. Khi hòa tan trong nước, thuốc nhuộm phân ly như sau:
Ar – SO3Na → Ar – SO3- + Na+ (1.1)
+) Thuốc nhuộm axit:
Có công thức tống quát giống thuốc nhuộm trực tiếp. Các loại thuốc nhuộm axit có đặc
điểm chung là hòa tan trong nước và chúng bắt màu vào vật liệu trong môi trường axit,
còn bản thân thuốc nhuộm thì có phản ứng trung tính. Loại thuốc nhuộm này có gam
màu rất rộng, màu thuần sắc và tươi. Trong môi trường axit, chúng liên kết vào vật
liệu bằng liên kết ion theo phương trình tổng quát sau:
Ar – SO3Na + Ar – NH3+Cl- → Ar – SO3-H3N+ ─ Ar1 + NaCl (1.2)
Với: Ar: kí hiệu gốc thuốc nhuộm.
Ar1: kí hiệu cho vật liệu in hoa.
+) Thuốc nhuộm hoạt tính:
Là những hợp chất màu mà trong phân tử chúng có chứa các nhóm nguyên tử có thể
thực hiện mối liên kết hóa trị với vật liệu nói chung và xơ dệt nói riêng trong quá trình
nhuộm. Nhờ vậy mà chúng có độ bền màu cao với gia công ướt, ma sát và nhiều chỉ
tiêu khác nữa. Thuốc nhuộm hoạt tính có đủ gam màu, màu tươi và màu thuần sắc.
Thuốc nhuộm hoạt tính có công thức: S ─ Ar – T ─ X
Trong đó:
-S là nhóm tạo cho phân tử thuốc nhuộm có tính tan
- Ar là gốc thuốc nhuộm
- T là gốc mang nguyên tử phản ứng
Cầu nối giữa S ─ Ar và T – X của thuốc nhuộm thì người ta thường hay dùng các
nhóm: ─ NH ─, ─ NH – CH2 ─, ─ SO2 – N ─ …
Trong điều kiện nhuộm, khi tiếp xúc với vật liệu, thuốc nhuộm hoạt tính sẽ tham gia
đồng thời vào hai phản ứng: phản ứng với vật liệu và phản ứng thủy phân. Thuốc
nhuộm đã bị thủy phân không có khả năng liên kết hóa học với vật liệu nữa. Hầu hết
thuốc nhuộm hoạt tính hòa tan tốt trong môi trường nước và bắt màu vào vật liệu trong
môi trường kiềm.
+) Thuốc nhuộm bazo – cation:
Thuốc nhuộm bazo là những hợp chất có cấu tạo khác nhau, chúng có đủ gam màu,
màu tươi, thuần sắc và độ màu rất mạnh. Song nhược điểm của thuốc nhuộm bazo là
cho màu kém bền với giặt và ánh sáng nên chúng được dùng để nhuộm một số sản
phẩm dệt từ tơ xenlulozo, nhuộm lụa tơ tằm để trang trí, dùng nhuộm giấy, làm mực in
trong công nghệ in ấn, mây tre đan…hòa tan tốt trong nước.
+) Thuốc nhuộm cation:
Có cấu tạo giống với thuốc nhuộm bazo, nhưng lại bắt màu mạnh hơn, có độ bền cao,
dễ phối từ ba màu cơ bản. Loại thuốc nhuộm này rất thích hợp để in hoa, nhuộm liên
tục hoặc nhuộm một số chế phẩm từ xơ PAN có yêu cầu xử lý hơi trong quy trình công
nghệ nhuộm. Chúng có đủ gàm màu từ màu vàng đến đen và hòa tan tốt trong nước.
- Thuốc nhuộm không hòa tan trong nước:
+) Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan:
Là những loại hợp chất màu hữu cơ không hòa tan trong nước, tuy có cấu tạo hóa học
và màu sắc khác nhau nhưng chúng đều có chung một số tính chất, đó là tất cả đều
chứa nhóm xeton phân tử. Khi bị khử, dạng không tan sẽ chuyển về dạng lâycôaxit, nó
chưa tan trong nước nhưng tan trong kiềm và chuyển thành dạng lâycôbazo. Dạng
lâycôbazo có ái lực lớn hơn và hòa tan trong nước nên nó hấp thụ rất mạnh vào xơ
xenlulo. Mặt khác, nó dễ bị thủy phân và oxi hóa về dạng không tan ban đầu.
+) Thuốc nhuộm hoàn nguyên tan:
Có công thức tổng quát là Ar – CO – SO3Na (Ar là gốc thuốc nhuộm). Dạng này là
este sunfonat của hợp chất lâycôaxit của thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan, có màu
ẩn, hòa tan tốt trong nước.
Đặc tính quan trọng của nó là trong môi trường axit sẽ liên kết este bị phá vỡ giải
phóng ra hợp chất lâycôaxit. Nhưng lâycôaxit kém bền, dưới tác dụng của chất oxy
hóa của không khí, nó chuyển về dạng không tan ban đầu.
+) Thuốc nhuộm lưu huỳnh:
Là những hợp chất màu không tan trong nước và một số dung môi hữu cơ, nhưng
trong dung dịch kiềm của natrisunfua thì nó bị khử thành dạng lâycôbazo hòa tan
trong nước.
+) Thuốc nhuộm phân tán:
Là những hợp chất màu không tan trong nước do không chứa các nhóm có tính tan
như – SO3Na, ─COONa. Độ hòa tan rất thấp trong nước, phải sử dụng ở dạng huyền
phù hay phân tán với kích thước hạt khoảng 0,2 – 2 mm, ở 250C, độ hòa tan khoảng
0,2 – 8mg/l. Còn ở 800C, độ hòa tan của chúng cũng chỉ đạt tới 50 – 350mg/l là tối đa.
Trong phân tử có chứa nhóm amin ở dạng tự do hoặc ankyl hóa (─ NH2, ─NHR, ─
NR2…) đặc biệt có chứa các nhóm amin đã bị thế bằng các gốc ankyl hidroxyl (─ NH
– CH2 – CH2 – OH) nên những thuốc nhuộm này dễ dàng phân tán trong nước hơn.
+) Thuốc nhuộm picmen:
Là những hợp chất màu có cấu tạo hóa học khác nhau nhưng có đặc điểm chung là
không tan trong nước do trong phân tử chứa các nhóm cho tính tan ( ─ SO3H, ─
COOH) hoặc các nhóm này chuyển về dạng muối bari, canxi không tan trong nước.
Một số picmen hữu cơ tuy không tan trong nước nhưng lại hòa tan trong một số dung
môi hữu cơ, được dùng để nhuộm dầu mỡ, xăng, sáp… Chúng không có ái lực với xơ
sợi và các vật liệu khác.
Để picmen có thể bám vào vật liệu khi đó, người ta dùng màng cao phân tử để gắn nó
vào vải.
+) Thuốc nhuộm azo không tan:
Là những hợp chất có chứa azo trong phân tử nhưng không chứa nhóm nào cho tính
tan như SO3Na và – COONa nên chúng không hòa tan trong nước. Thuốc nhuộm này
có màu tươi, bền với giặt, giá thành thấp, nhuộm và in đơn giản.
1.1.3. Khái quát về thuốc nhuộm Bromocresol green
Bromocresol green (BCG) là một loại thuốc nhuộm triphenylmethane được sử dụng
như một chất chỉ thị pH cho chuẩn độ, DNA agarose gel điện di, và phương tiện truyền
thông phát triển vi sinh vật. Công thức hóa học của nó là C21H14Br4O5S. Chất chỉ thị
nước có màu vàng dưới pH 3,8 và màu xanh lam trên pH 5,4.
Chế tạo vật - Sắt (III) Nitrat - Cốc đong thủy tinh - Máykhuấy đũa
liệu oxy hóa ( Fe(NO3)3.5H2O) 50mL, 1000mL (3) - Tủ nung
- Đồng Nitrat - Chén nung (2) - Tủ sấy
(Cu(NO3)2.9H2O) - Cối, chày sứ (1)
- Natrihidroxit - Đũa thủy tinh (1)
(NaOH)
- Lập đường - Bromocresol green - Bình nón 250ml, 500ml - Máy đo quang
chuẩn - Methyl orange (10) DR5000.
- Đánh giá - Methylene blue - Bình định mức 50ml, - Cân 4 số, cân
khả năng xử - Eriochrom black T 100ml, 200ml.(3) 2 số.
lý amoni - Cuvet 10 (2) - Máy lắc
của vật liệu - Pipet 2ml, 5ml, 10ml( 3) - Máy ly tâm
- Khảo sát - Cốc đong 50ml (1)
các yếu tố - Ống đong 100ml (1)
ảnh hưởng
2.3. Chế tạo vật liệu CuFe2O4
2.3.1. Chế tạo vật liệu
CuFe2O4 được điều chế bằng cách phân hủy Cu(NO3)2 và Fe(NO3)3 trong nước với sự
có mặt của NaOH.
Cụ thể :
Bước 1: Hỗn hợp Cu(NO3)2 .2,5H2O 0,1M và Fe(NO3)3.9H2O được trộn với tỷ lệ 1:2.
Sau đó thêm dung dịch dung dịch NaOH đến khi pH của dung dịch lên đến 8 và xuất
hiện kết tủa.
Bước 2: Hỗn hợp trên được khấy đều trong 12 giờ sau đó đem đi sấy cho bay hơi để
tách nước (105°C) . Dung dịch sau khi tách nước đem nung ở 300°C trong 2 giờ thu
được chất rắn kí hiệu là X1.
Hình 2.2. Khấy hỗn hợp Cu(NO3)2 và Hình 2.3. Hỗn hợp sau khi nung X1
Fe(NO3)3
Bước 3: Sau đó, X1 được nghiền nhỏ, rửa sạch với nước và thu bằng cách tách nam
châm được hỗn hợp X2. Sau khi hỗn hợp X2 được tách ra khỏi nước được làm khô ở
120° trong 12 giờ ta thu được vật liệu CuFe2O4.
Nồng độ
Bromocresol green 0,5 1 2 4 6 8 10
( mg/l )
1.6
1.4 y = 0.1336x + 0.0112
R² = 0.9974
1.2
1
Abs
0.8
0.6
0.4
0.2
0
0 2 4 6 8 10 12
Nồng độ ( mg/L )
Hình 2.6. Đồ thị khảo sát nồng độ tuyến tính của Bromocresol green.
Từ hình 2.1, có thể xác định được sự phụ thuộc của hàm lượng Bromocresol green (y)
theo độ hấp thụ quang tại bước sóng 615 nm (x) theo phương trình sau:
y = 0,1336x + 0,0112
với hệ số tương quan R2 = 0,9974
2.4.3. Khảo sát khả năng oxy hóa của CuFe2O4
Đánh giá ảnh hưởng của một số điều kiện thực nghiệm như lượng vật liệu cho vào
dung dịch, thời gian và nồng độ Bromocresol green, thể tích muối K2S2O8 đến khả
năng oxy hóa của vật liệu, thực hiện nhiều nghiên cứu khác nhau bằng cách chỉ thay
đổi điều kiện xem xét và giữ cố định các điều kiện còn lại.
Thí nghiệm được tiến hành đến khi tất cả các yếu tố đều đã được luân phiên thay đổi.
Trong các nghiên cứu này, sử dụng 1 mẫu vật liệu với tỉ lệ thích hợp nhất dùng làm
mẫu chứng để so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng hấp phụ. Mẫu
nước thải được cố định với hàm lượng Bromocresol green là 5 mg/l.
2.4.3.1 Đánh giá khả năng xử lý màu của vật liệu CuFe2O4
Triǹ h tự thí nghiệm được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bi ̣ 4 bình tam giác thủy tinh loa ̣i 500 ml. Cân chiń h xác 0,2g vật liệu
CuFe2O4 đã chế tạo cho vào mỗi bình.
Bước 2: Định mức 200 ml các dung dịch Bromocresol green, methyl orange,
methylene blue và Eriochrom black T với 15ml muối K2S2O8 nồng độ 22,5 g/l vào
mỗi bình sau đó đem lắc trong 80 phút.
Bước 3: Dùng pipet hút 20 ml dung dich
̣ sau khi lắc để xác đinh
̣ nồng độ các dung dịch
còn la ̣i sau quá trình oxy hóa.
15
10
5
M (emu/g)
-5
-10
-15
-1 104 -5000 0 5000 1 104
H (Oe)
Hình 3.4. Thành phần hóa học của vật liệu CuFe2O4
Quan sát hình ảnh trên hình 3.4 thấy xuất hiện các đỉnh của các nguyên tử Cu, Fe, O
chứng tỏ vật liệu chế tạo có thành phần đúng như dự kiến ban đầu. Do đặc điểm của
phương pháp EDX có độ chính xác không cao nên phương pháp này thường được
dùng để phân tích bán định lượng.
3.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
3.3.1. Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ chất màu
Dựa trên việc đo quang ở bước sóng đã xác định được 615nm của Bromocresol green
với các nồng độ khác nhau.
1.5
y = 0.1336x + 0.0112
1.2
R² = 0.9974
0.9
Abs
0.6
0.3
0
0 2 4 6 8 10 12
Nồng độ (mg/l)
1200
Độ màu (Pt-Co)
900
600
300
0
Xanh Metylen Metyl da cam Eriochrom Đen T Bromocresol Green
Hình 3.6. Khảo sát khả năng xử lý của vật liệu đối với các loại thuốc nhuộm
Theo hình, nhận thấy khả năng xử lý của vật liệu đối với các hóa chất nhuộm có sự
thay đổi lớn đối với 2 loại thuốc nhuộm là Methylene orange và Eriochrom black. Sau
1h xử lý, 2 loại thuốc nhuộm này gần như được xử mất màu hoàn toàn. Tuy nhiên, đối
với Bromocresol green, Methylene blue thì khả năng xử lý của vật liệu kém hơn 2 màu
còn lại. Nhóm tiến hành khảo chọn Bromocresol green để khảo sát đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu xuất xử lý của vật liệu.
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian
Khảo sát thời gian tiếp xúc với nồng độ thuốc nhuộm Bromocresol green ban đầu
5mg/l. Mẫu sau xử lý tại các mốc thời gian khác nhau. Kết quả thu được trình bày ở
biểu đồ dưới đây:
6
4
Nồng độ (mg/L)
0
0 20 40 60 80 100
Thời gian ( phút)
Hình 3.7. Mối quan hệ giữa nồng độ Bromocresol green và thời gian xử lý
Qua hình ta thấy, trong cùng một điều kiện khảo sát với các mốc thời gian khác nhau
20 phút đầu đã thấy dấu hiệu giảm mạnh của nồng độ Bromocresol green. Tuy nhiên,
sau 20 phút tốc độ giảm hàm lượng Bromocresol green rất chậm. Khả năng xử lý màu
thuốc nhuộm của vật liệu là tối ưu nhất sau 60 phút đạt 100% với hàm lượng vật liệu
CuFe2O4 là 0,1gram, nhận thấy rõ rệt sự mất màu của thuốc nhuộm. Như vậy, nhóm
chọn khoảng thời gian xử lý của vật liệu làm 60 phút cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng vật liệu
Trong thí nghiệm, chuẩn bị 5 mẫu thuốc nhuộm Bromocresol green ban đầu với nồng
độ 5mg/l, kali pesunfat K2S2O8 22,5 mg/l. Hàm lượng khối lượng vật liệu khác nhau
trong các mẫu này thay đổi lần lượt 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5g để khảo sát khả năng xử lý
của vật liệu. Tiến hành theo dõi sự thay đổi của nồng độ Bromocresol green theo thời
gian và kết quả được trình bày ở hình 3.8.
Sau khoảng thời gian 60 phút tiến hành phản ứng giứa dung dịch Bromocresol green
với sự có mặt của vật liệu CuFe2O8 kết hợp hàm lượng muối pesunfat K2S2O8, hàm
lượng Bromocresol green đã giảm dần theo thời gian.
100
98
Hiệu suất (%)
96
94
92
90
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
Khối lượng (g)
Hình 3.8. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu đến khả năng xử lý thuốc
nhuộm Bromocresol green
Tuy nhiên, do lượng K2S2O8 không thay đổi nên lượng gốc tự do được sinh ra khi Fe2+
tương tác với anion pesunfat tăng lên không đáng kể khi tiếp tục tăng nồng hàm lượng
vật liệu CuFe2O4. Vì vậy, khi tiến hành xử lý Bromocresol green bằng vật liệu kết hợp
với muối pesunfat chỉ nên dùng lượng thích hợp vật liệu CuFe2O4. Trong thí nghiệm
trên, khi tăng lượng vật liệu lên tới 0,5 gram , dung dịch bắt đầu đục sau thời gian xử lí
là 60 phút. Điều này có thể được giải thích rằng: sản phẩm Fe3+ của phản ứng oxi hóa
sinh ra quá nhiều làm cho dung dịch trở nên vẩn đục. Điều này làm cho việc xác định
giá trị mật độ quang của dung dịch trở nên không chính xác. Từ kết quả của hình cho
thấy: với hàm lượng vật liệu 0,1 gram, sau 60 phút xử lí thì hàm lượng Bromocresol
green còn lại là ít nhất. Do đó, trong các thí nghiệm tiếp theo, nhóm sử dụng hàm
lượng vật liệu là 0,1gram kết hợp với nồng độ muối K2S2O8 22,5g/l.
3.3.5. Khảo sát hàm lượng muối xúc tác K2S2O8
Chuẩn bị 5 mẫu với cùng nồng độ Bromocresol green 5mg/L, hàm lượng vật liệu
CuFe2O4 0,1 gram. Thể tích K2S2O8 trong các mẫu này được thay đổi lần lượt là 5; 10;
15; 20; 25 ml. Sự thay đổi nồng độ Bromocresol green theo thời gian được khảo sát và
kết quả được thể hiện trong hình :
100
98
Hiệu suất (%)
96
94
92
90
5 10 15 20 25
Muối K2S2O8 (ml)
Hình 3.9. Ảnh hưởng của thể tích K2S2O8 đến khả năng xử lý của vật liệu
Khi tăng nồng độ của K2S2O8 thì nguồn cung cấp gốc tự do SO4*- tăng lên, làm tốc độ
xử lí Bromocresol green tăng. Đồng thời tốc độ chuyển hóa tỷ lệ thuận với thể tích
muối K2S2O8. Thể tích K2S2O8 tăng, tốc độ giảm hàm lượng Bromocresol green cũng
tăng. Sau 60 phút xử lý, Bromocresol green bị phân hủy 99% với thể tích muối K2S2O8
là 25ml. Tuy nhiên, qua khảo sát ảnh hưởng của thể tích muối K2S2O8 đến quá trình xử
lý Bromocresol green, với thể tích muối là 10ml làm mất màu Bromocresol green đến
96% đáp ứng nhu cầu xử lý và chi phí, vì vậy nhóm tiến hành sử dụng thể tích muối
K2S2O8 là 10ml cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Bromocresol Green
Thí nghiệm được tiến hành với 200ml mẫu Bromocresol green, có cùng nồng độ
K2S2O8 và hàm lượng vật liệu CuFe2O4 0,2 gram. Nồng độ Bromocresol green trong
các mẫu này được thay đổi lần lượt là 5; 10; 20; 50; 80 mg/l. Sự thay đổi nồng độ
Bromocresol green theo thời gian được khảo sát và kết quả được thể hiện trong hình
3.10.
Hình 3.10 thể hiện sự thay đổi nồng độ Bromocresol green theo thời gian với các mẫu
có nồng độ Bromocresol green khác nhau. Kết quả cho thấy: tốc độ phân hủy
Bromocresol green với sự có mặt của vật liệu CuFe2O4 với muối kali pesunfat lớn
nhất ở giá trị nồng độ Bromocresol green 5mg/l và nhỏ nhất ở nồng độ 80mg/l. Nhận
thấy, nồng độ Bromocresol green giảm dần theo thời gian. Tuy nhiên, trên cùng một
điều kiện xử lý về khối lượng vật liệu và muối kali pesunfat thì tốc độ chuyển hóa tỷ lệ
nghịch với nồng độ Bromocresol green do nguồn cũng cấp gốc tự do SO4*- không đủ
để oxi hóa hàm lượng thuốc nhuộm trong dung dịch so với các mẫu có nồng độ
Bromocresol green thấp hơn.
100
95
Hiệu suất (%)
90
85
80
5 10 20 50 80
Nồng độ (mg/l)
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ Bromocresol green đến khả năng xử
lý vật liệu
Xét về góc độ kinh tế, khả năng xử lý của vật liệu ở nồng độ 50mg/l vẫn đảm bảo về
yêu cầu xử lý và chi phí kinh tế.
3.3.7. Nghiên cứu khả năng xử lý của vật liệu sau thu hồi
Với khả năng xử lý thuốc nhuộm Bromocresol green của vật liệu CuFe2O8. Nhóm tiến
hành rửa và thu hồi lại vật liệu sau xử lý để đánh giá khả năng tái sử dụng của chúng.
Thí nghiệm được tiến hành dựa trên các điều kiện tối ưu đã khảo sát. Kết quả thể hiện
qua hình:
60
Nồng độ (mg/l) 50
40
30
20
10
0
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
Hình 3.11. Mối quan hệ giữa nồng độ Bromocresol green và thời gian xử
lý đối với vật liệu thu hồi
Từ hình 3.11, trong cùng một điều kiện khảo sát tối ưu với các mốc thời gian khác
nhau vật liệu thu hồi có khả năng sử dụng lại với hiệu suất tăng tỷ lệ thuận theo thời
gian xử lý. Quá trình oxi hóa diễn ra nhanh trong 30 phút đầu, nhận thấy dấu hiệu
giảm mạnh của nồng độ Bromocresol green. Tuy nhiên, sau 60 phút khả năng xử lý
của vật liệu thấp hiệu suất không thay đổi nhiều.
KẾT LUẬN
Các kết quả chính của nghiên cứu bao gồm:
Đã chế tạo thành công vật liệu xúc tác CuFe2O8 để xử lý thuốc nhuộm Bromocresol
green hòa tan trong nước bằng phương pháp kết tủa.
Hình thái học bề mặt, thành phần hóa học cũng như tính chất của vật liệu đã được
đánh giá bằng các phương pháp chụp ảnh SEM, phân tích EDX và đo từ tính. Kết quả
tính chất cho thấy khả năng xử lý của vật liệu qua các khảo sát khác nhau.
Kết quả nghiên cứu độ chuyển hóa Bromocresol Green sau thời gian 60 phút là 100%.
Điều kiện tối ưu của các thí nghiệm khảo sát là: hàm lượng vật liệu CuFe2O8 0,1g;
muối K2S2O8 là 10ml nồng độ 22,5g/l và nồng độ 50 mg/l thuốc nhuộm Bromocresol
green. Với điều kiện này, nồng độ gốc tự do SO4*- là lớn nhất.
Trong các nghiên cứu tiếp theo, nhóm sẽ tiếp tục khảo sát các điều kiện nhằm tăng
hiệu suất của quá trình xử lí này.
KIẾN NGHỊ
Tiếp tục đưa ra các phương pháp xử lý khả năng làm mất màu của thuốc nhuộm trong
nước thông qua vật liệu nano CuFe2O4 một cách tối ưu nhất. Qua sự nghiên cứu cho
thấy vật liệu CuFe2O4 có khả năng làm mất màu thuốc nhuộm Bromocresol green
giống màu của nước thải dệt nhuộm có thể dùng loại vật liệu này để xử lý nước thải
dệt nhuộm một cách quy mô rộng hơn. Đưa khả năng oxi hóa của vật liệu CuFe2O4
vào hệ thống xử, nước thải dệt nhuộm, của các khu công nghiệp, hay trong các làng
nghề góp phần giảm hàm lượng ô nhiễm do màu mà các làng nghề dệt nhuộm hiện
nay đang tồn tại, góp phần bảo vệ môi trường. Nghiên cứu thêm khả năng xử lýcủa vật
liệu CuFe2O4 với kim loại nặng có trong nước thải, các chất hữu cơ khó phân hủy hay
các chất kháng sinh tồn tại trong nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đ. T. Phòng, Xử lý nước cấp và nước thải dệt nhuộm, Hà Nội: Nxb Khoa học kỹ
thuật Hà Nội, 2015.
[2] Đ. X. Việt, Nghiên cứu phương pháp thích hợp để khử màu thuốc nhuộm hoạt
tính trong nước thải dệt nhuộm, Hà Nội , 2015.
[3] N. T. M. Hạnh, Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất hóa lý của vật liệu
khoáng sét tổng hợp - Hydrotalcit, 2016.
[4] V. X. T. Nghiên cứu phương pháp thích hợp để xử lý độ màu hoạt tính trong nước
thải dệt nhuộm, Hồ Chí Minh, 2007.
[5] K. S. M. R. H.Mas, The Removal of Methyl Red from Aqueous Solutions Using
Banana Pseudostem Fibers, American Journal of Applied Sciences, 2009.
[6] A. J. A. P. M. Baghdadi, Removal of crystal violet from aqueous solutions using
functionalized cellulose microfibers: a beneficial use of cellulosic healthcare wast,
2016.
[7] R. Z. Advanced Oxidation Processes (AOPs) in Wastewater Treatment, Trung
Quốc, 2015.
[8] Y. W. D. T. W. C. M. L. X. Nanoscaled magnetic CuFe2O4 as an activator of
peroxymonosulfate for the degradation of antibiotics Norfloxacin, Trung Quốc,
2018.
[9] H. T. H. Nghiên cứu quá trình xử lý TNT trong nước thải, Đại học sư phạm Hà
Nội, 2014.
[10] S. Y. G. N. D. Y. T. C. Z. DengJ., Iron/persulfate (Fe2+/PS) oxidation
acetaminophen in water, 2014.
[11] Y. R. F. J. B. L. Jun Li, Heterogeneous catalytic oxidation for the degradation of
p-nitrophenol in aqueous solution by persulfate activated with CuFe2O4 magnetic
nano-particles, Trung Quốc, 2017.
[12] S. J. S. M. T. George, Soft Chemical Synthesis, Magnetic and Microwave, 2010.
[13] N. V. Ri, hực tập phân tích Hoá học - Phần 1: Phân Tích Đinh
̣ Lượng Hoá Học,
Hà Nội, Đa ̣i học khoa học tự nhiên - Đa ̣i học quốc gia Hà Nội, 2006.
[14] N. T. T. Mùi, Tổng hợp MnO2 và nghiên cứu thuộc tĩnh điện của MnO2 dùng
làm điện cực cho tụ điện hóa, ĐH Sư phạm Hà Nội, , 2012.
[15] H. G. J. Moseley, The high frequency spectra of the elements, 1913.
[16] T. V. Nhân, Hóa keo, Hà Nội, 2004, Nxb Đại học Quốc gia.
PHỤ LỤC
Kết quả các thí nghiệm nghiên cứu
Bảng 1. Độ màu của các loại thuốc nhuộm khác nhau sau xử lý
Độ màu trước xử lý Độ màu sau xử lý
STT Tên thuốc nhuộm
(pt-Co) (pt-Co)
1 Bromocresol Green 363 162
2 Xanh Metylen 131 70
3 Metyl da cam 1253 150
4 Eriochrom black 360 78
Bảng 2. Nồng độ thuốc nhuộm Bromocresol green sau xử lý của vật liệu CuFe2O8 theo
thời gian
Nồng độ sau xử lý
STT Thời gian (phút )
(mg/l)
1 10 1,89
2 20 0,87
3 30 0,69
4 40 0,455
5 50 0,186
6 60 0,004
Bảng 3. Nồng độ Bromocresol green sau xử lý của vật liệu khi thay đổi khối lượng vật
liệu CuFe2O8
STT Khối lượng (gram) Nồng độ sau xử lý (mg/l)
1 0.1 0,09
2 0.2 0,186
3 0.3 021
4 0.4 0,31
5 0.5 0,34
Bảng 4. Nồng độ Bromocresol green sau xử lý của vật liệu khi thay đổi thể tích muối
K2S2O8
STT Thể tích muối K2S2O8 (ml) Nồng độ sau xử lý (mg/l)
1 5 0,19
2 10 0,14
3 15 0,028
4 20 0,008
5 25 0,007
Bảng 5. Nồng độ Bromocresol green sau xử lý của vật liệu khi thay đổi nồng độ
Bromocresol green ban đầu
Nồng độ Bromocresol green Nồng độ Bromocresol green
STT
ban đầu (mg/l) sau xử lý (mg/l)
1 5 0
2 10 0,63
3 20 1,36
4 50 4,81
5 80 9,21
Bảng 6. Nồng độ Bromocresol green sau xử lý của vật liệu khi thay đổi nồng độ
Bromocresol green ban đầu
STT Thời gian (phút ) Nồng độ sau xử lý (mg/l)
1 10 45,02
2 20 30,03
3 30 24,33
4 40 21,86
5 50 18,14
6 60 16,8
7 70 15,92
8 80 15,64