Professional Documents
Culture Documents
Tác giả cam đoan rằng: ngoại trừ các số liệu, các bảng biểu, đồ thị, công thức … đã được
trích dẫn tài liệu tham khảo thì nội dung công bố còn lại trong bản đồ án này là của chính tác
giả đưa ra. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm .
Tác giả
Vũ Tuấn Cường
AC Alternating Current
Uh [V] Điện áp
αđ [g/A.h] Hệ số đắp
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, ngành cơ khí luôn đóng vai trò rất quan trọng. Trong các ngành cơ khí, ngành hàn được
sử dụng một cách rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: xây dựng cầu đường, nhà cửa, giao
thông vận tải, công nghiệp hóa chất, chế tạo…, bất cứ nơi đâu chúng ta cũng thấy có sự hiện
diện của các sản phẩm hàn. Trong đó, các sản phẩm hàn nóng chảy là được sử dụng phổ biến
và rộng rãi nhất trong điều kiện nước ta hiện nay.
Để trang bị thêm cho sinh viên kiến thức thực tế và có cơ hội trực tiếp làm việc với một
bài toán thực tế, tác giả đã được tiếp xúc với đồ án môn học Công nghệ hàn điện nóng chảy.
Trong suốt quá trình thực hiện đồ án, tác giả không những nhớ lại các kiến thức đã học mà
còn rèn luyện được nhiều kĩ năng quý giá như: cách tìm tòi và giải quyết vấn đề, cách tra cứu
tài liệu, tìm thông tin phục vụ cho đồ án, tìm hiểu các kiến thức thực tế, đọc và sử dụng các
tiêu chuẩn, quy phạm liên quan… Đây là những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu sẽ
phục vụ đắc lực cho tác giả khi đi làm sau này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS.Vũ Huy Lân đã tận tình theo dõi và hướng dẫn trong
suốt quá trình tác giả thực hiện đồ án. Xin cảm ơn các thầy và các bạn trong lớp đã tham gia
góp ý kiến giúp tác giả hoàn thành tốt đồ án này.
Tác giả
Vũ Tuấn Cường
Thùng hấp thực phẩm được coi là một dạng nồi hơi. Nồi hơi để sấy sản phẩm. Một số
nhà máy sử dụng Nồi hơi để đun nấu, thanh trùng như nhà máy nước giải khát, nhà máy
nước mắm, tương hay dầu thực vật...
Thùng hấp thực phẩm làm việc trong môi trường áp suất hơi khoảng 3 atm, các chi tiết
được liên kết với nhau bởi các mối hàn và để sản phẩm hoạt động tốt các chi tiết liên kết với
nhau phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Các mối hàn phải đảm bảo hình dáng và kích thước.
Chi tiết phải đảm bảo độ bền chắc trong khi làm việc.
Đảm bảo mối hàn không bị các khuyết tật khi làm việc như nứt nóng, nứt nguội,…
Kết cấu chế tạo gồm 11 chi tiết được liên kết với nhau như hình vẽ:
2.1. Phân tích, lựa chọn vật liệu cơ bản của các chi tiết hàn.
Tiêu Mác
Thành phần hóa học
chuẩn thép
A Mn Mo Khác
C (%) Si (%) P (%) S (%) Cr (%) Ni (%)
387 (%) (%) (%)
mác
ASTM
2 0,05 – 0,55 – 0,15 – 0,50 – 0,45 –
class 0,035 0,035 … …
0,21 0,80 0,40 0,80 0,60
1
Tiêu Mác
Cơ tính của vật liệu
chuẩn thép
class 1 nhất, %
t N/mm 2
N/mm or 2
55 –
… … 230 33 380 – 550 22
80
2.1.4. Các chú ý khi hàn chủng loại vật liệu đã chọn:
2.1.4.1. Đánh giá khả năng nứt nóng của liên kết hàn
Nguyên nhân chính của nứt nóng là sự mất khả năng biến dạng của kim loại ở nhiệt
độ cao. Sự giảm nhiệt độ kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt bao giờ cũng
dẫn đến sự hình thành và tăng ứng suất khi kim loại co ngót. Các ứng suất này gây ra
biến dạng kéo. Nếu khả năng biến dạng của kim loại mối hàn và tại vùng ảnh hưởng
nhiệt là nhỏ thì có thể xuất hiện nứt nóng.
Để đánh giá khả năng nứt nóng của liên kết khi hàn, ta tiến hành tính toán thông số
độ nhạy cảm với nứt nóng HCS:
Si ¿ 0,28 0
S+ P+ + 0,035+0,035+ +
2 100 2 100
HCS=1000. C . =1000.0,13. =8,5 ≥ 4
3 Mn+Cr + Mo+ V 3.0,68+0,65+0,52+0
Chọn hệ số ngấu thích hợp. (Ψ=1,2 ÷ 1,3 khi hàn SAW; Ψ=5÷6,7 khi hàn MMA).
c. Biện pháp công nghệ:
Giảm thiểu ứng suất, độ cứng vững tác động liên kết trong quá trình kết tinh.
Làm sạch mép liên kết trước khi hàn.
Đồ gá hợp lý, chọn phương án vát mép cần thiết.
Chế độ hàn hợp lý.
Có thế nung nóng sơ bộ trước khi hàn.
Điều chỉnh chu trình hàn: Thay đổi tốc độ nguội sao cho phù hợp nhất với yêu cầu.
Tiến hành ram cao ngay sau khi hàn.
2.1.4.2. Đánh giá khả năng nứt nguội của liên kết hàn
2.1.4.3. Đánh giá khả năng nứt tầng của liên kết hàn
Nứt tầng còn gọi là nứt tách lớp (lamellar tearing) là loại nứt trong các liên kết hàn chịu tải
theo hướng chiều dày tấm. Nó xuất hiện chủ yếu trên ranh giới VAHN hoặc trong KLCB.
Nứt tầng có dạng bậc thang và thường song song với bề mặt tấm. Ta đánh giá khả năng nứt
tầng thông qua chỉ số PL nếu PL > 40, thép dễ bị nứt tầng.
HD
PL = PCM + + 6S
60
Trong đó:
Si V Mo
PCM = C +
30
+ ( Mn+Cr +Cu)
+ ¿
60 + 10
+ 15
+ 5B
20
Vũ Tuấ n Cườ ng – CN Hà n K52 Page 15
0,28 0 0 0,52
≈ 0,13 +
30
+ (0,68+ 0,65+0) + 60
+ 10
+ 15
+ 5.0 ≈ 0,24
20
H D là lượng hydro khuyếch tán tính bằng ml/100g kim loại đắp:
H D = 0,78. HIIW – 1,4
HIIW là lượng hydro khuyếch tán tính bằng ml/100g kim loại đắp, đo theo phương pháp sử
dụng thủy ngân của Viện Hàn quốc tế. Theo bảng 1-6[57] ta chọn H IIW = 15ml/100g kim loại
đắp.
10,3
= > PL = 0,24 + + 6.0,035 = 0,62 < 40 = > thép không bị nứt tầng
60
2.1.4.4. Đánh giá khả năng nứt do ram liên kết hàn
Một số loại mối hàn quan trọng (từ thép hợp kim thấp) thường được ram khử ứng suất dư
sau khi hàn. Lúc đó có thể xuất hiện nứt do ram sau khi hàn (stress relief crack, reheat crack).
= 10.0,13 + 0,65 + 3,3.0,52 + 8,1.0 – 2 = 1,67 < 2 = > thép không bị nứt do ram.
2.1.4.5. Các chú ý và đặc điểm khi hàn vật liệu đã chọn
Thép hợp kim thấp chịu nhiệt ASTM A387 mác 2 class 1.
a) Tính chất của KLCB
Loại Nhiệt độ nung nóng sơ bộ [˚C] đối với chiều dày tấm
Chọn vật liệu hàn phải đảm bảo sao cho KLMH có thành phần gần giống kim loại cơ
bản, hàm lượng cacbon phải thấp hơn. Tuy nhiên KLMH từ thép austenit có một số
nhược điểm sau:
Có thể gây phá hủy tại đường chảy khi vật hàn vận hành trong điều kiện nhiệt độ
thay đổi theo chu kỳ.
Cacbon có thể khuyếch tán từ KLCB (có hàm lượng Cr thấp hơn) vào KLMH (có
hàm lượng Cr cao hơn) và làm suy giảm cơ tính vật hàn.
Tại nhiệt độ vận hành có thể xuất hiện pha giòn σ.
Hệ số dãn nở nhiệt khác nhau của KLMH và KLCB có thể gây nên ứng suất trong
quá trình vận hành ở các chu kỳ nhiệt hoặc ở nhiệt độ cao.
Đối với các thiết bị bình chứa áp lực, nồi hơi thường được ram toàn phần, đôi khi
được ủ toàn bộ để có được tổ chức kim loại đồng đều.
Bảng chế độ ram sau khi hàn thép hợp kim thấp chịu nhiệt:
2.2. Phân tích, lựa chọn các loại quá trình hàn sẽ sử dụng để chế tạo kết cấu
2.2.1. Phân tích, lựa chọn các loại quá trình hàn sẽ sử dụng:
Có nhiều cách tiếp cận để lựa chọn các quá trình hàn để thực hiện hàn kết cấu. Tuy nhiên
việc lựa chọn các quá trình phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố chính sau:
Ngoài ra ta còn xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng khác như điều kiện môi trường, an
toàn lao động,… Để lựa chọn được quá trình phù hợp, tác giả đã cân nhắc lựa chọn và đánh
giá đảm bảo tính cân bằng của 2 yếu tố chính trên. Với việc chế tạo 2 sản phẩm mang tích
chất nghiên cứu nên tác giả quyết định sử dụng phương pháp hàn hồ quang tay ( MMA ).
Phương pháp này mang tính kinh tế cao nhất đồng thời vẫn đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
chất lượng mối hàn của sản phẩm.
Căn cứ vào bản vẽ và điều kiện thực tế tác giả đã chia các mối hàn thành các nhóm
mối hàn sau:
2.2.2. Các thông số chế độ hàn chính của các quá trình hàn đã chọn:
Các thông số của quá trình hàn hồ quang tay (SMAW, MMA)
Đường Năng Số
Tên Dòng Điện áp Tốc độ Số lớp
kính que lượng đường
thông số điện hàn hàn hàn hàn
hàn đường hàn
Bảng 2.3. Bảng các thông số chính của quá trình hàn SMAW.
2.2.3. Các thông số kỹ thuật bổ sung của các quá trình hàn đã chọn:
Ngoài ra trong quá trình hàn hồ quang tay cần phải xác định thêm các thông số bổ sung
sau:
2.2.4. Các kỹ thuật hàn của các quá trình hàn đã chọn:
Chất lượng mối hàn hồ quang tay phụ thuộc nhiều vào tay nghề ( kỹ năng ) của người thợ
hàn. Kỹ thuật hàn hồ quang tay là việc thực hiện các chuyển động của que hàn, việc gây và
kết thúc hồ quang. Nó còn bao gồm cách hàn đính, cách thực hiện mối hàn ở các tư thế khác
nhau và cách điền đầy khe đáy và rãnh hàn .
a) Chuyển động của que hàn : Với phương pháp hàn SMAW, que hàn có 3 chuyển động
chính đó là :
Chuyển động dọc theo đường hàn : Chuyển động dọc theo đường hàn nhằm hàn hết
chiều dài mối hàn với một tốc độ nhất định gọi là tốc độ hàn và ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng mối hàn
Chuyển động dọc trục que hàn : Chuyển động dọc trục que hàn nhằm duy trì và
điều chỉnh chiều dài hồ quang, chuyển động này có tốc độ bằng tốc độ chảy của
que hàn.
Chuyển động dao động ngang : Chuyển động dao động ngang có tác dụng đảm bảo
chiều rộng của mối hàn.
Kỹ thuật gây hồ quang : Việc gây hồ quang được tiến hành thông qua tiếp xúc đầu que hàn
với vật hàn trong thời gian ngắn. Do tác dụng của dòng ngắn mạch và điện trở tiếp xúc, đầu
que hàn được nung nhanh tới nhiệt độ cao. Khi tách đầu que hàn ra khỏi vật hàn, do bức xạ
nhiệt và tự bức xạ của điện tử, khoảng không ở giữa bị ion hóa, tạo thành hồ quang. Để đảm
bảo gây hồ quang một cách tin cậy, thợ hàn phải nâng đầu que hàn lên cách bề mặt vật hàn
một khoảng tối đa 4-5mm. Có hai phương pháp gây hồ quang là phương pháp gõ và phương
pháp quẹt .
Kỹ thuật kết thúc hồ quang : Khi kết thúc hồ quang điều quan trọng là phải điền đúng quy
cách miệng hàn. Miệng hàn là phần kim loại vũng hàn ở cuối đường hàn hoặc khi tắt hồ
quang. Đây là vùng chứa nhiều tạp chất có hại nhất do tốc độ kết tinh nhanh của kim loại ở
đó, vì vậy mà khả năng hình thành nứt cũng cao nhất. Cách kết thúc hồ quang đúng là cách
tăng dần chiều dài hồ quang ( tránh đột ngột ) sau khi đã dừng mọi chuyển động khác của que
hàn. Khi hồ quang bị tắt ngẫu nhiên hay khi thay que hàn, cần gây lại hồ quang ở chỗ chưa
Kỹ thuật hàn đính : Các mối hàn đính được thực hiện để lắp ráp các chi tiết cần hàn nhằm
đảm bảo vị trí tương đối của chúng trong liên kết hàn.
Chiều dài các mối hàn đính : Từ 20 – 120 mm (tùy theo chiều dày tấm).
Khoảng cách các mối hàn đính : Nằm trong khoảng 200 – 1200 mm.
Tiết diện mối hàn đính : Từ 1/3 đến 1/2 tổng tiết diện mối hàn.
Cường độ dòng điện hàn : Lớn hơn 20-30% so với dòng điện hàn bình thường cho
đường kính que hàn đó.
Cần lưu ý khi thực hiện mối hàn nối qua vị trí mối hàn đính, phải nung chảy toàn bộ mối
hàn đính đã thực hiện. Hồ quang được giữ ngắn ( tối đa bằng đường kính que hàn) và liên tục.
Nếu hai tấm cần hàn có chiều dày khác nhau thì khi hàn đính phải hướng hồ quang về phía
tấm dày hơn. Sau khi hàn đính phải làm sạch xỉ tại các mối hàn đính. Không nên hàn đính tại
những điểm thường tập trung ứng suất và các mối hàn đính nên được bố trí đối xứng.
Kỹ thuật hàn ở tư thế hàn sấp : Hàn sấp là tư thế hàn thuận lợi nhất, dễ đảm bảo chất lượng
mối hàn do khí và tạp chất dễ thoát ra khỏi kim loại vũng hàn. Mối hàn dễ hình thành do hai
mép hàn đỡ kim loại lỏng.
Khi hàn, vị trí của que hàn so với bề mặt của chi tiết và tư thế hàn có ảnh hưởng lớn tới
hình dạng và chiều sâu ngấu của mối hàn . Khi hàn giáp mối, que hàn được bố trí nghiêng 15
– 20o so với pháp tuyến của bề mặt tấm. Ví dụ như hình.
Khi ta hàn từ trái sang phải hoặc lên dốc, ta thấy điều kiện đẩy kim loại nóng chảy ra khỏi
hồ quang được cải thiện, nhiệt truyền nhiều vào KLCB, làm tăng chiều sâu ngấu. Khi ta hàn
từ phải sang trái hoặc xuống dốc, kim loại nóng chảy sẽ chảy xuống dưới hồ quang, nhiệt
truyền vào KLCB bị giảm khiến chiều sâu ngấu giảm. Vì vậy khi hàn đắp hoặc hàn tấm mỏng
dưới 3mm, để giảm chiều sâu ngấu, có thể hàn xuống dốc 15 độ hoặc nghiêng đầu que hàn về
phía trước nhưng không thực hiện dao động ngang que hàn.
Mối hàn giáp mối thường gặp nhất là mối hàn vát mép chữ V. Để đảm bảo chất lượng mối
hàn, ta phải hàn ngấu toàn bộ chân mối hàn, điền đầy rãnh hàn mà không gây khuyết tật .
Việc kết thúc mối hàn cũng phải được thực hiện đúng quy cách : lớp hàn sau cùng hơi cao và
chuyển tiếp đều. Công việc chuẩn bị mép hàn trước khi hàn cũng cần đúng tiêu chuẩn. Sau
khi hàn đính và gá lắp, khe đáy thường có giá trị từ 2-2,5mm.
Đối với đường hàn thứ nhất ( đường hàn đáy ) trong mối hàn nhiều lớp, nên dùng que
2,5mm, đường hàn được thực hiện bằng dao động ngang đầu que hàn theo hình lưỡi liềm để
tạo thành một lỗ khóa ở chỗ hồ quang cháy. Nếu không có que 2,5mm có thể chọn que 3mm
nhưng lúc này không dao động ngang que hàn. Khi thay que hàn phải bảo đảm không thay
đổi nhiều tiết diện đường hàn và thực hiện bằng cách gõ xỉ một đoạn khoảng 5mm ở cuối
đường hàn vừa kết thúc và lại gây hồ quang lại ở đó, hàn tiếp hướng hàn; khi qua chỗ miệng
hàn vừa kết thúc, vẫn giữ nguyên tốc độ hàn và đẩy nhẹ kim loại chảy cho điền đầy vào lỗ
khóa. Sau đó lại thực hiện dao động ngang hình lưỡi liềm như cũ.
Đối với các lớp hàn tiếp theo , dùng các que hàn 3mm , 4mm hoặc 5mm để hàn. Các thuốc
bọc que hàn khác nhau đòi hỏi cách thực hiện các đường hàn khác nhau. Đối với que hàn loại
rutil hoặc axit, chiều rộng tối đa của 1 lớp hàn là 14mm.
Cuối cùng là lớp hàn phủ phải cao hơn bề mặt tấm 2mm và thường được thực hiện bằng
que hàn có đường kính 5mm .
Mối hàn góc khi hàn , tốt nhất là đưa liên kết hàn vào vị trí nghiêng một góc 45 độ ( tư thế
hàn sấp ) , khi đó tư thế hàn tương đương với hàn giáp mối có góc rãnh hàn 90 độ và được
thực hiện tương tự như khi hàn sấp mối hàn giáp mối .
Hình 2.11. Kỹ thuật hàn ở tư thế hàn sấp của mối hàn góc.
Kỹ thuật hàn đứng : Do tác động của trọng lực, khi hàn đứng, kim loại lỏng có xu hướng
chảy ra khỏi mối hàn. Có thể hàn đứng theo hai cách : từ trên xuống và từ dưới lên.
Hàn từ dưới lên dễ hơn hàn từ trên xuống vì ngoài sức căng bề mặt, kim loại lỏng còn
được phần kim loại đã kết tinh giữ , điều kiện truyền nhiệt từ hồ quang vào KLCB cũng tốt
hơn . Hàn từ dưới lên thường được áp dụng cho các tấm dày , hàn từ trên xuống áp dụng cho
Dạng rãnh hàn tiêu biểu là loại rãnh vát chữ V với góc rãnh hàn 60 độ, mặt đáy và khe đáy
là 1,5mm thường được hàn từ dưới lên. Khi chỉ hàn 1 phía cần sử dụng kỹ thuật lỗ khóa .
Hình 2.12. Kỹ thuật hàn đứng của mối hàn giáp mối.
Hàn từ dưới lên áp dụng cho hầu hết các trường hợp do năng suất hàn cao, có thể thực
hiện dao động ngang que hàn. Hàn từ trên xuống ít dùng, chủ yếu chỉ dùng cho các kết cấu
không cần độ bền cao hoặc hàn đường ống ngoài công trường. Que hàn rutil – bột sắt hoặc
bazơ được ưu tiên sử dụng, nói chung không thể thực hiện dao động ngang, kích thước mối
hàn bị hạn chế và đáy mối hàn chỉ ngấu một phần .
Kỹ thuật hàn ngang : hàn ngang khó thực hiện hơn hàn đứng vì kim loại lỏng dễ chảy
xuống. Nếu phải vát mép, nên thực hiện vát mép tấm trên. Cường độ dòng điện hàn khi hàn
ngang giống như khi khi hàn đứng .
Hình 2.14. Kỹ thuật hàn ngang của mối hàn giáp mối.
Cần chú ý thay đổi góc ngiêng que hàn tùy theo vị trí của từng đường hàn để đảm bảo hàn
ngấu các cạnh hàn .
Kỹ thuật hàn trần , hàn trần là tư thế hàn khó nhất. Khi hàn, phải giữ cho chiều dài hồ
quang thật ngắn. So với hàn sấp, cường độ dòng điện hàn nhỏ hơn từ 15% - 20% nên dùng
que hàn có thuốc bọc dày để tạo hiệu ứng cái phễu đỡ kim loại nóng chảy. Khi hàn trần
không dao động ngang que hàn.
Trình tự hàn :
Khi công việc phức tạp liên quan nhiều mối hàn, cần phải hàn đúng trình tự mối hàn theo
chiều dài, chiều dày mối hàn và hướng hàn. Hàn sai trình tự có thể dẫn đến biến dạng hoặc
nứt do tập trung ứng suất .
Trình tự thực hiện mối hàn theo chiều dài, ví dụ như các hình vẽ dưới đây :
Khi cả chiều dài lẫn chiều dày mối hàn đều lớn đòi hỏi phải hàn nhiều lớp , có thể thực
hiện mối hàn theo phương pháp hàn lên bậc thang, xuống bậc thang và hàn khối. Khi hàn lên
bậc thang, chiều dài các mối hàn thường được chia thành các phân đoạn dài 200mm Sau khi
hàn xong lớp thứ nhất của phân đoạn 1, khi kim loại mối hàn chưa nguội hẳn, người ta tiến
hành hàn lớp 2 của phân đoạn 2 …
Khi hàn xuống bậc thang, hai thợ hàn đồng thời tiến hành hàn từ giữa ra hai bên.
Với phương pháp hàn khối, toàn bộ chiều dài mối hàn được phân đoạn thành các đoạn dài
khoảng 1000mm. Mỗi phân đoạn được gọi là 1 khối, do 1 thợ hàn thực hiện. Công việc hàn
bắt đầu được thực hiện từ khối giữa. Sau khi hàn xong lớp 1 của khối 1, thợ hàn 2 và 3 thực
hiện khối 2 và khối 3 ngay bên cạnh đồng thời thợ hàn 1 thực hiện lớp 2 của khối 1… phương
pháp này thích hợp cho việc hàn các loại thép dễ tôi.
2.3. Phân tích, lựa chọn các loại vật liệu hàn sẽ sử dụng để chế tạo kết cấu
2.3.1. Phân tích, lựa chọn các vật liệu hàn sẽ sử dụng:
Vật liệu hàn được sử dụng cần phải có tích chất cũng như thành phần hóa học đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu về mặt kĩ thuật cũng như chất lượng cho sản phẩm. Việc lựa chọn VLH cần
đáp ứng được các tiêu chí sau:
Tiêu chí VLCB là thép hợp kim thấp chịu nhiệt ASTM A 387, mác 2, class 1.
Tiêu chí về chỉ tiêu công nghệ đã phân tích trong mục 2.1.4 để khắc phục hiện tượng
nứt nóng với KLCB ta chọn vật liệu hàn có nhiều Mn và ít C.
Tiêu chí về loại quá trình hàn đã lựa chọn là quá trình hàn hồ quang tay.
Tiêu chí về chỉ tiêu cơ tính và điều kiện làm việc.
Căn cứ vào các yêu cầu trên tác giả quyết định sử dụng VLH là : que hàn CMA-96 (tên
thương mại) còn theo AWS A5.5 E8016-B2.
2.3.2. Thành phần hóa học của các vật liệu hàn đã chọn:
2.3.4. Các chỉ dẫn và khuyến cáo của Nhà sản xuất vật liệu hàn đã chọn:
Đối với VLH CMA-96 nhà sản xuất có một số chỉ dẫn sau:
Tiêu chuẩn tương đương ASME / AWS A5.5 E8016-B2 hoặc JIS Z3223 DT2316.
Áp dụng cho mối hàn giáp mối và hàn góc.
Sử dụng cho thép hợp kim thấp chịu nhiệt tiêu biểu như ASTM A387 và các mác
tương đương.
Sấy que hàn ở 325 – 375 oCx1h.
Loại dòng điện hàn: có thể dùng dòng xoay chiều AC hoặc một chiều cực nghịch DC-
EP
3.1. Xác định hình dáng, kích thước của các chi tiết hàn:
1) Chi tiết số 1.
2) Chi tiết số 2.
Tên chi tiết : Vỏ thân trên.
Số lượng : 2 chiếc.
Nhiệm vụ :
Điều kiện làm việc : Chịu nhiệt độ và áp suất.
Kích thước : Chi tiết có kích thước như hình vẽ.
4) Chi tiết số 4.
Tên chi tiết : Ống trụ.
Số lượng : 4 chiếc.
Nhiệm vụ : Dẫn không khí và hơi nước vào thùng.
Điều kiện làm việc : Chịu nhiệt độ và áp suất.
Kích thước : Chi tiết có kích thước như hình vẽ.
6) Chi tiết số 6.
Tên chi tiết : Vỏ thân dưới.
Số lượng : 2 chiếc.
Nhiệm vụ : Kết hợp với các chi tiết khác tạo thành một đường dẫn kín mang
không khí, hơi nước nóng… để hấp thực phẩm.
Điều kiện làm việc : Chịu nhiệt độ và áp suất.
Kích thước : Chi tiết có kích thước như hình vẽ.
8) Chi tiết số 8.
Tên chi tiết : Đế.
Số lượng : 8 chiếc.
Nhiệm vụ : Đỡ toàn bộ kết cấu.
Điều kiện làm việc : Chịu tải trọng nén của kết cấu.
Kích thước : Chi tiết có kích thước như hình vẽ.
Để đáp ứng các yêu cầu của các chi tiết ta có bảng thống kê sau:
Bảng 3.1: Thống kê số lượng các chi tiết của hai sản phẩm hoàn chỉnh:
Số
TT Tên chi tiết hàn Loại phôi sẽ chọn
lượng
Việc chọn phôi và khai triển phôi phải dựa trên cấu tạo, hình dáng và kích thước của
chi tiết.Không phải bất kỳ chi tiết nào cũng phải khai triển,những chi tiết được làm từ phôi
đúc, phôi dập thể tích và phôi mà chỉ cần cắt xong là đã thành chi tiết hàn thì không cần khai
triển.
Từ những phân tích đánh giá như vậy, trên cơ sở hình dáng,kích thước của các chi tiết
đã được vẽ tách và đặc điểm cấu tạo của chi tiết ở mục 3.1 thì các phôi đã có hình dáng và
kích thước như đã nêu ở 3.1 nên không cần khai triển.
Trên cơ sở lập luận chọn loại phôi như mục 1.Và dựa vào hình dáng, kích thước của
các miếng phôi hoặc của các chi tiết hàn (với chi tiết không cần khai triển), tác giả tiến hành
chọn mua hoặc nhập các loại phôi như sau:
A ±1 ±1 ±2 ±3 ±4 ±5 ±6 ±7 ±8
Bảng 3.2. Dung sai kích thước dài của phôi nhập.
A ±6 ±4,5 ±3
B ±13 ±9 ±6
C ±18 ±13 ±9
Giá trị chỉ định m/mm tương ứng với giá trị chiều dài chung, nó được nhân với chiều dài m
của cạnh ngắn hơn
Bảng 3.3. Dung sai kích thước góc của phôi nhập.
Dung sai
A 0,5 1 1,5 2 3 4 5 6 7 8
B 1 1,5 3 4,5 6 8 10 12 14 16
C 1,5 3 5,5 9 11 16 20 22 25 25
D 2,5 5 9 14 18 26 32 36 40 40
3.3.2. Yêu cầu về chất lượng và phương pháp kiểm tra phôi nhập.
a) Yêu cầu về chất lượng phôi.
Các phôi nhập cần phải sạch, đồng đều về thành phần hóa học và tổ chức, không bị gỉ
sét, vuông phẳng với phôi tấm và tròn không bị méo với phôi ống.
Yêu cầu về kích thước : Các kích thước khổ của phôi cần phải đảm bảo về dung sai
của phôi (chiều dài, chiều rộng, chiều dày,…).
Yêu cầu về đảm bảo các sai số : độ thẳng, độ phẳng, độ song song…
Tuy nhiên vì một lý do nào đó, có thể là do quá trình vận chuyển, do quá trình bốc rỡ
làm cho phôi không còn đạt chất lượng theo yêu cầu thì cần phải tiến hành nắn phôi trước khi
lấy dấu và cắt bằng các loại thiết bị phù hợp.
Phôi tấm : Quan trọng nhất đối với phôi tấm là độ phẳng của phôi,nếu như độ phẳng
của phôi không đạt trong giới hạn dung sai cho phép cần tiến hành nắn phẳng phôi bằng
các biện pháp như : dùng búa, hoặc dùng ngọn lửa khí cháy để nắn cục bộ , dùng máy
cán để nắn toàn bộ phôi.Tuy nhiên trong Đồ án tác giả sử dụng máy cán để nắn toàn bộ
phôi vì : Dùng búa nắn phôi tâm dày 10mm là khó khăn, dung ngọn lửa khí cháy có thể
làm thay đổi tính chất, cơ tính của phôi.
Nguyên lý cán như sau : Trên máy cán sẽ có nhiều trục cán đặt so le nhau tạo thành hai
bề mặt trên và dưới, phôi sẽ được đưa vào giữa các trục cán này, khoảng cách giữa hai
bề mặt có thể điều chỉnh được để phù hợp với chiều dày của phôi.
Đường vạch dấu phải chính xác , sắc nét , mảnh , nhìn thấy rõ . Khi vạch dấu , mũi vạch
phải ấn đều trên bề mặt chi tiết , không được vạch nhiều lần cùng một đường dấu vì làm bề
rộng đường dấu sẽ rộng ra , giảm độ chính xác của đường vạch dấu. Ngoài ra , góc nghiêng
và tư thế của mũi vạch cũng rất quan trọng :
Khi dùng đục nhọn ( mũi đột ) để lấy dấu cần chú ý , ban đầu dùng tay trái giữ vào phần
khía nhám của thân đục , sau đó để mũi đục nghiêng đi và đặt đầu nhọn vào đúng vị trí cần
đục , giữ ở vị trí đó rồi đưa mũi đục thẳng đứng lên và dùng tay phải cầm búa gõ lên đục :
Đối với các chi tiết của sản phẩm được chế tạo từ các phôi tấm có dạng hình chữ nhật, hình
tròn hoặc từ các phôi ống nên ở đây ta sẽ nêu cách lấy dấu cho các phôi có hình chữ nhật và
hình tròn; các phôi ống được lựa chọn theo đường kính sẵn nên chỉ cần tiến hành đo chiều dài
rồi cắt.
_ Phôi hình chữ nhật : Dùng thước dây kéo vuông góc với chiều rộng của phôi từ đầu mép
tấm vào một đoạn 5,5 (mm) – trị số mạch nối và dùng mũi đột đánh dấu điểm thứ nhất.Tương
_ Phôi hình tròn : Để lấy dấu cho đường tròn ta tiến hành dựng một hình vuông có cạnh bằng
đường kính đường tròn. Cách lấy dấu hình vuông cũng tương tự như hình chữ nhật. Nối 2
đường chéo của hình vuông ta được tâm đường tròn, từ tâm này ta dùng compa để vạch dấu.
(Việc phân bố phôi cho các chi tiết được thể hiện trên bản vẽ)
Trong đó :
2
F 1=2. π . d .h=2 π .1360 .750=6408849( mm ) – diện tích chi tiết số 1
2 2 2 2
F 2=π . R1 −π . R 2 −2 π . R 3 + 2 πdh=6747512( mm ) – diện tích chi tiết số 2
2 2 2
F 3=π . R1 −π . R 2 =9739(mm )
2 2 2
F 6=π . R1 −π . R2 + 2 πdh=3714456 (mm )
2
F 10=F3=9739(mm )
Ta lựa chọn phôi tấm có kích thước 4000x6000 mm vậy hệ số sử dụng vật liệu là:
Σ Fi
η= =0,7 6
F ph
Lượng phôi thừa được chuyển vào kho lưu trữ để tiếp tục sử dụng sau này.
Bảng 3.8: Quy luật ghi mã số cho các miếng phôi/chi tiết hàn:
Có nhiều phương pháp ghi như : phấn, sơn, khắc bằng máy khắc chữ, đột số bằng bộ
dụng cụ ….Trong đồ án này tác giả sử dụng phương pháp ghi bẳng sơn.
Cắt bằng plasma thích hợp với các tấm thép không gỉ , tấm mỏng , vì cắt các tấm dày
thì mép cắt thường bị vát đi do áp lực của plasma và giá thành thường cao . Máy cắt oxy-
axetylen, mặc dù chất lượng mép cắt không bằng cắt bằng plasma nhưng với các sản phẩm
hàn thì vẫn đảm bảo dung sai cho phép .
Ở đây xét trên khía cạnh kinh tế cũng như quy mô sản xuất ( 2 sản phẩm ) nên tác giả
quyết định sử dụng phương pháp cắt phôi tấm bằng máy cắt oxy-axetilen.
Đối với cắt ống:
Để cắt các phôi ống có đường kính không lớn lắm tác giả sử dụng máy tiện T616 do
Việt Nam sản xuất.
3.5.3. Lựa chọn máy (thiết bị) cắt phôi phù hợp:
Với phôi tấm ta chọn máy cắt khí tự động xách taymodel :IK – 12MAX3 :
IK-12MAX là máy cắt nhiệt xách tay dẫn động bằng động cơ chất lượng cao được thiết
kế để cắt các đường thẳng, đường tròn và vát mép phẳng, sạch, sắc với tám phiên bản tiêu
chuẩn của thiết bị cắt.
Toàn bộ các chức năng điều khiển được thực hiện bằng công tắc tiến/lùi/ tắt, khớp li
hợp và núm điều chỉnh tốc độ
SP100/S200/SP200/SP300/SP400,
Các phụ tùng tùy
thiết bị cắt ghép đôi, * ray cắt
chọn
tròn
_ Đường kính lớn nhất của chi tiết có thể gá được trên bàn dao Dtrục = 170mm.
_ Cấp tốc độ trục chính: 12 cấp: T616: (44; 63; 91; 120; 173; 248; 350; 503; 723; 958;
1380; 1980 v/ph). T6P16 &T6M16: (22,4; 31,5; 45; 63; 90; 125; 180; 250; 355; 503; 710;
1000 v/ph)
Ren quốc tế: 0,5; 0,75; 1; 1,25; 1,5; 1,75; 2; 2,25; 2,5; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 6; 7; 9.
Ren Anh: 38; 30; 24; 20; 15; 12; 10; 7,5; 6;5; 3,75; 3; 2,5; 22; 11; 5,5; 9; 6; 4; 3; 2. …
3.6.1. Phân tích, lựa chọn phương pháp tạo hình phôi:
Với các chi tiết có phôi dạng ống thì không cần tạo hình phôi, chỉ cần lựa chọn phôi có đường
kính phù hợp, ta tiến hành tạo hình phôi cho các chi tiết số 1; 2; và 6. Các chi tiết khác có thể
đạt được hình dáng ngay sau khi cắt.
Chi tiết số 1 :
- Cắt phôi theo kích thước.
- Phương pháp chế tạo : Lốc.
- Chi tiết được lốc trên máy lốc gồm 2 trục đỡ và 1 trục ép.
- Sau khi lốc được hình dạng ta sẽ tiến hành đồ gá kẹp chặt và hàn.
- Sau đó dùng các biện pháp như khoan cắt để được các lỗ trên phôi.
Chi tiết số 6 ( tương tự chi tiết số 2 ).
3.6.2. Xác định các thông số chế độ công nghệ tạo hình phôi:
Đối với các chi tiết của sản phẩm ta tiến hành cắt bằng khí oxy axetylen từ các phôi
tấm và phôi ống.
Ngoài ra ta cũng cần tiến hành sử dụng khoan để đặt lỗ và định tâm. Đối với mỗi chi
tiết, chiều dày cần sử dụng máy khoan có công suất và kích cỡ mũi khoan tương ứng.
Cần lưu ý các yếu tố đảm bảo an toàn lao động.
3.6.3. Lựa chọn máy (thiết bị) tạo hình phôi phù hợp:
Các thiết bị được sử dụng để tạo hình phù hợp cho phôi là :
a) Máy lốc tôn cơ 3 trục với hai trục động của hãng Dong hai – Trung Quốc.Model :
W11-12x2000 với các thông số kỹ thuật sau :
- Máy lốc tôn thủy lực W11-12x2000 gồm có 3 trục cuốn thiết kế đối xứng. Trục trên là
trục ép đặt ở vị trí trung tâm hai trục dưới.
- Hai trục dưới nhận chuyển động trực tiếp từ hệ thống động cơ.
- Hộp số có kết cấu máy chắc chắn, vận hành, bảo dưỡng dễ dàng.
- Máy lốc thủy lực được thiết kế để lốc các dạng hình trụ, hình bán nguyệt.
- Các trục ống đều được dẫn động bằng thủy lực.
- Chuyển động lên/xuống của các trục bên cũng dẫn động bằng thủy lực.
- Hệ thống điều khiển thông minh.
- Điều khiển độ nghiêng của trục trên để dễ dàng lấy sản phẩm ra ngoài.
Thông số kỹ thuật
mm mm mm m/s mm mm mm mm kw
Bảng 3.11. Thông số kỹ thuật của máy lốc tôn W11 -12x2000.
b) Ngoài ra ta còn phải sử dụng thêm máy khoan để khoan định tâm và làm dấu để cắt
những chi tiết có 2 đường kính. Tác giả sử dụng máy khoan 2A135 để tiến hành
khoan.
3.7.1. Yêu cầu về hình dáng, kích thước và chất lượng mép hàn của các mối hàn:
Từ điều kiện hoạt động của kết cấu và yêu cầu về đáp ứng chất lượng mối hàn, tác giả
quyết định việc vát mép chi tiết hàn sẽ được tiến hành theo tiêu chuẩn ASME Section I về
tiêu chuẩn nồi hơi của hiệp hội kĩ sư hàn Mỹ.
KLCB là thép hợp kim thấp chịu nhiệt ASTM A387 mác 2 class 1 dễ bị nứt nóng nên khi
vát mép hàn cần vát mép rộng hơn để KLCB tham gia vào KLMH là thấp nhất.
Đối với các mối hàn giáp mối ( các tấm có chiều dày 10mm ).
Đối với các mối hàn số 12 là mối hàn đường cong bậc giữa 2 chi tiết trụ tròn, theo
ASME VIII Fig. UW – 16.1 ta có :
Với các mối hàn giữa mặt bích và thành ống ( nhóm mối hàn số No3 và No10 ) theo
ASME VIII_1 trang 141 FIG. UW – 21 ta có :
Loại máy này có chức năng tự động đẩy tấm cắt vào một cách tự động, làm cho công việc vát
mép diễn ra nhanh hơn.
Đầu cắt hai tốc độ, bánh vát có thể chạy tiến-lùi, nút ấn dừng khẩn cấp an toàn.
Góc vát Độ rộng vát max
CHALLENGE 15 CHALLENGE 26
Thép các bon Thép không gỉ Thép các bon Thép không gỉ
22 30'
0
18mm 13mm 26mm 22mm
300 18mm 15mm 26mm 22mm
37030' 17mm 12mm 22mm 18mm
450 16mm 12mm 22mm 18mm
550 14mm 10mm 20mm 18mm
Bảng 3.12. Thông số máy CHALLENGE 15.
Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng máy CHALLENGE 26 cũng có các chế độ, thông số làm
việc tương đương.
Với các mối hàn còn lại hầu hết đều là các mối hàn ống nên ta sử dụng đồ gá xoay và đồ gá
quay để hàn.
Ngoài ra ta sử dụng thêm các dụng cụ khác như bàn phẳng, gá kẹp, dụng cụ chèn, cố định chi
tiết,…
4.2. Kỹ thuật gá lắp, định vị và cố định (kẹp) phôi hàn trên đồ gá.
Thường chọn tất cả các mặt tiếp xúc ổn định và chắc chắn nhất là chuẩn định vị.
4.2.2. Trình tự các nguyên công và các bước gá lắp phôi lên đồ gá:
Để gá lắp và tiến hành hàn các chi tiết lại với nhau ta có bảng trình tự các nguyên công gá
lắp phôi hàn.
Bảng 4.1: Trình tự các nguyên công gá lắp phôi hàn lên đồ gá:
4.2.3. Cách kiểm tra phôi sau khi lắp ghép trên đồ gá:
Sau khi gá lắp phôi lên đồ gá cần tiến hành đo đạc, kiểm tra và căn chỉnh các kích
thước lắp ghép theo đúng yêu cầu như đã trình bày ở mục 3.7.1. Để tiến hành đo đạc và kiểm
tra ta có thể sử dụng các dụng cụ sau :
Thước đo để đo góc giữa các chi tiết và đo khe hở hàn cho phép.
Sử dụng các loại dưỡng kiểm, thước đo để kiểm tra góc vát mép.
4.3.1. Phân tích, lựa chọn loại quá trình hàn đính:
Các mối hàn đính được thực hiện để lắp ráp các chi tiết cần hàn,nhằm mục đích đảm bảo
vị trí tương đối giữa các chi tiết hàn.
Để hàn đính có nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên để thuận tiện cho việc sử dụng
thiết bị và vật liệu hàn và tiết kiệm chi phí cho quá trình hàn mà vẫn đảm bảo chất lượng mối
hàn đính, ta chọn phương pháp hàn hồ quang tay SMAW để hàn đính.
Chiều dài các mối hàn đính thường ngắn , tùy theo chiều dày tấm . Khoảng cách các mối
hàn đính nằm trong khoảng 200 – 1200mm , tiết diện mối hàn đính không được vượt quá 1/3
đến 1/2 tổng tiết diện mối hàn . Cần lưu ý khi thực hiện mối hàn nối qua vị trí mối hàn đính ,
phải nung chảy toàn bộ mối hàn đính đã thực hiện.
Các mối hàn đính nên được bố trí đối xứng khi hàn các mặt bích, vòng đệm, các chi tiết
hình trụ, liên kết ống.
Nguyên tắc hàn đính là phải làm cho độ biến dạng của chi tiết là nhỏ nhất. Với các liên kết
giáp mối có chiều dài lớn, các mối hàn đính thứ nhất được đặt ở hai đầu, sau đó các mối hàn
đính còn lại được đặt ở giữa chúng.
Loại Nhiệt độ nung nóng sơ bộ [˚C] đối với chiều dày tấm
Tuy nhiên với việc lựa chọn chiều dày cho các chi tiết đều bằng 10mm nên trong điều kiện
tiến hành hàn trong nhà xưởng không cần nung nóng sơ bộ với KLCB trên. (với phôi có chiều
dày dưới 12,7mm thì nhiệt độ nung sơ bộ = 20oC = nhiệt độ ngoài môi trường). Mặt khác
KLCB không bị nứt nguội mà chỉ bị nứt nóng nên ta không tiến hành nung nóng sơ bộ.
5.2. Xử lý cơ - hóa
5.2.1. Xác định nhu cầu làm sạch trước khi hàn:
Việc chuẩn bị liên kết trước khi hàn trong đó có việc làm sạch mép hàn ảnh hưởng
quan trọng đến chất lượng mối hàn. Trước khi hàn cả kim loại cơ bản lẫn kim loại vật liệu
hàn đều phải làm sạch khỏi gỉ, dầu mỡ, son và các chất bẩn khác nhằm mục đích làm cho mối
hàn bám dính tốt hơn, giảm sự bắn tóe,rỗ xỉ , rỗ khí… đồng thời để cho mối hàn bền đẹp,
chất lượng tốt hơn.
5.2.2. Phân tích, lựa chọn phương pháp làm sạch mép hàn:
Có nhiều phương pháp làm sạch mép hàn như : bàn chải sắt, rẻ lau, máy phun cơ học….
Việc làm sạch có thể tiến hành bằng các biện pháp cơ học (bàn chải sắt, giấy ráp, rẻ lau,
máy mài…) hoặc các biện pháp hóa học (dùng hóa chất để tẩy , rửa…).Căn cứ vào số lượng
cần chế tạo của sản phẩm đồng thời dựa trên yếu tố kinh tế và yếu tố kỹ thuật (chất lượng của
sản phẩm) tác giả chọn phương án làm sạch mép hàn bẳng bàn chải sắt.
6.1. Tính toán các thông số chế độ hàn cho từng mối hàn
6.1.1. Tính toán/lựa chọn các thông số chế độ hàn chính (d, Ih, Uh, Vh, Vd, qd):
STT NHÓM MỐI HÀN MỐI HÀN ĐẶC ĐIỂM
Mối hàn dọc đường sinh của nồi hấp, mối hàn
Mối hàn No1 giáp mối giữa 2 tấm cùng chiều dày =10mm
có vát mép với tư thế hàn 1G, hàn SMAW.
1 Nhóm No1; No4.
Mối hàn quanh chu vi ống của nồi hấp, hàn
Mối hàn No4 giáp mối 2 ống cùng chiều dày =10mm có vát
mép, tư thế hàn PA, hàn SMAW.
Mối hàn No3 Mối hàn giữa mặt bích và ống tròn
2 Nhóm No3; No10
Mối hàn No10 nt
4 Nhóm No8; No9 Mối hàn góc giữa 2 chi tiết có chiều dày khác
Mối hàn No8 nhau, có vát mép 1 chi tiết, tư thế hàn 1F, hàn
SMAW.
Mối hàn No9 Mối hàn góc giữa 2 chi tiết cùng chiều dày
25mm có vát mép 1 chi tiết, tư thế hàn 1F, hàn
Mối hàn giáp mối vát mép cả 2 chi tiết, chiều dày 10mm, hàn SMAW. Ta có chế độ hàn như
sau:
Đường kính que hàn là một trong số những thong số chủ yếu của chế độ hàn do nó quyết
định đến nhiều thông số khác.
Theo điều kiện sản xuất trực tiếp ta có thể tra theo bảng sau :
Bảng 6.2. Kích thước que hàn theo chiều dày tấm.
Cường độ dòng điện hàn là một thông số rất quan trọng của chế độ hàn vì nó ảnh hưởng
nhiều nhất tới hình dạng và kích thước mối hàn cũng như chất lượng và năng suất quá trình
hàn. Ta có thể sử dụng công thức tính sau:
Ih = k.d (A)
Ih = k1.d1,5(A)
Trong đó:
Với d= 3,2mm ta chọn công thức thứ hai => Ih = 114,5 ÷ 143,1 (A).
Điện áp hàn:
Điện áp hàn phụ thuộc vào chiều dài cột hồ quang và tính chất của que hàn, điện áp hàn
thay đổi trong 1 phạm vi khá hẹp. Ta có thể tính theo công thức sau:
Tuy nhiên giá trị của số hạng thứ 3 tương đối nhỏ nên khi tính toán ta có thể bỏ qua, vậy:
Uh = a + b.lhq
Trong đó:
b: là hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên 1mm chiều dài hồ quang. Trong
không khí b = 15,7 (V/cm) = 1,57 (V/mm)
lhq: là chiều dài hồ quang, được xác định theo công thức:
lhq= (d+2)/2
3,2+ 2
lhq= = 2,6(mm).
2
Uh = (15 ÷ 20) + 1,57.2,6 = 19,1÷ 24,1 (V).
Số lớp hàn:
Với chiều dày ch tiết δ = 10 mm để đảm bảo mối hàn ngấu hoàn toàn ta nên sử dụng hàn
nhiều lớp thay vì hàn một lớp. Số lớp hàn hợp lý được tính như sau:
F d −F1
n= +1
Fn
Trong đó:
n – là số lướp hàn.
F d – là diện tích tiết diện ngang của toàn bộ kim loại đắp.
Để đơn giản cho việc tính toán, từ lớp hàn thứ 2 trở đi ta coi diện tích tiết diện các lớp là như
nhau.
Diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp sau một lớp hàn phụ thuộc vào đường kính que
hàn. Theo kinh nghiệm ta có:
Với mối hàn giáp mối vát mép chữ V ta có thể tính diện tích tiết diện mối hàn như
sau:
F d=2 F 1+ F 2 + F3
1 α 2
F 1= tg . f
2 2
F 2=S . a
2
3
2
3 [
α
F 3= b . c= c 2 tg . f +a+ ( 4 ÷ 6 )
2 ]
Từ đó:
F d=tg
α 2
2
2
[ α
. f +a . S+ c 2tg . f + a+ ( 4 ÷ 6 )
3 2 ]
F d=tg
70
2
2 2 70
[
.(10−2) +2.10+ .2 2 tg . ( 10−2 ) +2+ ( 4 ÷ 6 )
3 2 ]
F d= 86,42 (mm2)≈ 0,86 (cm2)
Đối với lớp hàn lót đáy ta sẽ dùng que hàn có đường kính nhỏ hơn để có thể tiếp cận dễ
dàng vào chân liên kết hàn ( do phía chân mối hàn thường bé nên ta dùng que hàn có đường
kính nhỏ hơn sẽ dễ dàng tiếp cận với vùng cần hàn hơn).
Tốc độ hàn:
Tốc độ nguội có ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng mối hàn. Nếu tốc độ hàn quá chậm,
khối lượng kim loại đắp và KLCB nóng chảy sẽ quá lớn có thể chảy ra phía trước hồ quang
phủ lên phần mép hàn chưa được nung nóng chảy, để gây nên hiện tượng hàn không dính.
Ngược lại nếu tốc độ hàn lớn quá thì năng lượng đường không đủ, gây nên hiện tượng hàn
không ngấu... Ngoài ra tốc độ hàn quá lớn thì lớp kim loại đắp có tiết diện ngang quá nhỏ sẽ
làm tăng thêm sự tập trung ứng suất và dễ làm cho mối hàn nứt nguội.
Trong đó:
αd: là hệ số đắp của vật liệu hàn, tùy thuộc vào vật liệu hàn, chế độ công nghệ hàn…
được lấy từ thực nghiệm, tuy nhiên để thuận tiện ta lấy αd theo một số tài liệu đã có:
Fd: là diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp tính cho 1 lớp hàn tương ứng (cm 2).
(Fd = 0,36 cm2).
Thay số ta được:
α d . Ih 8 .130
V h= = =0,103 (cm/s)
3600. ρ . F d 3600.7,8.0,36
√
3
2. π . λ . c ρ . ( T m−T o )
q d =δ .
w
Trong đó:
δ : chiều dày của chi tiết hàn khi hàn 1 phía [cm]. δ = 10 [mm]
λ: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu KLCB [cal/cm.s.oC].
c ρ: nhiệt dung riêng thể tích của vật liệu KLCB [cal/cm3.oC]
w = 1,4÷ 15 [oC/s].
T m= 550 oC
λ = 0,15 [cal/cm.s.oC].
c ρ= 1,25 [cal/cm3.oC]).
√
3
q d =1.
2.3,14 .0,15.1,25 . ( 550−25 )
1,4 ÷ 15
=3371,2 ÷ 11034,8
cal
cm ( )
=1,4 ÷ 4,6(
kJ
mm
)
Năng lượng đường là 1 thông số quan trọng của chế độ hàn, vì nó cho phép đánh giá được
hiệu quả nung nóng của nguồn điện hàn đối với KLCB và kim loại đắp tốt hay xấu, mức độ
biến dạng của liên kết (kết cấu) hàn lớn hay nhỏ, đồng thời nó còn là đại lượng cần thiết để
tính toán các kích thước cơ bản của mối hàn.
Năng lượng đường khi hàn thép (từ lớp hàn thứ 2 trở đi) có thể tính theo công thức:
q 0,24.U h I h .η
qd= =
Vh Vh
Trong đó:
Với phương pháp hàn hồ quang tay, vật liệu cơ bản là thép ASTM A387nhóm 2,class 1
có dải năng lượng đường cho phép là q d = 1,4 ÷ 4,6 (kJ/mm). Vậy qd tính toán ra là 2,18
(kJ/mm) nằm trong dải cho phép nên đạt yêu cầu. Với năng lượng đường ở mức thấp như trên
ta thấy hoàn toàn có thể giảm bớt hiện tượng nứt nóng.
Với hàn lót đáy ta cũng tín toán tương tự như trên với que hàn có đường kính d = 2,6 mm.
Uh = 24 (V)
Ih = 90 (A)
Vh = 0,1 (cm/s)
qd = 1,51 (kJ/mm)
B. Nhóm mối hàn số 2 (Nhóm No2; No3; No5; No6; No7; No10; No11).
Nhóm mối hàn góc, vát mép 1 phía, chiều dày chi tiết 10 mm.
Theo tài liệu ASME VIII - 1 trang 35 ta có giá trị chiều dày mối hàn góc.
K = 10 mm.
Theo tiêu chuẩn lựa chọn que hàn đã chọn ở chương II ta chọn que hàn có đường kính 3,2
mm.
Ih = k.d (A)
Ih = k1.d1,5(A)
Trong đó:
Với d= 3,2mm < 4 mm ta chọn công thức thứ hai => Ih = 114,5 ÷ 143,1 (A).
Điện áp hàn:
Uh = a + b.lhq
Trong đó:
a: là hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên que hàn và phụ thuộc vào vật liệu que
hàn. Đối với que hàn là thép ta có a = 15÷20 (V).
b: là hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên 1mm chiều dài hồ quang. Trong
không khí b = 15,7 (V/cm) = 1,57 (V/mm)
lhq: là chiều dài hồ quang, được xác định theo công thức:
lhq= (d+2)/2
3,2+ 2
lhq= = 2,6 (mm).
2
Uh = (15 ÷ 20) + 1,57.2,6 = 19,08÷ 24,08 (V).
Số lớp hàn:
Với chiều dày ch tiết δ = 10 mm để đảm bảo mối hàn ngấu hoàn toàn ta nên sử dụng hàn
nhiều lớp thay vì hàn một lớp. Số lớp hàn hợp lý được tính như sau:
F d −F1
n= +1
Fn
Trong đó:
n – là số lướp hàn.
F d – là diện tích tiết diện ngang của toàn bộ kim loại đắp.
Để đơn giản cho việc tính toán, từ lớp hàn thứ 2 trở đi ta coi diện tích tiết diện các lớp là
như nhau.
Diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp sau một lớp hàn phụ thuộc vào đường kính que
hàn. Theo kinh nghiệm ta có:
F 1=( 6 ÷ 8 ) d với lớp hàn đầu tiên thường là lớp lót nên ta sử dụng que hàn có đường kính nhỏ
hơn so với tính toán. Chọn d = 2,6 mm => F 1=( 6 ÷ 8 ) .2,6=15,6 ÷ 20,8 (mm2).
K2
F d=K y .
2
Trong đó:
Fd – diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp (mm2).
Ky – hệ số kể đến phần lồi và khe hở hàn. Ta có thể tra theo bảng sau:
K2 102
F d=K y . =1,25. =62,5 (mm2) = 0,625 (cm2).
2 2
F d −F1 62,5−16
n= +1= +1=2,72 (lớp)
Fn 27
Ta chọn n = 3 lớp với 1 lớp lót và 2 lớp bề mặt.
Tốc độ hàn:
α d . Ih 8.130
V h= = =0,137 (cm/s)
36 00. ρ . F d 3600.7,8 .0,27
Năng lượng đường:
Năng lượng đường khi hàn thép có thể tính theo công thức:
q 0,24.U h I h .η
qd= =
Vh Vh
q 0,24.U h I h .η 0,24.24 .130 .0,7
qd= = = =¿ 3826(cal/cm) = 15941,6(J/cm) ≈ 1,6 (KJ/mm)
Vh Vh 0,137
6.1.2. Lựa chọn/tính toán các thông số kỹ thuật bổ sung (Qk, cỡ chụp khí, v.v...):
Sau khi tính toán chế độ hàn chính cho từng nhóm mối hàn , ta tiến hành chọn các
thông số kỹ thuật bổ sung cho từng đường hàn/mối hàn trên toàn bộ kết cấu :
ST Thông số kỹ thuật bổ sung Mối hàn Chi tiết
T
1 Cực tính điện cực Tất cả DCEP (cực nghịch)
2 Loại thuốc bọc Tất cả B ( Bazơ )
3 Chế độ sấy que hàn Tất cả 690oC x 1h
4 Quỹ đạo và biên độ dao động ngang que hàn Tất cả Không dao động ngang
5 Góc nghiêng của que hàn Tấtcả
Bảng 6.3. Bảng các thông số bổ sung.
6.1.3. Các bảng tổng hợp các thông số chế độ công nghệ hàn đầy đủ cho từng mối hàn:
Sau khi tính toán các chế độ hàn ta có bảng tổng hợp các thông số sau:
Nhóm mối hàn Lớp hàn Đường Cường độ Điện áp Vận tốc Năng
kínhque dòng hàn hàn Uh(A) hànvh(cm/s) lượng
hàn Ih(A) đường
d(mm) qd(kJ/mm)
1 2,6 90 24 0,1 1,51
Hàn giáp mối 2 3,2 130 24 0,103 2,18
3 nt nt nt nt nt
Hàn góc 1 2 ,6 90 24 0,1 1,51
2 3,2 130 24 0,137 1,6
6.2. Đề xuất phê chuẩn và lựa chọn các thiết bị hàn phù hợp
Chú ý: các bộ phận của thiết bị (kẹp mát, mỏ hàn, cáp hàn,...) phải đồng bộ với máy!
-Điều khiển dòng hàn: vô cấp (đảm bảo chọn chính xác điểm làm việc tối ưu
của máy)
-Góc máy được làm bằng vật liệu chống rung, tăng tuổi thọ và sự làm việc tin
cậy của hệ thống mạch điện tử.
Kiểu chỉnh lưu: INVERTER kỹ thuật số, dòng siêu mịn, trọng lượng nhẹ
Bảng 6.7. Các dụng cụ, thiết bị phụ trợ trong quá trình hàn.
7.1. Xử lý nhiệt sau khi hàn – PWHT (ủ, ram các mối hàn)
7.1.2. Phân tích, lựa chọn phương pháp nhiệt luyện liên kết hàn:
Để tiện cho việc khống chế chính xác nhiệt độ và kiểm soát tốc độ nguội ta dùng lò để
nhiệt luyện. Nhưng cần lưu ý:
Các lò đốt bằng dầu hoặc bằng gas không được phép cho ngọn lửa tiếp xúc
với bề mặt chi tiết vì điều này có thể gây gradient nhiệt lớn.
Các nhiên liệu không được chứa một lượng lớn các tạp chất có hại.
7.1.3. Chế độ công nghệ và kỹ thuật nhiệt luyện liên kết hàn:
Đối với thép hợp kim thấp chịu nhiệt A387 ta cần tiến hành ram để khử ứng suất dư và ủ
để đồng nhất tổ chức pha.
Chế độ ram:
Theo bảng 3.11 tài liệu Hàn Nóng Chảy II – Ngô Lê Thông ta có chế độ ram sau khi hàn
thép hợp kim thấp chịu nhiệt trên là 590 ÷ 700oC.
Theo VLH được sử dụng có khuyến cáo nhiệt độ xử lý nhiệt sau khi hàn là 690 oC
(chương II) cũng thuộc khoảng nhiệt độ trên, vậy ta chọn nhiệt độ ram sau hàn là 690oC.
Chế độ ủ:
Vật hàn được nung trong khoảng nhiết độ tới hạn: 843 - 913°C, giữ ở nhiệt độ đó trong 1
giờ (cho mỗi đơn vị chiều dày 25mm), sau đó làm nguội tới 538°C với tốc độ nguội tối đa
28°C/h, sau đó được làm nguội trong lò hoặc trong không khí tới nhiệt độ bình thường.
7.2.1. Xác định nhu cầu gia công cơ sau khi hàn hoàn thiện:
Dựa vào yêu cầu sử dụng và do tính chất của kết cấu, một số mối hàn nên gia công cơ có
thể là mài chân mối hàn hoặc bề mặt mối hàn để tránh hiện tượng có chỗ chuyển tiếp không
hợp lý làm tập trung ứng suất
7.2.2. Phân tích, lựa chọn phương pháp gia công cơ sau khi hàn:
Một số phương pháp gia công cơ sau khi hàn như tiện, mài, phay… Ở đây, do yêu cầu
không cần quá khắt khe về bề mặt mối hàn như độ lồi, lõm… nên ta chỉ cần sử dụng máy mài
để đánh sạch hoặc gia công cho 1 số bề mặt mối hàn cần thiết.
( các thông số của máy mài được trình bày trong chương III ).
Chú ý : an toàn lao động trong quá trình sử dụng máy mài là rất quan trọng, đặc biệt là
phải kiểm tra bộ phận ngăn tia lửa bắn và khi xảy ra vỡ đá lên da và mắt.
8.1. Xây dựng pWPS và đề xuất kiểm tra phê chuẩn pWPS
Các tiêu chuẩn , quy phạm có thể áp dụng phê chuẩn quy trình hàn : TCVN 6834-1,2,3: 2001
, AWS D1.1 , ASME section IX …
Đối với đề án thiết kế vỏ thùng hấp thực phẩm tác giả sử dụng tiêu chuẩn ASME để xây dựng
và phê chuẩn quy trình hàn. Đối với hàn hồ quang tay các biến số của bảng thông số quy trình
hàn được liệt kê trong bảng QW-253 ASME IX ( trang 22), tùy thuộc vào các điều kiện cụ
thể mà ta xây dựng các bảng thông số quy trình hàn khác nhau.
Để dễ nhận dạng ta quy định bảng mã nhận dạng các mối hàn như sau:
4 No.05 -
7 No.07 -nt- Mối hàn số 7 hàn theo quy trình của mối hàn
số 2
10 No.12 -nt- Mối hàn chu vi khép kín đường cong bậc
Bảng 8.1: Mã nhận dạng của các bản quy trình hàn
8.1.2. Đề xuất kiểm tra phê chuẩn các bản pWPS đã lập:
Bước 2:
Thanh tra hàn ghi biên bản mọi thông số ( điều kiện ) dùng trong hàn mẫu nói
trên ( có thể thanh tra độc lập cũng theo dõi việc phê chuẩn quy trình)
Bước 3:
Mẫu hàn được kiểm tra ko phá hủy theo quy định của tiêu chuẩn ( kiểm tra
ngoại dạng & MT, hoặc PT và RT, hoặc UT)
Bước 4 :
Các mẫu kiểm tra được đem kiểm tra phá hủy ( thử kéo,uốn, tổ chức thô dại)
Quy phạm, tiêu chuẩn ứng dụng, khách hàng có thể đòi hỏi , kiểm tra bổ xung:
độ cứng, độ dai va đập, hoặc kiểm tra ăn mòn, tùy theo vật liệu và kim loại
ứng dụng
Bước 5.
Kĩ sư hàn biên soạn biên bản phê chuẩn quy trình hàn (WPAR, PQR), trong
đó ghi.
Những điều kiện hàn cho phép áp dụng trong sản xuất
Nếu có sự tham gia của thanh tra độc lập người đó phải kí tên và WPQR.
Các tiêu chuẩn có thể áp dụng trong quá trinh phê chuẩn: có thể sử dụng các hệ thống
tiêu chuẩn để phê chuẩn, ở đây tác giả quyết định sử dụng quy phạm ASME trong đó chủ
yếu là ASME section IX và ASME section V.
Theo bảng 6.1 về việc tính toán các mối hàn ta cũng tiến hành thiết kế các mẫu hàn theo phân
loại trong bảng đó.
Để thiết kế các mẫu thử ta căn cứ vào các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn ASME IX
Theo QW-451.1 Với mẫu thử kéo và uốn ngang của mối hàn giáp mối có chiều dày từ
1,5mm đến 10mm thì sẽ áp dụng cho kim loại cơ bản có chiều dày từ 3mm đến 20mm.
Theo QW-451.2 quy định chiều dày giới hạn cho mẫu kiểm tra kéo và uốn dọc cho
mối hàn giáp mối.
Vũ Tuấ n Cườ ng – CN Hà n K52 Page 97
Tương tự với mẫu thử kéo và uốn dọc củ mối hàn giáp mối có chiều dày từ
1,5÷10mm sẽ được dùng để phê chuẩn cho các liên kết có chiều dày từ 3÷20mm.
Theo QW-452.3 quy định giới hạn chiều dày đối với đường kính ngoài của mối hàn
giáp mối ống.
Theo bảng trên thì mẫu thử có đường kính ngoài từ 25÷73mm thì có thể áp dụng cho
các liên kết có đường kính ngoài nhỏ nhất là 25mm và không giới hạn đường kính lớn nhất.
Với đường kính ngoài của mẫu thử là lớn hơn 73mm thì có thể áp dụng cho các liên kết có
đường kính ngoài nhỏ nhất là 73mm và đường kính ngoài lớn nhất là không giới hạn.
Vậy mọi kích thước của mối hàn giáp mối ống đều được phê chuẩn.
Đối với mối hàn giáp mối số 1; 4 ta có thể thiết kế mẫu thử như sau:
Việc phê chuẩn mối hàn góc có thể được xác định thông qua QW-451.3 hoặc trong QW-
451.4 có quy định việc phê chuẩn mối hàn góc thông qua mối hàn giáp mối.
Hình 8.3: Mẫu hàn kiểm tra cho các mối hàn góc các ống
Trong đó:
a: có giá trị tối thiểu là 150 (mm). Vì thực tế các chi tiết có thể có chiều dài
nhỏ hơn 150mm thì ta lấy a bằng chiều dài chi tiết.
D1: đường kính ngoài của ống chính (mm),
t1: chiều dày của ống chính (mm),
D2: đường kính ngoài của ống nhánh (mm),
t2: chiều dày của ống nhánh (mm).
α: góc giữa 2 ống (0), α= 90°
8.1.2.3. Kiểm tra không phá hủy (khi kiểm tra phê chuẩn pWPS):
Các phương pháp kiểm tra không phá hủy.
VT – Visual: kiểm tra ngoại dạng ( quan sát bằng mắt thường).
UT – Ultrasonic: kiểm tra bằng siêu âm.
RT – Radiographic: kiểm tra bằng chiếu tia bức xạ rơn ghen.
LT – Leak : kiểm tra dò rỉ.
ET – Eddy current: kiểm tra bằng dòng phu cô (dòng xoáy bề mặt).
MT – Magnetic particle: kiểm tra bằng bột từ.
PT – Penetrant: kiểm tra bằng chất chỉ thị nứt bề mặt trong đó:
Như vậy ta thấy có rất nhiều phương pháp kiểm tra không phá hủy, vậy sẽ tùy thuộc
vào mục đích cần kiểm tra, kiểm soát loại khuyết tật nào mà ta chọn phương pháp kiểm
tra NDT cho thích hợp. Ta lựa chọn các kiểm tra NDT như sau:
8.1.2.4. Kiểm tra phá hủy (khi kiểm tra phê chuẩn pWPS):
Với mối hàn giáp mối dựa vào QW-451.1 ta xác định được loại mẫu thử phá hủy
và số lượng của chúng như sau:
Với mối hàn góc ta xác định được loại mẫu thử phá hủy và số lượng của chúng
như sau:
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng them phương pháp kiểm tra tổ chức thô đại. Phương pháp
kiểm tra thô đại được sử dụng trong phê chuẩn quy trình hàn và một số trường hợp là phê
chuẩn thợ hàn ( xem chất lượng mối hàn ra sao). Phương pháp kiểm tra thô đại được thực
Sau khi tiến hành kiểm tra cần lập bản hồ sơ kiểm tra để làm cơ sở cho việc xây dựng WPS
8.2. Đề xuất chấp nhận thợ hàn và/hoặc kiểm tra phê chuẩn thợ hàn mới.
8.2.1. Đề xuất chấp nhận thợ hàn đối với thợ hàn đã có chứng chỉ:
o Mục đích phê chuẩn thợ hàn:
Nhằm chứng tỏ người thợ hàn có kĩ năng cần thiết để tạo nên một mối hàn đạt yêu cầu
theo các điều kiện được sử dụng trong sản xuất như đã được nêu chi tiết trong bản thông số
quy trình hàn đã được phê chuẩn hoặc trong phiếu công nghệ
o Yêu cầu:
Việc sử dụng WPS đã được phê chuẩn là phương pháp kiểm soát hàn trong sản xuất.
Thợ hàn phải có khả năng hiểu và làm đúng WPS, và có khả năng hàn ra các mối hàn
lành lặn (không khuyết tật).
Kiểm tra chứng chỉ của thợ hàn hoặc tổ chức thi, sát hạch để cấp chứng chỉ cho thợ
hàn, rồi tiến hành phê chuẩn thợ hàn.
8.2.1.1. Điều kiện chấp nhận về thời hạn của chứng chỉ:
Theo QW-322.1 Gia hạn của chứng chỉ:Chứng chỉ của người thợ hàn hoặc thợ vận
hành máy sẽ không có giá trị nếu xảy ra một số điều kiện như:
Trong vòng 6 tháng trở lên người thợ hàn không hàn một liên kết nào, trừ khi
trong vòng 6 tháng đó chứng chỉ của người thợ hàn được gia hạn.
Người thợ sử dụng quá trình hàn tay hoặc quá trình hàn bán tự động để hàn một
liên kết hàn dưới sự giám sát và điều khiển của nhà thầu hoặc nhà sản xuất hoặc
bên thứ ba được xác định cụ thể trong QW-300.3 là sẽ được gia hạn thêm 6 tháng
Tương tự với thợ vận hành máy để hàn liên kết hàn với sự giám sát và điều khiển
của nhà thầu hoặc nhà sản xuất hay bên thứ ba được xác định trong QW-300.3 là
sẽ được gia hạn thêm 6 tháng.
Khi có một lý do đặc biệt yêu cầu về năng lực của người thợ hàn để tạo ra liên kết
hàn, phê chuẩn của người thợ hàn dùng để thực hiện các liên kết hàn sẽ không có
giá trị, các phê chuẩn khác không yêu cầu vẫn có tác dụng.
8.2.1.2. Điều kiện chấp nhận về chủng loại vật liệu và chiều dày:
a) Điều kiện chấp nhận về chủng loại vật liệu.
Với VLCB A387 mác 2 class 1 ta đã tra được P-N0.1 vậy có thể dùng vật liệu từ P-N0 1 tới
P-N0 15F để phê chuẩn cho VLCB.
b) Điều kiện chấp nhận phê chuẩn về chiều dày vật hàn.
Khi hàn nhiều lớp thì chiều dày phê chuẩn là 2t (t là chiều dày KLCB).
Để phê chuẩn đường kính ống ta có thể áp dụng theo QW-452.3 hoặc QW-452.4
Hoặc ta có thể phê chuẩn mối hàn góc thông qua phê chuẩn mối hàn giáp mối QW-452.6
8.2.1.4. Điều kiện chấp nhận khác (loại quá trình hàn, sức khỏe, v.v...):
Tiêu chuẩn về loại điện cực hàn: QW-432
Tiêu chuẩn thay thế hay phạm vi phê chuẩn được phép thực hiện cho thợ hàn:
QW-433
…
Ngoài các điều kiện chấp nhận ở trên, để chọn thợ hàn, ta cần quan tâm thêm đến các điều
kiện khác như:
Sức khỏe của người thợ: người thợ cần có giấy chứng nhận đảm bảo sức khỏe của cơ
sở y tế
Loại quá trình hàn: thông thường thì người thợ chỉ được chấp nhận với quá trình hàn
đã được phê chuẩn ghi trong chứng chỉ.
Số lớp hàn: khi chiều dày tấm từ 3mm trở lên, nếu người thợ hàn có chứng chỉ hàn 1
lớp thì chỉ được hàn các mối hàn một lớp, nếu có chứng chỉ hàn nhiều lớp thì được
phép thực hiện các mối hàn nhiều lớp và một lớp. Từ đó , để thực hiện được các mối
hàn trong đồ án này, người thợ hàn phải được phê chuẩn hàn nhiều lớp.
Do sản xuất đơn lẻ số lượng ít (2 sản phẩm) nên tác giả lựa chọn các chỉ tiêu chấp nhận thợ
hàn có thể hàn được tất cả các yêu cầu của các mối hàn khác nhau:
Bảng ?: Các chỉ tiêu chấp nhận thợ hàn để hàn sản phẩm
Sức khỏe Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe Do trung tâm Y tế công ty
cấp
8.2.2. Đề xuất kiểm tra phê chuẩn (thi) và cấp chứng chỉ cho thợ hàn mới:
8.2.2.1. Các bước tiến hành kiểm tra phê chuẩn thợ hàn mới:
Khi tiến hành kiểm tra để cấp chứng chỉ cho một thợ hàn chưa có chứng chỉ hoặc
các thợ hàn đã có chứng chỉ nhưng không thỏa mãn điều kiện cụ thể đối với liên kết
hàn trong chi tiếtthì phải tuân thủ theo 4 bước sau:
Bước 1: kĩ sư hàn soạn thảo bản thông số quy trình hàn ( WPS) để thợ hàn tiến
hành hàn trên mẫu hàn.
Bước 2:
Bước 3:
Mẫu hàn được kiểm tra không phá hủy theo quy định của kiểm tra ( VT,
MT hoặc PT và RT hoặc UT..)
Một số loại vật liệu cơ bản và một số loại quá trình hàn cần phải có thử
cơ tính bổ xung ( uốn hoặc tổ chức thô dại..)
Bước 4:
Soạn chứng chỉ phê chuẩn thợ hàn, ghi rõ những điều kiện hàn dùng
trong hàn mẫu và phạm vi phê chuẩn được tiêu chuẩn hàn cho phép sử
dụng trong sản xuất.
Nếu còn có sự tham gia của bên thứ ba, thì phải có chữ kí xác nhận vào
biên bản phê chuẩn thợ hàn.
Ngoài ra cơ sở cấp chứng chỉ cho thợ hàn phải đủ thẩm quyền và năng lực hàn phê
chuẩn đó.
8.2.2.2. Thiết kế mẫu hàn để kiểm tra phê chuẩn thợ hàn mới:
Việc thiết kế mẫu hàn để kiểm tra phê chuẩn thợ hàn có thể tiến hành như thiết kế để kiểm
tra pWPS.
8.2.2.3. Kiểm tra không phá hủy (khi kiểm tra phê chuẩn thợ hàn mới):
Trình bày tương tự mục 8.1.2.3: kiểm tra không phá hủy khi phê chuẩn quy trình hàn.
Tiêu chí chấp nhận: theo quy định của tiêu chuẩn (không ngấu đáy, lẫn xỉ, rổ khí trên
bề mặt gãy…).
2 Mối hàn No3: đường hàn giữa chi tiết số 3 và chi tiết số 4
7 Mối hàn No6: đường hàn giữa cụm chi tiết 1,5 và cụm chi tiết 2,6,7.
9 Mối hàn No11: đường hàn giữa cụm chi tiết 10,11 và chi tiết số 5.
10 Mối hàn No12: đường hàn giữa cụm chi tiết 3;4 và chi tiết số 2.
11 Mối hàn No8;No9: đường hàn giữa nồi hơi và chân đế của nồi.
Do các mối hàn đều có kích thước khá lớn nên trong quá trình hàn sẽ phải tiến hành thay
que hàn ; mặt khác quá trình hàn hồ quang tay sử dụng dòng 1 chiều cức nghịch nên khi hàn
ta cần chú ý thêm kĩ thuật mồi lại hồ quang và có biện pháp ngăn ngừa hiện tượng thổi lệch
hồ quang.
Sau khi hàn xong que hàn trước để hàn tiếp mối hàn ta tiến hành mồi lại hồ quang tại điểm
cách cuối cùng của đường hàn trước 1 khoảng 2 ÷ 3d (d là đường kính que hàn) sau đó hàn
ngược trở lại để nung chảy hoàn toàn điểm cuối cùng của đường hàn trước rồi mới tiến hành
hàn theo hướng cần hàn.
Ở đây ta có thể sử dụng 4 phương án đầu tiên để khắc phục hiện tượng thổi lệch hồ quang.
9.2. Đề xuất các công việc thanh tra/giám sát quá trình sản xuất hàn.
9.2.1.2. Thanh tra việc lựa chọn các vật liệu/vật tư sử dụng
Việc lựa chọn các loại vật liệu, vất tư sử dụng đóng vai trò vô cùng quan trọng đến chất
lượng sản phẩm, điều kiện làm việc và các yêu cầu khác của sản phẩm. Việc lựa chọn đã
được tác giả tiến hành lựa chọn và kiểm soát rất chặt chẽ ở các chương trước và trong bản
WPS.
Lựa chọn vật liệu cơ bản phải đúng mác thép như đã trình bày ở phần 2.1 của chương
II và có kích thước đúng như phần 3.1 của chương III.
Lựa chọn vật liệu hàn phải đúng như đã trình bày ở phần 2.3.1 của chương II.
Lựa chọn thiết bị gia công phôi phải đảm bảo các tính chất như đã trình bày ở chương
III.
Lựa chọn đồ gá phải đảm bảo các đặc tính kĩ thuật như trình bày ở chương IV.
Lựa chọn máy hàn phải đảm bảo chủng loại và các thông số kĩ thuật như yêu cầu ở
phần 6.2 của chương VI.
Lựa chọn các thiết bị, vật tư khác như trang phục bảo hộ, thiết bị nung, dụng cụ phụ
trợ…phải đảm bảo các tính chất như đã trình bày ở các chương 5, 6, 7,8.
9.2.3.1. Thanh tra/giám sát việc bảo quản vật tư, thiết bị hàn
Bảo quản vật tư, thiết bị là công việc thiết yếu, nó không những liên quan đến vấn đề
kinh tế mà còn liên quan đến các vấn đề về môi trường:
9.2.3.2. Thanh tra/giám sát việc xử lý các mối hàn sau khi hàn
Việc xử lý các mối hàn phải được tiến hành đúng theo các phương pháp, thông số
tương tự như đã trình bày ở chương VII.
9.2.4. Thanh tra việc tuân thủ các bản quy trình hàn WPS
Mỗi bản thông số quy trình hàn WPS có mã riêng ứng với từng mối hàn, do vậy khi
tiến hành hàn cần phải chọn đúng mã quy trình hàn ứng với mối hàn đó tránh trường hợp
nhầm lẫn.
Các thông số trong bản quy trình hàn phải được sử dụng đầy đủ, chính xác, tránh
nhầm lẫn hoặc bỏ xót.
10.1. Phân tích, lựa chọn các loại quá trình kiểm tra chất lượng hàn (NDT):
Việc đảm bảo chất lượng cho các mối hàn là yêu cầu vô cùng quan trọng, nó quyết định đến
chất lượng sản phẩm và khả năng làm việc đạt yêu cầu của chi tiết. Để kiểm tra chất lượng
hàn ta có thể sử dụng các quá trình kiểm tra sau:
Bảng 10.1: Thống kê các quá trình kiểm tra NDT cho các mối hàn trên toàn bộ kết
cấu:
Loại quá trình kiểm tra NDT và Tỷ lệ xác suất kiểm tra
TT Mối hàn Ghi chú
VT PT MT UT RT LT
8 No.08 100% - - - -
9 No.09 100% - - - -
Ghi chú: x = có kiểm tra, - = không kiểm tra, 100% = kiểm tra 100% tổng chiều dài mối hàn.
10.2.1. Kỹ thuật kiểm tra bằng mắt thường (VT - visual test):
a. Điều kiện kiểm tra và dụng cụ kiểm tra
Cường độ chiếu sang trên bề mặt tối thiểu là 350 lx, nên dùng 500 lx
Quan sát bằng mắt dưới góc không nhỏ hơn 30o và ở khoảng cách 600mm
Để đạt đước độ tương phản tốt và hiệu ứng lập thể giữa các khuyết tật nền thì nên sử
dụng nguồn sang bổ sung.
b. Nhân sự.
Biết rõ các tiêu chuẩn, quy tắc và quy định có liên quan;
Có được thông tin về quy trình hàn đã áp dụng;
Có thị lực tốt phù hợp theo yêu cầu và phải được kiểm tra 12 tháng/ lần.
Khi mối hàn đã hoàn thiện thì cần phải kiểm tra xem mối hàn có đáp ứng được các chất lượng
yêu cầu hay không.
b. Kiểm tra độ dò rỉ
Phương pháp kiểm tra dò rỉ là phương pháp phổ biến dùng để kiểm tra độ kín khít của các
sản phẩm dạng ống , bình áp lực. Kích thước vật kiểm không quá lớn có thể nhúng chìm vào
chất lỏng. Đầu tiên đưa khí kiểm có áp suất dư vào vật, sau đó nhúng vật kiểm vào chất lỏng
chỉ thị, độ lớn và vị trí mạch rò được xác định bằng các bong bóng khí kiểm trong chất lỏng
chỉ thị . Tùy vào độ loãng không khí đối với chất lỏng chỉ thị mà chia ra làm 2 cách: bể
nhúng thường và nhúng áp suất thấp.
Theo cách bể nhúng thường kiểm tra ở áp suất khí quyển, trước khi kiểm tra phải
thử độ bền sau đó kiểm tra theo các bước sau:
Đưa áp suất dư vào vật kiểm đến giá trị (20-30)% áp suất thử
Quan sát bong bóng khí suất hiện trên bề mặt chất lỏng
Chế độ kiểm tra ( áp suất, thời gian) theo điều kiện kĩ thuật của vật kiểm.
Độ nhạy thực tế của bể nhúng nước chỉ thị thường đạt 10-3 mm3.Mpa/s. Còn với bể
nhúng cồn chỉ thị thường có độ nhạy đạt 0,5.10-4 Mpa/s. Đó là do sức căng bề mặt của
nước gấp 3 lần cồn.
Theo cách bể nhúng áp thấp khoảng không gian trên chất lỏng chỉ thị được hút
chân không. Để làm điều này bể chứa chất chỉ thị được chế tạo kín, quan sát bong
10.3. Xác định mức độ chấp nhận được của khuyết tật hàn cho các mối hàn
10.3.1. Mức độ chấp nhận khuyết tật hàn khi kiểm tra VT:
Theo ISO 5817 hay DIN EN 25817, ISO 6520 ta có bảng chấp nhận mức khuyết tật hàn khi
kiểm tra VT
D C B
2011 4% 2% 1%
2017 5 mm 4 mm 3 mm
16% 8% 4%
4 mm 3 mm 2 mm
5 401 Hàn không chảy ngấu Được phép Không cho phép
với mối hàn
giáp mối và
không bị nứt
20 517 Lỗi nối đường hàn Được phép Không được phép
Tùy theo yêu cầu cụ thể của mối hàn hay yêu
23 601 Vị trí lấy hồ quang
cầu về lượng nhiệt sử dụng.
Bảng 10.2: Mức chấp nhận khuyết tật đối với kiểm tra VT.
Trong đó:
a: chiều dày danh nghĩa của mối hàn góc chân
b: chiều rộng gia cường mối hàn
d: đường kính lỗ rỗ.
h: chiều cao hoặc chiều rộng của khuyết tật
l: chiều dài khuyết tật theo chiều dọc mối hàn.
t: chiều dày thành ống hoặc tấm( kích thước danh nghĩa).
z: chiều dày cạnh mối hàn.
α: góc chuyển tiếp mối hàn.
β: góc của độ lệch góc.
Sau khi kiểm tra ngoại dạng đề phát hiện các khuyết tật cần căn cứ vào tiêu chuẩn áp
dụng, hoặc yêu cầu của nhà đầu tư mà có quyết định chấp nhận hay loại bỏ mối hàn.
Nếu không có yêu cầu gì đặc biệt thì có thể áp dụng với tiêu chuẩn ISO 5817 như trên.
Bên ngoài Đường kính, nhận dạng Độ dày tường, Inside Diameter
1 (inch) = 25,4 mm
Số yêu cầu kỹ thuật của quy trình hàn Số của người kiểm tra hoặc cơ quan
cơ sở sản xuất (nếu áp dụng) : kiểm tra:
Tên thợ hàn:
Nhận dạng:
Phương pháp nhận dạng
Ngày và nới sinh (Ảnh nếu có)
Gia hạn chấp nhận bởi người chủ/người điều phối cho 6 tháng sau:
Ngày Chữ ký Chức vụ
Thông tin bổ sung của đơn vị cấp chứng chỉ thợ hàn:
Chúng tôi chứng nhận rằng những thông tin trong chứng chỉ này đều chính xác và các
mẫu hàn này đều được chuẩn bị, được hàn, và được kiểm tra đúng theo tiêu chuẩn do
nhà sản xuất đã đề ra (chứng chỉ trên được thiết kế theo EN – 287 -1 về phê chuẩn thợ
hàn tay).
Chứng chỉ này phù hợp với phạm vi trách nhiệm quy định trong các điều kiện chung
về dịch vụ của đơn vị chứng nhận.
2,
0,3 1,4 4 2,5 3,5
3
1,
0,5 1,0 5 3,0 4,0
8
2,
1,0 1,2 6 3,5 4,5
0
2,
1,5 1,4 7 4,0 5,0
2
2,
2,0 1,6 8 4,5 5,5
5
2,
2,5 1,8 8 5,0 6,0
8
3,
3 2,0 9 5,0 6,0
0
3,
3,5 2,2 10 5,5 6,5
2
Chú thích:
a: Mạch nối khi cắt các phôi nhỏ có hình dạng đơn giản.
b: Mạch nối khi cắt các phôi lớn có hình dạng phức tạp.