Professional Documents
Culture Documents
xuÊt,
l¾p r¸p t¹i ViÖt Nam”
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................5
1.1. Tổng quan về công nghiệp ô tô Việt Nam.............................................5
1.1.1. Ngành công nghiệp ô tô trong nước sẽ phát triển mạnh..................5
1.1.2. Sơ lược về chính sách thuế, nội địa hóa và vấn đề hội nhập...........7
1.1.3. Nhu cầu thực tại về chủng loại xe minibus 8 chỗ ngồi...................9
1.1.4. Nội dung yêu cầu của dự án KC.05.DA.13...................................11
1.2. Tổng quan về công nghệ và dây chuyền hàn vỏ xe ô tô.......................15
1.2.1. Phân loại khung vỏ xe..................................................................15
1.2.2. Vai trò và sự phát triển của công nghệ hàn vỏ xe ô tô..................16
1.2.3.1. Toyota Việt Nam....................................................................18
1.2.3.2. Ford Việt Nam........................................................................23
1.2.4. Định hướng đề tài..........................................................................25
1.3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu của đề tài.................................26
1.3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài...................................................26
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................27
1.3.3. Những nội dung chính của đề tài...................................................28
*Kết luận chương........................................................................................28
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHUNG HÀN VỎ XE MINIBUS
8 CHỖ NGỒI..................................................................................................29
2.1. Phân tích đặc điểm kết cấu khung vỏ xe minibus 8 chỗ ngồi..............29
2.1.1. Kết cấu các mảng cơ bản...............................................................29
2.1.2. Yêu cầu kỹ thuật của chất lượng vỏ xe.........................................33
2.2. Lựa chọn phương án thiết kế qui trình công nghệ hàn.........................34
2.1.1. Dựa trên cơ sở các dây chuyền tham khảo................................34
2.1.2. Dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ của dự án......................................35
2.1.3. Dựa trên khả năng đầu tư của dự án..........................................36
2.3. Phân tích vai trò, chức năng của các bước công nghệ..........................37
2.3.1. Sơ đồ tổng thể, bố trí các vị trí hàn...............................................37
2.3.1.1. Phương án bố trí dọc theo nhà xưởng....................................37
2.3.1.2. Phương án bố trí xung quanh.................................................39
2.3.2. Các bước chuẩn bị.........................................................................41
2.3.2.1. Thành phần lao động tham gia trong quá trình sản xuất:.......41
2.3.2.2. Các trang thiết bị cần chuẩn bị...............................................42
2.4. Qui trình kiểm tra chất lượng hàn vỏ xe...............................................43
2.4.1. Mục đích của việc quản lý chất lượng sau khi hàn.......................43
2.4.2. Các phương pháp kiểm tra............................................................44
sách ưu đãi cho đầu tư trực tiếp vào sản xuất phụ tùng, tập trung vốn đầu tư
cho một số dự án, mà nòng cốt là Vinamotor, sản xuất xe bus, xe khách, động
cơ, xe con; Tổng Công ty Than sản xuất xe vận tải nặng; Công ty Máy động
lực và Máy nông nghiệp sản xuất động cơ nổ; Công ty Cơ khí Sài Gòn
(SAMCO).
Lộ trình nội địa hóa ô tô đến năm 2010:
Đến năm 2007: tập trung nội địa hóa các cụm phụ tùng ưu tiên như
động cơ, hộp số, hệ truyền động, khung thân xe, trong đó cụm động cơ có tỷ
lệ nội địa hóa 40%; hoàn tất chế tạo các loại phụ tùng thông dụng như bình
điện, săm lốp, vành xe, ống dẫn hệ thống cấp nhiên liệu và bôi trơn…; tỷ lệ
nội địa hóa cụm khung sát-xi, thân vỏ xe trên 50%, cụm vỏ xe ô tô khách, sát-
xi thùng ô tô tải nhẹ đạt tỷ lệ trên 60%.
Đến năm 2010: phải sản xuất được cụm động cơ với tỷ lệ nội địa hóa
trên 50% cho các loại xe (trừ xe con), 70% đối với gia công cơ khí chính xác
cụm thân máy, xi lanh, 30% với hộp trục khuỷu và trục khuỷu. Hệ thống
truyền lực tạo hộp số đạt tỷ lệ trên 75%, trong đó chế tạo được toàn bộ hệ trục
và bánh răng truyền động, đúc vỏ hộp số, hệ thống cơ gạt và sang số. Nội địa
hóa hoàn toàn cụm khung sát-xi, thân vỏ xe cho ô tô tải nhẹ, chế tạo khung vỏ
chính của ô tô khách, cabin ô tô tải nhẹ và chuyên dùng, liên kết với doanh
nghiệp FDI chế tạo một số mảng của ô tô con…
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Ô tô Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhìn tới năm 2020:
1) Mục tiêu chung:
Phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng
công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp với khai thác và từng bước nâng cao
công nghệ và thiết bị hiện có, đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trường ôtô trong
nước, hướng tới xuất khẩu ôtô và phụ tùng.
1.1.2. Sơ lược về chính sách thuế, nội địa hóa và vấn đề hội nhập.
Lắp ráp ô tô là việc sử dụng toàn bộ các linh kiện hoàn toàn mới để lắp
ráp ô tô các loại theo thiết kế, mang nhãn hiệu trong nước hoặc nước ngoài,
phù hợp các quy định hiện hành về quản lý chất lượng, sở hữu công nghiệp,
chuyển giao công nghệ và các quy định liên quan khác của pháp luật.
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản
phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí:
Phụ tùng ô tô:
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá
Tỷ lệ nội địa hoá (%)
đạt được (%) Thuế NK ưu Thuế NK ưu Thuế NK ưu Thuế NK ưu
đãi 30% đãi 40% đãi 50% đãi 60%
1. Trên 0 đến 15 20 20 30 40
2. Trên 15 đến 30 15 15 20 20
3. Trên 30 đến 40 10 10 10 10
4. Trên 40 đến 50 5 5 5 5
5. Trên 50 3 3 3 3
Với những chủ trương và chính sách trợ giá, chính phủ đã có những hỗ
trợ to lớn cho nền công nghệ ô tô trong nước, tuy nhiên sau hơn 10 năm hoạt
động, những gì chúng ta thu được là chưa hiệu quả, nhất là vấn đề nội địa hóa.
Do đó, trong thời gian gần đây, nhà nước đã có những chính sách thay đổi
nhằm thúc đẩy cạnh tranh trong nuớc, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa như: nâng
mức thuế nập khẩu linh kiện nước ngoài, tăng thuế bán xe nội địa, giảm thuế
xe nhập khẩu nguyên chiếc, cho phép nhập khẩu xe cũ,...
Việc nhà nước có những thay đổi trên là muốn có những tác động mạnh
can thiệp vào nền công nghiệp ô tô Việt Nam, tuy nhiên đây mới chỉ là những
chính sách, chủ trương, chúng cần được triển khai từ từ và điều chỉnh liên tục
cho phù hợp với nền công nghiệp và thị trường Việt Nam vốn rất nhạy cảm
với những biến đổi. Điều đó đã được chứng minh qua sự dao động của giá xe,
số xe bán ra và các con số doanh thu của các doanh nghiệp trong thời gian
gần đây.
Bên cạnh đó, dưới sức ép của vấn đề hội nhập, mà cụ thể là việc Việt
Nam sẽ gia nhập WTO trong thời gian tới thì việc cắt giảm thuế theo lộ trình
đối với các mặt hàng công nghiệp nói chung và mặt hàng ô tô nói riêng đã và
đang được Chính phủ tiến hành. Đứng trước thách thức hội nhập chúng ta
đang gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên cũng có rất nhiều cơ hội phát triển,
đặc biệt là ngành công nghiệp ô tô nước ta, mới có hơn 10 năm kinh nghiệm.
1.1.3. Nhu cầu thực tại về chủng loại xe minibus 8 chỗ ngồi.
Theo Đề án “Chiến lược phát triển công nghiệp ô tô của Thành phố Hồ
Chí Minh”, trước mắt, Thành phố Hồ Chí Minh cần xây dựng một cụm công
nghiệp cơ khí (CNCK) ôtô với quy mô 100-150 ha, để tạo mặt bằng sản xuất
tập trung cho các doanh nghiệp (DN) sản xuất linh kiện và ôtô các loại. Cụm
CNCK ôtô có thể coi là một khu công nghiệp công nghệ cao. Các DN khi đầu
tư vào cụm CNCK ôtô sẽ được cấp tín dụng 4.500 tỷ đồng, với lãi suất ưu đãi
0% trong thời gian 10 năm, đồng thời được miễn thuế nhập khẩu linh kiện
cho lắp ráp xe buýt như các DN Trung ương, được miễn thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với các thiết bị, máy móc, vật tư, phụ tùng, phương tiện
chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ… Đề án cũng kiến nghị Thành phố
cho chủ đầu tư vay từ nguồn ngân sách tập trung 100 tỷ đồng để tiến hành đền
bù giải tỏa, san lấp mặt bằng; 50 tỷ đồng để xây dựng khu đào tạo, nghiên cứu
phát triển công nghiệp ôtô.
Theo dự báo của Bộ Công nghiệp, từ nay đến năm 2020, nhu cầu về xe
tải và xe chuyên dùng ở Việt Nam sẽ vào khoảng 170.000 xe, trong đó, riêng
nhu cầu của TP.HCM sẽ là 68.000 xe, chiếm 40%. Do vậy, để đầu tư có hiệu
quả hơn và tránh trùng lắp, nhóm tác giả xây dựng Đề án đã đề xuất: sẽ tập
trung lắp ráp xe buýt từ 25 chỗ trở lên, xe tải có trọng tải 2-15 tấn và các loại
xe chuyên dùng, như xe chở rác, xe chữa cháy, xe bồn, xe cẩu trục… Tuy
nhiên, về lâu dài, nhiệm vụ chính yếu để phát triển công nghiệp ôtô là sẽ sản
xuất linh kiện, cụm linh kiện và phụ tùng thay thế, bao gồm sườn xe ôtô,
cabin xe tải, các chi tiết của động cơ, các chi tiết của hộp số, hệ thống truyền
động…
Cũng theo Đề án, dự kiến giai đoạn 2005-2010, sẽ tiến hành sản xuất,
lắp ráp các loại xe hiện đang có nhu cầu lớn, như xe buýt, xe 7-9 chỗ, xe tải,
xe chuyên dùng..., trong đó tỷ lệ nội địa hóa của xe chuyên dùng sẽ đạt 40%
vào năm 2005 và 60% vào năm 2010, với giá hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu
cấp thiết của thị trường. Song song đó, sẽ tổ chức sản xuất linh kiện và phụ
tùng với tỷ lệ nội địa hoá theo mục tiêu của chiến lược phát triển ôtô của
Chính phủ là đạt 65% vào năm 2010.
Ngoài ra, Đề án cũng chú trọng nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của xe buýt,
dự kiến sẽ đạt 65% vào năm 2010 và có thể sẽ còn cao hơn khi các nhà máy
xe buýt tự lắp ráp lấy khung gầm và nội địa hoá cả các chi tiết của khung gầm
ôtô. Giai đoạn 2010-2015, dự kiến sẽ phát triển, sản xuất thêm những loại xe
khác như xe minibus, nâng cao chất lượng các loại xe buýt, xe tải và chuẩn bị
cho việc xuất khẩu.
Giai đoạn 2015-2020, sẽ tiến hành sản xuất, lắp ráp các loại động cơ và
hệ thống truyền động của xe ôtô, phát triển các chi tiết chính xác cao, như chi
tiết cảm biến, các linh kiện điện tử, hệ thống điều khiển, và các chi tiết của hệ
thống nhiên liệu. Ngoài ra, trong giai đoạn này, Thành phố sẽ tập trung
nghiên cứu các loại xe giảm thiểu ô nhiễm hoặc xe không gây ô nhiễm; thực
hiện xuất khẩu xe tải, xe buýt và xe chuyên dùng tự sản xuất được…
Nói chung, theo Đề án thì ngành cơ khí ôtô sẽ có hướng phát triển đặc thù
theo đúng tinh thần Chiến lược phát triển ngành này đến năm 2010. Tuy
nhiên, theo nhận định của các chuyên gia, nếu thực hiện theo Đề án này, việc
xây dựng cụm CNCK ôtô sẽ là một thách thức lớn cho Thành phố, bởi ôtô là
sản phẩm của ngành cơ khí công nghệ cao, cơ khí chính xác, nhưng hiện nay,
nền tảng công nghệ cao trong ngành cơ khí ôtô của Thành phố hầu như còn
rất yếu, nếu không muốn nói là quá lạc hậu. Đồng thời, xu hướng hiện nay đã
có cái nhìn thoáng hơn về nội địa hóa, vì vậy, không nhất thiết là phải nội địa
hóa 100% trong công nghiệp ôtô, vì ngay cả những tập đoàn lớn với đầy đủ
khả năng về công nghệ lẫn tiềm lực tài chính vẫn không thể tiến tới sản xuất
nội địa 100%, mà vẫn phải nhập các chi tiết và các cụm chi tiết được sản xuất
từ các tập đoàn chuyên sản xuất phụ tùng để lắp ráp cho sản phẩm của mình.
Do vậy, cũng có ý kiến cho rằng, Thành phố cần xác định một số chủng
loại xe có nhu cầu lớn ở thị trường trong nước, sau đó tiến hành thương lượng
với các tập đoàn lớn để mua bản quyền một số model, không nhất thiết phải là
công nghệ mới, tiên tiến hiện đại nhất, chỉ cần phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Trên cơ sở bản quyền mua lại, Thành phố sẽ từng bước nội địa hoá
thông qua các dự án cụ thể để hình thành công nghiệp phụ trợ và học hỏi, tiếp
thu kinh nghiệm để tạo tiền đề, rồi mới tiến tới thiết kế phát triển sản phẩm
của riêng mình khi đã hội đủ các yếu tố cần thiết.
Trong đó, nòng cốt là Công ty Cơ khí Sài Gòn (SAMCO), dự án
KC.05.DA.13 có tham gia trực tiếp xây dựng Đề án phát triển công nghiệp ô
tô nói riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh và cho toàn ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam nói chung.
- Chế tạo và lắp ráp các mẫu xe theo hợp đồng với các công ty đặt
hàng.
- Góp phần đào tạo, nâng cao tay nghề của cán bộ và công nhân trong
nền công nghiệp chế tạo, lắp ráp ô tô.
* Nội dung:
- Chuẩn bị vật tư bao gồm: Các chi tiết, cụm tổng thành được nhập
khẩu theo quy định lắp ráp CKD cùng với các chi tiết, cụm tổng thành được
chế tạo hoặc trong nước.
Công việc lắp ráp được thực hiện trên bốn dây chuyền cơ bản:
Dây chuyền hàn vỏ xe.
Dây chuyền sơn vỏ xe.
Dây chuyền lắp ráp.
Dây chuyền kiểm định xuất xưởng.
- Tại dây chuyền hàn vỏ xe, các chi tiết hàn thành 6 mảng cấu trúc cơ
bản: mảng sàn, mảng sườn bên trái, mảng sườn bên phải, mảng nóc, mảng
đầu và mảng đuôi. Công việc hàn vỏ xe được hoàn tất tại đồ gá tổng hợp, sau
khi chỉnh sửa được chuyển sang dây chuyền sơn.
- Tại dây chuyền sơn, vỏ xe được tẩy rửa dầu mỡ, rỉ sét sau đó được
sơn lót, sơn nền và sơn hoàn chỉnh. Giữa các công đoạn sơn, vỏ xe được sấy
trong buồng sấy. Vỏ xe sau khi được sơn hoàn chỉnh, sẽ chuyển sang bộ phận
lắp ráp tổng hợp.
- Tại dây chuyền lắp ráp, vỏ xe được lắp động cơ, cơ cấu chuyền động,
hệ thống điện,… để thành xe hoàn chỉnh.
- Xe hoàn chỉnh trước khi xuất xưởng phải được kiểm tra ở dây chuyền
kiểm định theo quy định của Bộ giao thông vận tải.
* Hoàn thiện dây chuyền hàn vỏ xe:
Trong phần này, dự án tập trung vào thiết kế hoàn thiện dây chuyền hàn
vỏ xe. Dây chuyền thử nghiệm của Công ty ô tô Sài Gòn trước đây thiết kế
hạn chế, nhập các mảng lớn của vỏ xe để hàn hoàn thiện. Dự án với nhiệm vụ
hoàn thiện dây chuyền hàn, chế tạo các bộ đồ gá linh hoạt, nhằm hàn các
mảng chính từ những chi tiết nhỏ hơn, tăng số lượng các chi tiết nhập khẩu,
giảm giá thành sản phẩm. Các bộ đồ gá này chế tạo tại nước ngoài (Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc,…) với giá rất cao, trong khi đó, việc chế tạo tại Việt
Nam là hoàn toàn khả thi, dây chuyền này hoàn toàn có thể do các Kỹ sư Việt
Nam đảm nhiệm, thiết kế và hoàn thiện.
* Tính hiệu quả kinh tế- xã hội:
- Dự án được thực hiện, trước hết nhà nước không phải nhập khẩu loại
xe này phục vụ giao thông công cộng, giảm ngoại tệ do nhập khẩu. Nếu tính
giá nhập khẩu trung bình là 10.000 USD/xe, khi cần thay thế 1000 xe, nhà
nước phải chi trả 10 triệu USD.
- Dự án cũng giúp nhà máyhoàn thiện công nghệ, ổn định sản xuất. Khi
nhà máy hoạt động với công suất 1000 xe/năm, sẽ thu hút hàng ngàn lao động
tại nhà máy và các khâu dịch vụ khác. Bên cạnh đó, nó sẽ thúc đẩy ngành
công nghiệp phụ tùng ô tô của Việt Nam phát triển.
- Dự án góp phần đào tạo được một đội ngũ các nhà khoa học công
nghệ, các kỹ thuật viên, công nhân lành nghề cho ngành công nghiệp ô tô nói
chung và Công ty Ô tô Sài Gòn nói riêng.
* Lợi ích kinh tế: Nhà máy hoạt động hết công suất thì hàng năm đóng góp về
thuế nhập khẩu bộ linh kiện CKD, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp
ước tính tăng hàng tỷ đồng cho nguồn thu ngân sách nhà nước.
Nếu nhà máy được hoàn thiện công nghệ sản xuất và lắp ráp đạt công suất
1000 xe/năm, chỉ cần mỗi xe lãi sau thuế ước tính 10 triệu đồng thì số lãi
cũng đạt khoảng 10 tỷ đồng, đây là con số đáng kể đối với một nhà máy cơ
khí nặng, giúp nhà máy nhanh chóng thu hồi vốn vay, bình ổn sản xuất, đóng
góp công sức của mình vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Kết luận:
- Dự án “Hoàn thiện thiết kế, công nghệ chế tạo và lắp ráp dòng xe
Minibus thông dụng 6-8 chỗ ngồi mang nhãn hiệu Việt Nam” được xây dựng
dự trên kết quả của việc thực hiện các đề tài cấp Bộ và Thành phố. Dự án
được xây dựng hoàn toàn phù hợp với chủ trương của Đảng và nhà nước về
việc xây dựng các nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô tại Việt Nam để sản xuất
xe mang thương hiệu Việt Nam đáp ứng nhu cầu giao thông công cộng trong
nước với công nghệ thích hợp và giá cả phù hợp.
- Nhu cầu về loại xe Minibus 6-8 chỗ ngồi đang rất lớn tại các thành
phố như: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai,... đang
có nhu cầu hàng ngàn xe, trước mắt là thay thế xe lam hết hạn sử dụng và
trong thời gian tới sẽ là loại xe phục vụ giao thông công cộng rất hiệu quả.
- Dự án được duyệt sẽ là một dịp để các nhà khoa học công nghệ góp
hết sức mình vào quá trình xây dựng nền công nghiệp ô tô nước nhà, trước
mắt là hoàn thiện công nghệ để ổn định sản xuất cho Công ty ô tô Sài Gòn.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện chỉ có dây chuyền sản xuất với công suất 300
xe/năm, trên con đường tiến tới xây dựng nhà máy hoàn chỉnh với tổng công
suất 5000 xe/năm. Dự án nếu được nhà nước hỗ trợ sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm của hàng hóa Việt Nam, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh
tranh với các sản phẩm ngoại nhập, đặc biệt khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập
AFTA và WTO trong thời gian tới.
Có sự kết hợp giữa vỏ và khung, vỏ và khung kết hợp chịu tải trọng và
lực trong quá trình hoạt động. Vì vậy loại này thường được áp dụng ở khung
vỏ của xe khách .
+ Vỏ xe chịu tải hoàn toàn :
Đối với vỏ xe này vừa chịu tự trọng, tải trọng và toàn bộ lực tác dụng
lên xe trong quá trình hoạt động. Loại này có ưu điểm là rất cứng vững, tự
trọng giảm đi đáng kể.
Nhược điểm: Khả năng thay đổi hình dạng và mẫu mã gặp nhiều khó khăn
trong quá trình thiết kế khuôn dập.
Với kết cấu vỏ chịu lực có ưu điểm là giảm được khối lượng tự trọng
bản thân của khung vỏ, có độ cứng vững cao, tuy nhiên chúng được hàn lắp
ráp từ rất nhiều các mảng chi tiết nhỏ với nhau, số lượng chi tiết lớn nên chỉ
áp dụng trên các loại xe con, xe du lịch, xe minibus từ 7- 16 chỗ ngồi.
1.2.2. Vai trò và sự phát triển của công nghệ hàn vỏ xe ô tô.
Ngành công nghiệp ô tô hiện đại ngày nay nói chung đã gắn kết với hầu
hết các ngành công nghiệp khác như: công nghệ hàn, điện, điện tử viễn thông,
công nghệ thông tin,… trên chiếc xe ô tô. Công nghệ khung vỏ ô tô nói riêng,
ngày nay không thể tách rời khỏi công nghệ hàn, đặc biệt là công nghệ hàn
điểm đã được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp ô tô.
Quy trình công nghệ chung của dây chuyền hàn:
Hàn bổ xung
Hoàn chỉnh
1.2.3. Một số quy trình công nghệ sản xuất và dây chuyền hàn hiện nay.
Sơ đồ bố trí chung của một số nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô tại Việt Nam:
Xuất xưởng
Với 11 liên doanh ô tô và 4 doanh nghiệp lớn sản xuất ô tô tại Việt
Nam, mà đa số các nhà máy chủ yếu là lắp ráp và nhập khẩu xe nguyên chiếc
thì chúng ta còn rất nhiều việc cần làm để xây dựng hoàn chỉnh một nhà máy
sản xuất ô tô. Chúng ta có thể học hỏi một số kinh nghiệm và phương pháp
sản xuất của một số hãng xe tên tuổi tại Việt Nam như: Toyota, Ford,...
Giống như tất cả các chi nhánh của Toyota, Toyota Việt Nam đảm bảo
các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho tất cả các sản phẩm do mình sản xuất
và bán ra. Với lịch sử trên 40 năm, "Hệ thống Sản xuất Toyota" là một hệ
thống quản lý do Toyota tạo ra đã được nhiều công ty áp dụng ở các nước
khác nhau trên toàn thế giới nhằm tối ưu hóa năng suất và chất lượng.
Những đặc trưng của "Hệ thống sản xuất Toyota" gồm:
JIT (Just In Time - đúng lúc / kịp thời)
JIT là hệ thống nhằm giảm tối thiểu tính không hiệu quả với việc cung cấp
chính xác những chi tiết cần thiết cho mỗi công đoạn sản xuất.
JIDOKA
JIDOKA là một hệ thống sản xuất tự điều chỉnh nhằm duy trì chất lượng cao
bằng cách yêu cầu mỗi người công nhân là một giám sát viên trong khi thực
hiện những nhiệm vụ lắp ráp của họ.
KAIZEN
KAIZEN là triết lý "Cải tiến không ngừng" nhằm khuyến khích tất cả mọi
thành viên của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lượng cao nhất.
Các công nghệ tiên tiến thường xuyên được đưa vào sử dụng tại Toyota
Việt Nam, kể cả công nghệ sơn nhúng tĩnh điện âm cực, đảm bảo cho lớp sơn
hoàn thiện có chất lượng cao, và những ưu việt khác như băng truyền trên cao
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp ráp và giảm sự mệt mỏi cho công
nhân bằng cách duy trì dây chuyền lắp ráp ở độ cao tối ưu cho mỗi một thao
tác.
Toyota luôn tiếp tục nâng cao năng suất của mình bằng cách sử dụng
một Hệ thống sản xuất được tối ưu hóa trong những điều kiện sản xuất. Từ
tháng 1 năm 2002, Toyota Việt Nam đã áp dụng "Hệ thống đề xuất ý kiến"
(Suggestion System) để khuyến khích và đẩy mạnh hơn nữa các tính sáng tạo
của các cá nhân nói riêng và hoạt động cải tiến nói chung của bộ phận sản
xuất. Bất kể ai có một ý tưởng hay đều có thể sử dụng mẫu Phiếu đề xuất ý
kiến để trình bày ý tưởng. Các ý tưởng đề xuất sẽ được xem xét. Những đề
xuất hay sẽ được nghiên cứu để áp dụng thực hiện.
Giữ vững được đặc trưng của hệ thống luôn là việc cần làm. Vì đó là
cốt lõi xây dựng lên sự thành công cho tổ chức, nó giúp tổ chức đáp ứng được
hầu hết các tiêu chuẩn được qui định trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô.
Hiện nay, Công ty Toyota Việt Nam đã áp dụng tại Việt Nam 4 quy
trình sản xuất: dập, hàn, sơn và lắp ráp.
Tại xưởng dập, công ty này đã dập một số dòng xe hạng trung như
Vios, Hiace và một số chi tiết của các dòng xe khác. Tuy nhiên, tất cả các
nguyên vật liệu dùng cho quá trình dập vỏ xe đều được nhập khẩu từ nước
ngoài, do sản phẩm trong nước không đáp ứng được tiêu chuẩn.
chúng ta làm việc một cách thụ động, máy móc, không mang tính chất sáng
tạo, mục tiêu nội địa hóa ngày càng khó khăn.
Do đó, việc mạnh dạn đầu tư, dám sáng tạo, dám làm để đẩy mạnh nội
địa hóa sản phẩm ô tô nước nhà là một việc làm cấp bách, cần khẩn trương
triển khai. Chúng ta sẵn sàng kế thừa và học hỏi những kinh nghiệm mà nước
bạn chuyển giao, nhưng chúng ta cũng chủ động sáng tạo, từng bước nắm
vững những công nghệ hiện đại để có thể độc lập triển khai các chương trình
đã hoạch định theo cách thức phù hợp nhất với công nghiệp ô tô Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
với khoảng 42 đầu xe sản xuất ra trong 1 ngày chủ yếu cung cấp cho thị
trường trong nước.
Khác với Toyota VN, Ford VN chỉ có 3 phân xưởng chính:
- Phân xưởng thân xe.
- Phân xưởng sơn.
- Phân xưởng lắp ráp.
Phân xưởng thân xe của nhà máy được trang bị các dây chuyền hàn cho các
dòng xe khác nhau như: Transit, Everest và Ranger chung một loại đồ gá,
Mondeo, Escape, Focus, Lazer.
đồ gá tương tự với giá chỉ trên dưới 10 ngàn đôla. Bên cạnh đó, phân xưởng
còn được trang bị hệ thống các tay hàn và súng hàn điểm của Hàn Quốc, do
các công nhân điều khiển bằng tay. Đặc biệt, nhà máy Ford là nhà máy duy
nhất tại Việt Nam có trang bị phòng đo CMM, tức là phòng đo không gian 3
chiều bán tự động, để so sánh các vị trí tương đối trên vỏ xe sau khi hàn xong.
Công đoạn kiểm tra được tiến hành như sau: Sau khi toàn bộ vỏ xe đã
được hàn với nhau, sẽ được đưa vào phòng đo để kiểm tra các vị trí tương đối
của vỏ xe phù hợp với các tiêu chuẩn đặt ra, nếu không đó sẽ là phế phẩm.
Tuy nhiên đây chỉ là máy đo bán tự động, nên năng suất rất thấp, mỗi ngày
nhà máy chỉ kiểm tra được một đầu xe, nên công việc được tiến hành kiểm tra
một cách ngẫu nhiên.
Còn phân xưởng sơn, lắp ráp và quy trình kiểm tra của nhà máy Ford
cũng tương tự như nhà máy Toyota.
Trên đây là sơ lược về hai nhà máy liên doanh sản xuất và lắp ráp ô tô
lớn nhất tính tới thời điểm này tại Việt Nam. Bên cạnh đó, chúng ta còn có
nhiều nhà máy liên doanh khác, nhiều công ty nhà nước, cũng như công ty tư
nhân tham gia vào hoạt động sản xuất và lắp ráp ô tô. Tuy nhiên, tỷ lệ nội địa
hóa của các công ty này còn rất thấp so với các chỉ tiêu đã đề ra. Do đó, việc
làm thiết thực, cấp bách đề ra là chúng ta phải có chủ trương đầu tư lâu dài
cho công nghiệp ô tô Việt Nam, nhằm từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và
làm chủ công nghệ hiện đại trong lĩnh vực sản xuất ô tô.
của Việt Nam hiện nay, chúng ta chưa thể tự mình sản xuất ô tô, hay động cơ
ô tô hoàn chỉnh. Do đó, ta nên lựa chọn nên công nghiệp phụ trợ và những
mảng công nghiệp không đòi hỏi công nghệ quá cao trong sản xuất ô tô, công
nghệ hàn khung vỏ ô tô là một trong những mảng công nghiệp đó mà ta thực
sự nên chú trọng. Rút ra từ những nhận xét trên, chúng em quyết định đi sâu
vào thiết kế mảng công nghệ hàn khung vỏ ô tô bằng phương pháp hàn điểm,
một trong những cộng nghệ được sử dụng rộng rãi trong sản xuất ô tô trên thế
giới hiện nay.
1.3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
- Lựa chọn trang thiết bị cho dây chuyên hàn khung vỏ xe minibus.
2.1. Phân tích đặc điểm kết cấu khung vỏ xe minibus 8 chỗ ngồi.
- Có các khoảng trống để bố trí, lắp đặt phần động cơ, hệ thống truyền
lực, hệ thống điều khiển và một số hệ thống khác.
- Mảng sàn phải đảm bảo đủ cứng vững, chịu được lực va đập trong
suốt quá trình xe làm việc.
Mảng gầm
* Mảng sườn:
Gồm hai mảng, mảng sườn phía bên trái và mảng sườn phía bên phải,
hai mảng sườn tạo độ cứng vững bên cho toàn bộ xe. Ngoài ra, chúng còn để
lắp các mảng như cánh cửa và một số thiết bị phụ trợ khác. Cấu tạo của mảng
sườn được chia thành hai phần chính: các tấm ốp tăng cứng bên trong và tấm
bao bên ngoài.
Mảng đầu
*Mảng trần:
Mảng trần có tác dụng là tạo độ cứng vững cho toàn vỏ xe và tạo liên
kết giữa các mảng còn lại đặc biệt là 2 mảng sườn.
- Kết cấu tương đối đơn giản, cũng gồm các tấm dập nhỏ được hàn lại
với nhau trên đồ gá hàn mảng đầu.
- Yêu cầu: đảm bảo độ cứng vững, không biến dạng các bề mặt cũng
như các cụm chi tiết trong quá trình di chuyển.
Mảng trần
* Thanh giằng:
Thanh giằng có tác dụng là làm tăng độ cứng vững cho khung xe, đảm
bảo khoảng cách giữa 2 sườn xe và thanh giằng cuối có tác dụng lắp bản lề
cho mảng cửa hậu phía sau
- Thanh giằng có cấu tạo tương đối đơn giản, thực chất gồm một tấm
thép hộp rỗng mỏng, có khả năng chịu lực tốt, hai phía hai đầu có kết cấu có
thể hàn được lên 2 sườn.
- Yêu cầu: Kích thước luôn đảm bảo chính xác do đó yêu cầu cần cứng
vững, chắc chắn, không bị biến dạng trong quá trình làm việc.
2.1.2. Yêu cầu kỹ thuật của chất lượng vỏ xe.
Khi vỏ xe được chuyển sang dây chuyền lắp ráp, tất cả các vị trí tương
quan, các vị trí lắp đặt các chi tiết đều phải chính xác trong giới hạn cho phép.
Vì nếu các vị trí có sự sai lệch, khi lắp các chi tiết khác lên (như: kính, taplô,
buồng động cơ, điều hòa,…) sẽ bị cong vênh, không chặt, dẫn tới xe có thể bị
lọt nước, gió lùa, khi xe vận hành có thể gây ra tiếng kêu, xe bị rung,… Do
đó, yêu cầu kỹ thuật đối với vỏ xe là rất quan trọng, nhất là độ chính xác bên
xưởng hàn, vì sau khi xe đã sơn xong thì khả năng chỉnh sửa là rất khó khăn,
nếu lúc đó chỉnh sửa sẽ làm hỏng nước sơn của xe. Vậy những yêu cầu kỹ
thuật đối vơi chất lượng vỏ xe bao gồm:
- Tất cả các mối hàn phải thỏa mãn những yêu cầu kỹ thuật về hàn
điểm và hàn MIG.
- Các mối hàn, điểm hàn không bị bung trong quá trình chạy thử xe,
không bị nghiến gây tiếng kêu. Nếu có sự cố xảy ra thì bên xưởng hàn cần có
các biện pháp khắc phục ngay.
- Các vị trí lắp đặt các chi tiết cần được đo chính xác với dung sai nằm
trong khoảng cho phép.
- Các chi tiết không bị dập méo, các mặt phẳng không bị cong vênh, lồi
lõm, xước để quá trình sơn không bị ảnh hưởng.
- Các chi tiết trước khi hàn phải được kiểm tra, lau sạch dầu chống gỉ,
mài hết bavia, sau khi hàn xong phải cắt bỏ các chi tiết thừa.
- Dung sai lắp ghép các chi tiết như: cửa trước, cửa kéo, cửa lật phải
thỏa mãn dung sai cho phép, vì khi lắp đặt các gioăng cần phải kín khít, tránh
lọt nước và lọt gió.
2.2. Lựa chọn phương án thiết kế qui trình công nghệ hàn.
- Xây dựng quy trình làm việc phù hợp với trình độ và sức khỏe của lực
lượng lao động Việt Nam.
- Thiết kế các bộ đồ gá, lựa chọn các trang thiết bị phù hợp với nhân
chủng học con người Việt Nam (trang thiết bị từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung
Quốc,… những nước mà nhân chủng học tương tự Việt Nam).
địa hóa sản phẩm ô tô trong nước. Đó là một bước đi cần thiết theo xu hướng
hiện nay của nền công nghiệp ô tô nước ta.
2.3. Phân tích vai trò, chức năng của các bước công nghệ.
Một dây chuyền hàn bao gồm rất nhiều công đoạn, kỹ sư có trách
nhiệm kiểm sát toàn bộ dây chuyền cũng như điều hành cho dây chuyên hoạt
động trơn chu và hiệu quả nhất, mỗi người công nhân cũng là một giám sát
viên, quản lý các sản phẩm của mình sản xuất ra, đề ra những ý kiến, sáng tạo
nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn trong lao động. Để làm được điều đó, yêu
cầu mỗi người trong dây chuyền sản xuất phải nắm vững vai trò chức năng
nhiệm vụ của riêng mình, cũng như của toàn dây chuyền. Đó là những yêu
cầu tối thiểu trong hoạt động sản xuất dây chuyền nối chung và trong dây
chuyền hàn nói riêng.
2.3.1. Sơ đồ tổng thể, bố trí các vị trí hàn.
Có rất nhiều cách để bố trí chung cho một dây chuyền hàn trong nhà
máy, tuy nhiên, một dây chuyền hàn cơ bản thường hàn ra 5 sản phẩm là 5
mảng chính của ô tô: mảng gầm, mảng sườn trái, mảng sườn phải, mảng trần
và mảng đầu. Cũng có nhiều cách để bố trí các đồ gá trong nhà máy, nhưng
tùy thuộc vào không gian nhà xưởng, điều kiện sản xuất của nhà máy mà lựa
chọn phương án bố trí sao cho hợp lý. Chúng ta đưa ra 2 phương án bố trí
tổng thể nhà xưởng dây chuyền hàn.
Vật liệu
Vật liệu Đồ gá Đồ gá
đầu xe sườn trái
Đồ gá Đồ gá
mái sườn phải
Vật liệu
Vật liệu
Dây chuyền sẽ bắt đầu từ hai bên sườn xe, do khó khăn trong vấn đề gá
kẹp và định vị nên mỗi sườn xe gồm hai đồ gá: gá các tấm gân tăng cứng bên
trong (inner) và gá toàn bộ mảng sườn, sau khi hàn xong, sườn xe sẽ được
nhấc lên nhờ palăng, sau đó chuyển lên xe gòng rồi đưa tới đồ gá tổng hợp.
Tiếp theo là đồ gá hàn đầu và đồ gá hàn mái xe, hai đồ gá này tương đối đơn
giản, chỉ hàn một số thanh giằng gia cố. Nối tiếp là đồ gá hàn gầm xe, gồm có
phần hàn satxi và hàn sàn xe, được bố trí chung trên một đồ gá, hàn satxi
trước, sau đó mới đặt sàn lên, khoang động nằm dưới sàn xe, động cơ được
gắn vào satxi. Sau đó, gầm được nâng lên nhờ xylanh thủy lực, đưa xe gòng
vào, hạ gầm xuống xe gòng, đẩy xe gòng thẳng vào đồ gá tổng hợp. Cuối
cùng của dây chuyền là đồ gá tổng hợp, 5 bộ phận chính của vỏ xe sẽ được gá
đặt và hàn trên đồ gá tổng hợp. Sau khi vỏ xe được hàn trên đồ gá tổng hợp sẽ
được chuyển tới khu vực hàn hoàn chỉnh và sửa chữa trước khi đưa sang
xưởng sơn.
* Nhận xét:
- Nếu nhà xưởng hẹp bố trí theo chiều dọc tận dụng được không gian
nhà xưởng.
- Bố trí kiểu này không gian đi lại trong nhà xưởng sẽ thoáng.
Phương án này, lấy đồ gá tổng hợp làm trung tâm, 5 phần chính của vỏ
xe sẽ được hoàn thiện xung quanh, sau đó sẽ được chuyển sang đồ gá tổng
hợp thông qua hệ thống dầm cầu trục và các palăng phía trên (có thể điều
khiển bằng mô tơ điện hoặc kéo bằng tay). Riêng đồ gá mảng gầm, được bố
trí nối tiếp với đồ gá tổng hợp, sau khi phần gầm được hàn xong, sẽ được đưa
lên xe gòng đẩy thẳng vào đồ gá tổng hợp. Sau khi toàn bộ 5 mảng chính
được hàn trên đồ gá tổng hợp xong, vỏ xe sẽ được chuyển sang xe gòng, đưa
sang khu vực chỉnh sửa và hoàn thiện.
* Nhận xét:
- Phương án này bố trí hợp lý trên diện tích nhà xưởng tương đối rộng.
- Các mảng sườn, đầu và mái sau khi hàn xong không cần chuyển lên
xe gòng mà có thể chuyển trực tiếp sang đồ gá tổng hợp, nhờ các cần trục và
palăng.
Tuy nhiên nó cũng có những mặt hạn chế:
- Không gian đi lại và di chuyển khó khăn.
- Thời gian hoàn thiện sản phẩm trên các đồ gá có thể lệch pha, khó
khăn trong bố trí công việc.
- Công nhân làm việc phải nắm được tất cả các mảng khi chuyển sang
gá tổng hợp, dẫn tới không chuyên môn trong từng mảng.
- Cách bố trí không gian phía trên xưởng phức tạp.
Vậy tùy theo diện tích nhà xưởng, số lượng thiết bị, số lượng công nhân, số
lượng đồ gá, thời gian hoàn thành trên mỗi đồ gá mà chúng ta sẽ quyết định
nên chọn phương án nào chọn hợp lý và tối ưu nhất, để dây chuyền hoạt động
liên tục, hiệu quả cao nhất.
Do yêu cầu đặt ra là thiết kế dây chuyền một cách đơn giản và hiệu quả
nhất, nên chúng em chọn phương án bố trí dọc theo nhà xưởng. Với phương
pháp này, trang thiết bị vận chuyển, hệ thống dầm treo tương đối đơn giản,
các mảng chính sau khi hàn xong sẽ được vận chuyển bằng xe gòng tới đồ gá
tổng hợp. Mặt khác, phương án này còn cho phép bố trí nhiều dây chuyên
cũng như nhiều đồ gá làm việc song song cùng lúc với nhau, nhằm tăng năng
suất cũng như tính liên tục của dây chuyền hàn vỏ xe.
2.3.2.1. Thành phần lao động tham gia trong quá trình sản xuất:
Công nhân 1
Công nhân 2
Kỹ sư
Công nhân 3
Giám sát
Đội trưởng
Bảo dưỡng Quản đốc
An toàn
Công nhân 4
Kỹ sư
Công nhân n
- Quản đốc: là người phân phối công việc và quản lý tiến độ sản xuất, chịu
trách nhiệm cao nhất về sản phẩm phân xưởng làm ra.
- Kỹ sư: là người trực tiếp chỉ đạo công việc tại xưởng sản xuất, đưa ra các
quy trình sản xuất tối ưu nhất và là người chịu trách nhiệm chính về chất
lượng sản phẩm sản xuất ra.
Phiếu công nghệ do kỹ sư lập ra cần xác định các yếu tố:
+ Kiểu loại xe.
+ Tên quy trình.
- Kiểm tra các điều kiện làm việc: chiếu sáng, hệ thống thông gió.
- Kiểm tra các thùng vật liệu đã đạt yêu cầu chưa.
- Kiểm tra các thiết bị bảo hộ lao động trong quá trình hàn:
+ kính bảo hộ sử dụng để chống các tia có hại phát ra từ súng hàn khi
hàn.
+ găng tay, quần áo bảo hộ: do công nhân làm việc với các tấm kim
loại dập có bavia, cạnh sắc rất dễ gây tổn thương đối với công nhân.
+ mũ bảo hộ: Tránh hiện tượng công nhân bị va đầu vào súng hàn và
các thiết bị treo trên cao.
+ giầy bảo hộ: giầy của lao động trong xưởng hàn cần có mũi cứng để
tránh các vật nặng rơi vào chân trong quá trình sản xuất.
2.4. Qui trình kiểm tra chất lượng hàn vỏ xe.
2.4.1. Mục đích của việc quản lý chất lượng sau khi hàn.
+ Đảm bảo cho sản phẩm sau quá trình hàn đảm bảo được yêu cầu kĩ
thuật, đảm bảo cho công đoạn lắp ráp sau đó.
+ Kiểm soát được lỗi, các hư hỏng có thể dẫn đến sản phẩm bị loại
trong sản xuất từ đó tìm ra nguyên nhân và khắc phục sự cố.
+ Đưa ra những phương pháp, các tiêu chuẩn đánh giá, kiểm tra mối
hàn cho phù hợp với công việc của mỗi công nhân, tại từng vị trí.
+ Hướng dẫn mỗi công nhân vừa làm ra sản phẩm, vừa là giám sát
quản lý, đánh giá và chịu trách nhiệm về sản phẩm mình làm ra.
+ Đây là một khâu thiết yếu trong trong dây chuyền sản xuất, nó sẽ là
biện pháp tốt nhất đánh giá sản phẩm cũng như công việc trong từng công
đoạn. Nó cũng là cơ sở để đánh giá khả năng sản xuất của từng đội, cũng như
quy trách nhiệm trong quá trình sản xuất của dây chuyền.
+ mối hàn không bị cháy thủng, cháy cạnh, rỗ khí, nứt, ngấu, không
đều
- Nếu mối hàn không đạt yêu cầu thì tiến hành hàn lại hoặc thay đổi chế độ
hàn.
- Nếu mối hàn đạt yêu cầu thì chuyển sang công đoạn tiếp theo.
* Ưu nhược điểm của phương pháp:
- Kiểm tra đơn giản không cần trang thiết bị, thực hiện theo các mẫu
tiêu chuẩn có sẵn.
- Công việc kiểm tra nhanh chóng, có thể thực hiện song song trong
quá trình sản xuất, không làm gián đoạn dây chuyền sản xuất.
- Có thể tiến hành kiểm tra trên mọi vị trí hàn.
Nhược điểm:
- Kiểm tra mang tính chất tính chất trực quan.
- Phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và khả năng quan sát của nhân viên
kiểm tra.
- Độ chính xác và tin cậy của phương pháp không cao.
- Khi phát hiện mối hàn không đạt yêu cầu bằng đục thử thì tiến hành:
+ kiểm tra toàn bộ mối hàn ở khu vực đó
+ nếu các xe đều bị lỗi thì kiểm tra lại súng hàn
+ nếu chỉ có ít xe bị lỗi thì xem lại quy trình hàn có sai sót gì không
+ kiểm tra lại đầu tuýp hàn, các thông số chế độ hàn
+ tìm nguyên nhân, đưa ra các biện pháp khắc phục và phòng ngừa
- Khi phát phát hiện mối hàn không đạt bằng phương pháp đục thử, trường
hợp đặc biệt tại nhiều vị trí trên nhiều xe thì có thể phải ngừng sản xuất để
thẩm tra nguyên nhân.
- Khi thực hiện phép đục thử xong phải gõ cho hai tấm kim loại phẳng nhau.
- Chú ý: tại những vị trí không được phép đục thử, ta có thể tiến hành kiểm tra
bằng các biện pháp khác như: quan sát hay dùng mẫu thử.
* Ưu nhược điểm của phương pháp:
- Nhanh chóng, thử đơn giản không cần trang thiết bị hiện đại.
- Tính linh động cao.
- Độ tin cậy cao.
Nhược điểm:
- Không tiến hành được tại mọi vị trí trên vỏ.
- Dễ gây ra các vết rách trên vỏ xe.
Yêu cầu của hệ thống xe goòng là quá trình ra vào của xe goòng diễn ra
nhanh chóng, êm dịu, liên tục. Thao tác nhẹ nhàng, dễ dàng điều khiển.
Các rãnh này thường đặt nổi trên nền, tuy có nhược điểm là việc di
chuyển trong nhà xưởng khó khăn hơn so với khi đặt chìm nhưng lại tránh
được vật nhỏ rơi vào rãnh cản trở quá trình di chuyển bánh xe. Các rãnh này
thường chỉ làm cho 1 bánh xe goòng lăn, bánh xe còn lại lăn trên một tấm
cứng gắn trên nền xưởng.
Cách bố trí này cũng thường chỉ áp dụng cho đồ gá có bệ đồ gá đặt
không cao so với mặt sàn xưởng, khi đó bệ sàn thường là 2 nửa.
Đối với bệ đồ gá có độ cao lớn so với mặt nền, khi đó thường bố trí 1
xe lăn tự do tương tự như 1 xe goòng mà trên nó có đường ray và một xe
goòng để đặt khối cần di chuyển, kết cấu được thể hiện như hình 4.
Với kết cấu dạng này thì xe goòng để di chuyển cụm cần làm việc luôn
nằm trên sẵn xe goòng khác, khi cần sẽ được di chuyển tới, do đó kết cấu cả
cụm đồ gá sẽ chiếm không gian không rộng, việc ra vào các mảng chi tiết hàn
sẽ thực hiện nhanh chóng gọn nhẹ. Việc di chuyển, thao tác của công nhân
không bị cản trở trong suốt quá trình thao tác trên đồ gá so với các kiểu bố trí.
Số lượng ray xe goòng phụ thuộc vào kết cấu xe goòng, thường có 2 ray do xe
goòng thường sử dụng 4 bánh xe như đã trình bày ở trên.
Tuy nhiên, một số bệ không đủ không gian bố trí 2 ray, khi đó thường
cấu tạo bệ có 1 rãnh sâu, xe goòng khi đó chỉ có 2 bánh, kết cấu như hình 5.
Với cách làm này, yêu cầu các rãnh sâu, yêu cầu bề mặt rãnh chịu mài
mòn tốt, bánh xe goòng cũng phải đủ độ cứng vững, chắc chắn. Tuy nhiên
trong quá trình làm việc công nhân luôn phải giữ thăng bằng xe, do đó
phương án này ít gặp đặc biệt ở các phân xưởng sản xuất lớn, có khả năng tự
dộng hoá nhưng một số xưởng thủ công, số lượng công nhân nhiều thì có thể
sử dụng phương án này.
2.5.1.2. Xe goòng.
Công dụng: đỡ các cụm cần di chuyển, dời chúng tới vị trí cụ thể nào
đó.
Để định vị chính xác vị trí di chuyển của xe khi xe làm việc trên bệ,
thường trên bánh xe có xẻ các rãnh, dưới đây là một số kết cấu của bánh xe
thường gặp:
Hàn điểm
Tuy nhiên tại một số vị trí trên xe không thể thực hiện bằng phương
pháp hàn điểm, ví dụ như: hàn các thanh tròn ngang với khung chữ U, hàn
móoc kéo đầu xe, hàn các tấm chắn bùn với sườn bên,… do điều kiện làm
việc yêu cầu chịu lực lớn, hoặc do vị trí không thể hàn điểm. Do đó, tại những
vị trí này thường sử dụng phương pháp hàn MIG, hàn MAG. Thay cho loại
máy hàn đũa thường để lại các vết mối hàn trên sản phẩm, loại thiết bị hàn
MIG (Metal Inert Gas) và MAG (Metal Active Gas) hiện đang được chọn sử
dụng rất nhiều trong công nghiệp.
MIG là loại thiết bị hàn hồ quang trong môi trường khí trơ (Argon,
Helium) điện cực nóng chảy, còn MAG là loại thiết bị hàn hồ quang trong
môi trường khí hoạt tính (CO2) điện cực nóng chảy. Loại máy hàn này hiện
được sử dụng phổ biến trong sản xuất các mặt hàng cơ khí... Ưu điểm là có
tốc độ hàn nhanh, liên tục, tiết kiệm vật liệu hàn. Chất lượng mối hàn loại này
cao hơn loại máy hàn đũa thông thường: phẳng, bóng, không thấy mối hàn,
đặc biệt tiêu thụ rất ít điện năng. Ngoài ra, máy hàn MIG/MAG có khả năng
tự động hóa để ứng dụng trong hàn lắp ráp robot, các thiết bị hàn tự động.
Công việc hàn vỏ xe ôtô rất phức tạp, yêu cầu kỹ thuật tương đối cao,
công nhân cần có tay nghề, kiểm soát được công việc, sử dụng linh hoạt các
dụng cụ trong quá trình sản xuất cho phù hợp, hoàn thành chỉ tiêu và tiến độ
công việc như trong phiếu công nghệ hướng dẫn.
Vậy độ chính xác của sản phẩm hàn khung vỏ xe phụ thuộc rất nhiều
vào độ chính xác gá đặt của các chi tiết trên đồ gá và các yếu tố chủ quan của
công nhân gây ra.
*Phân tích việc căn chỉnh đồ gá hàn khung vỏ xe:
Trên mỗi đồ gá, việc căn chỉnh là yêu cầu bắt buộc trong kỹ thuật, bởi
các sai số của chi tiết, của dụng cụ, các hiện tượng mòn, biến dạng của dụng
cụ... Tuy nhiên việc căn chỉnh là hết sức hạn chế, đặc biệt là trong sản xuất
dây chuyền, cụ thể là dây chuyền hàn khung vỏ xe ô tô. Vậy khi xảy ra lỗi của
sản phẩm do quá trình hàn gây ra, chúng ta phải tiến hành kiểm tra:
- Nếu trong loạt sản phẩm, số phế phẩm là nhỏ, xảy ra ngắt quãng
không liên tục, các lỗi xảy ra tại nhiều vị trí khác nhau trên vỏ xe thì nguyên
nhân chủ yếu là do nhân tố chủ quan của con người mà cụ thể là những người
trực tiếp tham gia sản xuất (kỹ sư, công nhân) đã làm sai quy trình, các chi
tiết gia công không chính xác, bị méo dập trong quá trình vận chuyển... thì
chúng ta không thể căn chỉnh trên đồ gá. Chúng ta nên giám sát kiểm tra lại
quy trình, thao tác của công nhân, khắc phụ những sai sót mang tính chất cục
bộ, đưa ra những chú ý, nhận xét cho công nhân tránh các lỗi hay gặp.
- Nếu trong loạt sản phẩm, số phế phẩm là lớn, xảy ra hàng loạt, tại
cùng 1 vị trí, lặp đi lặp lại nhiều lần trên sản phẩm thì lúc đó có thể chúng ta
sẽ can thiệp vào đồ gá. Tuy nhiên, đây là giải pháp cuối cùng sau khi đã được
kiểm tra và tìm hiểu rõ nguyên nhân.
- Các đồ gá sẽ được đặt lên mặt chuẩn, được đo theo các tọa độ tương
đối của bản vẽ thiết kế.
- Các vị trí đựợc điều chỉnh đồng loạt, bởi các chi tiết liên kết phụ
thuộc vào nhau, nên khi vị trí này căn chỉnh, vị trí khác sẽ bị sai lệch (nên
việc căn chỉnh đồ gá rất phức tạp, nên hạn chế).
- Trên thực tế, các hãng sản xuất theo dây chuyền, nên nếu 1 đồ gá
ngừng sản xuất thì toàn bộ dây chuyền sẽ ngưng hoạt động. Do đó, việc giám
sát quy trình sản xuất, khắc phục các sai sót cục bộ, bảo dưỡng các đồ gá và
dụng cụ sản xuất một cách thường xuyên là hết sức cần thiết, tiến hành liên
tục nhằm đảm bảo quá trình sản xuất.
Các chi tiết này được gá đặt và định vị theo đúng thứ tự lên đồ gá, sau
đó được hàn theo đúng quy trình, tạo thành mảng gầm cơ bản cho sàn xe.
Sau khi hàn xong 10 chi tiết trên, chúng ta tháo 1 số tay kẹp trên đồ gá,
để quá trình gá đặt tiếp theo không bị vướng. Gá các chi tiết tiếp theo lên đồ
gá. Bước hàn thứ hai gồm các chi tiết sau:
11. Miếng đệm trái buồng 12. Miếng đệm phải buồng
động cơ động cơ
Sau khi các chi tiết từ 11- 14 được định vị và kẹp chặt, chúng ta tiến
hành hàn các chi tiết theo các bước như trong quy trình hàn quy định. Các chi
tiết được hàn theo đúng tiêu chuẩn đề ra. Sau khi hàn xong các chi tiết này,
chúng ta tháo các tay kẹp ra, tiếp tục thực hiện định vị và gá đặt các chi tiết
tiếp theo. Bước hàn thứ ba gồm 6 chi tiết sau:
15. Tấm đỡ 16. Tấm đỡ 17. Ụ bánh trước 18. Ụ bánh trước
mặt đầu trái mặt đầu phải trái phải
Các chi tiết được hàn chặt với nhau theo hướng dẫn của quy trình hàn
kèm theo, thỏa mãn các tiêu chuẩn đề ra. Sau đó, một số tay kẹp được tháo ra
để gá đặt các chi tiết khác lên đồ gá. Bước hàn thứ tư gồm 3 chi tiết lớn:
Bước cuối cùng gồm 1 chi tiết là tấm sàn chính, tấm sàn này do tự
trọng bản thân nặng, yêu cầu chính xác tương đối với các chi tiết khác không
cao, chủ yếu chịu lực của hàng hóa và hành khách. Đồng thời, chi tiết được
hàn tại vị trí hàn sấp, nên chi tiết này có thể không cần kẹp chặt bằng các tay
kẹp, mà chỉ cần đặt chi tiết lên sàn và định vi theo biên dạng sàn. Sau đó, ta
tiến hành hàn một số vị trí định vị sàn, rồi hàn các điểm còn lại.
Sau khi mảng gầm được hàn xong, chúng ta tháo toàn bộ các tay kẹp ra
khỏi các chi tiết, đồng thời dùng xylanh thủy lực nâng sàn lên (trong quá trình
gá đặt, kẹp chặt và hàn có sự xô lệch chi tiết gây nên ma sát giữa các chi tiết
với đồ gá, do đó cần sử dụng xylanh thủy lực nâng mảng sàn lên). Đưa mảng
sàn lên xe gòong, chuyển ra đồ gá tổng hợp. Trong quá trình hàn, có một số vị
trí không hàn được do vướng tay kẹp, nên trong quá trình chuyển mảng sàn
trên xe gòong, ta có thể tiến hành hàn nốt một số điểm còn lại để thỏa mãn
những yêu cầu đề ra.
Do các khung chữ U thuộc satxi, nằm dưới các chi tiết khác nên chúng
được gá đặt đầu tiên. Ban đầu, các chi tiết gá lên đồ gá còn ít, nên việc hàn
các khung chữ U tương đối đơn giản, có thể sử dụng các súng loại C200 để
hàn.
móoc kéo là chi tiết dời, nhỏ nên được kẹp bằng kìm khi hàn. Để đảm bảo
tính liên tục cho dây chuyền hàn thì các vị trí hàn MIG/MAG cần khẩn trương
hoàn thành trong thời gian cho phép, do đó máy hàn được bố trí gần các vị trí
cần hàn.
Tấm bao này có đặc điểm tương đối dài, do đó việc gá kẹp và định vị
chi tiết này rất khó khăn, nó cần thỏa mãn định vị 6 bậc tự do và được kẹp
chặt theo phương ngang. Bên cạnh đó, các vị trí hàn của chi tiết cũng rất phức
tạp, cần có các loại súng hàn phù hợp từng vị trí, nên yêu cầu kiểm tra các
mối hàn tại đây là rất cao.
- Quá trình hàn phức tạp, cần nhiều loại súng hàn khác nhau.
- Cần hàn hoàn thiện nhiều vị trí sau khi gầm đưa ra khỏi đồ gá.
- Liên tục tiến hành các biện pháp kiểm tra tại nhiều vị trí của gầm.
Để hàn các thanh mỏng này, ngoài việc sử dụng đồ gá inner hàn các
tấm ốp tăng cứng, chúng ta cần sử dụng các thanh giằng ngang trong quá trình
hàn cũng như khi vận chuyển các tấm này sang tấm bao ngoài. Do các chi tiết
mỏng nên khi hàn chú ý điều chỉnh dòng điện hàn cho phù hợp tránh làm
cháy, thủng các chi tiết.
Máng nước là một chi tiết nhỏ, dài và mảnh, do đó việc gá đặt lên đồ gá
cũng khác các chi tiết khác, máng nước được đặt lên các rãnh của đồ gá, sau
đó ép mảng ngoài của sườn vào. Tay kẹp không trực tiếp kẹp lên máng nước
mà chỉ kẹp vào mảng ngoài, ép xuống máng, sau đó máng nước được hàn với
mảng ngoài tại các vị trí của mép máng nước.
Các tấm ốp tăng cứng sau khi được hàn xong trên đồ gá inner, sẽ được
kẹp bằng các thanh giằng để đảm bảo không biến dạng trong khi vận chuyển
sang đồ gá hàn tấm bao bên ngoài, cũng như đảm bảo vị trí chính xác của các
lỗ định vị trên đồ gá.
- Các chi tiết tấm ốp tăng cứng rất mỏng, dễ gây biến dạng trong quá
trình vận chuyển.
- Phải định dạng súng hàn phù hợp với từng vị trí hàn và dạng hàn khác
nhau.
Mảng đầu
Các chi tiết gá đặt trên mảng đầu yêu cầu kỹ thuật tương đối chính xác,
do đó, ngoài phương pháp hàn điểm, còn sử dụng các vít, bulông và các chi
tiết bằng nhựa gá lên phần đầu. Vậy phần đầu không chỉ có yêu cầu về kỹ
thuật hàn mà còn có yêu cầu cao về độ chính xác gá đặt các chi tiết.
Mảng đầu còn liên kết với mảng gầm, mảng trần và 2 mảng sườn bên,
các mảng này sẽ được gá đặt và hàn với nhau trên đồ gá tổng hợp.
Mảng trần
- Sai số trong quá trình lắp ráp với bộ đồ gá không được vượt quá giới
hạn cho phép của quá trình lắp ráp.
- Năng suất mà bộ đồ gá mang lại phải cao hơn khi không dùng bộ đồ
gá, đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm được nâng lên .
- Bộ đồ gá gọn nhẹ, thuận tiện trong việc vận chuyển .
- Kết cấu của đồ gá đơn giản, dễ chế tạo.
- Giá thành không quá cao khi chế tạo một bộ đồ gá.
- Vật liệu chế tạo đồ gá dễ kiếm, rẻ tiền.
3.5.3. Tính toán cụm xy lanh công tác dùng để nâng hạ vỏ xe.
Trong đó:
P: Lực tác dụng lên thanh truyền của piston, P = 100 kg
Pi: áp suất của dầu, Pi = 15 kg/cm2
Sử dụng 4 xylanh với áp suất cần thiết trong các xylanh pi = 15kg/cm2, chọn
bơm thuỷ lực cánh gạt tác dụng đơn.
* Lưu lượng riêng của bơm: qb
Ta có công thức lưu lượng của bơm phụ thuộc vào lưu lượng xylanh.
Qd (D 2 d 2 ).V
Qb 4
Q 4.Q
Qpp Qpp
: Hiệu suất cơ cấu phân phối, = 0,93.
Qb
: Hiệu suất bơm, Qb = 0,85.
Qd
: Hiệu suất xy lanh, Qd = 0,92.
Q b n b .q b
Trong đó:
ke Hệ số phụ thuộc vào lưu lượng riêng qb
Suy ra:
Q 259050.60
b 10,9mm
2.n. Qb .e.(2. .r .z ) 2.1500.0,85.23.(2.3,14.41 3.5)
Q .ck
Trong đó:
hQ: Hiệu suất thuỷ lực, hQ = 0,73.
Vậy cần lựa chọn động cơ điện có công suất N ≥ 171,2 W
Sau khi đã tính toán các chi tiết của hệ thống điều khiển thuỷ lực, bảng sau là
tổng hợp các thông số cơ bản của hệ thống thuỷ lực:
Các thông số của các thiết bị trong hệ thống thuỷ lực
STT Thông số Giá trị
Cụm xylanh – pittông di chuyển giá
1 Chiều dài xylanh, l 500 mm
2 Đường kính ngoài, Dn 50 mm
3 Đường kính trong, D 40 mm
4 Chiều dày xylanh, t 5 mm
5 Đường kính thanh truyền, d 20 mm
Cụm xylanh – pittông nâng hạ vỏ xe
1 Chiều dài xylanh, l 300 mm
2 Đường kính ngoài, Dn 40 mm
3 Đường kính trong, D 30mm
4 Chiều dầy, t 5 mm
5 Đường kính thanh truyền, d 20 mm
Các thông số bơm thuỷ lực
1 Áp suất bơm, Pi 15 kg/cm2
2 Số vòng quay, n 1500 v/ph
3 Lưu lượng bơm, Qb 15,543 l/ph
4 Độ lệch tâm cực đại, emax 23 mm
5 Đường kính Stato, D 128 mm
6 Đường kính roto, d 82 mm
7 Số cánh, z 5 cánh
8 Chiều dầy cánh 3 mm
gá đặt và hàn trên đồ gá tổng hợp. Tính toán thiết kế xylanh nâng hạ vỏ xe.
Đối với từng chi tiết tại từng vị trí, lập các phiếu công nghệ hướng dẫn cụ thể
cho công nhân.
Với mỗi bộ phận có một nhiệm vụ nhất định nên dựa vào đó có thể liệt
kê một số bộ phận chính trên mỗi đồ gá hàn các chi tiết mảng vỏ
- Bệ sàn.
- Các tay kẹp.
- Các chốt định vị.
- Các cơ cấu phụ trợ.
1 4
3
Bệ sàn
1: Thép
- Cấu tạo: gồm có thép tấmtấm
dàydày 30mm;
30(mm) đã2:được
Bulon
giaM30;
công phẳng và để tăng
3: Dầm chữ U 200x100; 4: lỗ bắt tay kẹp
độ cứng vững và làm khung cho gầm đồ gá sử dụng dầm chữ U 200x100.
Trên sàn có bố trí 10 bulon M30 có cơ cấu điều chỉnh độ cao nhằm điều chỉnh
độ nghiêng của đồ gá. Để cân bằng mặt đồ gá nhằm tránh ảnh hưởng của độ
không đồng phẳng của mặt bằng nhà xưởng.
Mặt khác trên bề mặt của bệ sàn tại một số vị trí trống, sau khi lắp
mảng cần hàn người công nhân có thể đứng vào đó để hàn, do bề mặt của bệ
sàn được gia công khá nhẵn đồng thời dầu bôi trơn trên bề mặt của chi tiết
dập còn sót lại rơi xuống bề mặt làm cho bề mặt đồ gá khi đó rất trơn nên tại
các vị trí đó có bố trí thêm các mảng thép mỏng mặt sóng (tăng ma sát) bắt
luôn trên mặt của đồ gá tại vị trí người công nhân đứng.
Chiều cao của đồ gá được chọn sao cho người công nhân đứng hàn ở tư
thế thoải mái nhất (đứng thẳng người). Mặt khác phải đảm bảo cho việc có
thể lùa tay súng hàn để hàn được vỏ xe. Để cho phù hợp với chiều cao của
công nhân thực tế tại nơi sản xuất có thể sử dụng các bulon điều chỉnh độ cao,
và điều chỉnh sàn đứng được đặt bên cạnh đồ gá.
Bulon M30
Trên1:bệ
Ốcsàn
giữcó các lỗ2:không
bulon; có ren
2 ốc công; 3: bắt bulon
bulon M30;M30. Độ bulon.
4: đệm cao được điều
chỉnh bởi 2 ốc công 2. Sau khi điều chỉnh được độ cao thì vặn chặt ốc thứ
nhất để bắt chặt bulon vào bệ sàn. Chi tiết 4 là đệm lót trên sàn để tăng diện
tích tiếp xúc bulon với mặt nền xưởng tránh hỏng nền và dễ dàng cho việc
điều chỉnh bulông.
Tay kẹp trên đây thực hiện được cả 2 chức năng là định vị chi tiết và
kẹp chặt. Sự kết hợp giữa nhiều tay kẹp đảm bảo cho chi tiết được định vị đủ
số bậc tự do cần thiết. Do chi tiết mảng vỏ xe mỏng, có độ cứng vững thấp
đồng thời dễ bị biến dạng nên tại một số vị trí có thể bố trí thêm nhiều mặt đỡ
nhằm tăng cứng cho chi tiết mặt khác tại một số vị trí không cần hạn chế hết 6
bặc tự do tránh cong vênh.
Trên các đồ gá hàn từng mảng ô tô số lượng tay kẹp được sử dụng rất
nhiều do đó để đảm bảo có thể đảm bảo tính kinh tế trong việc chế tạo đồ gá
và đảm bảo tính lắp lẫn thì tiêu chuẩn hóa trong thiết kế là rất quan trọng.
Do yêu cầu độ chính xác của các mảng trong quá trình hàn thì ngay trên
các tay kẹp được định vị trên đồ gá được hạn chế 6 bặc tự do sử dụng các mặt
phẳng hạn chế 3 tự do, chốt trụ hạn chế 2 bặc tự do, chốt trám hạn chế 1 bặc
tự do. Còn vấn đề kẹp chặt trên các tay kẹp sử dụng các bulon M8 hoặc M10
để kẹp.
Tay kẹp đồ gá
Bố trí cả chốt định vị và cơ cấu kẹp trên cùng một tay kẹp đảm bảo tiết
kiệm được vật liệu, gọn, dễ điều chỉnh.
Thân của chi tiết được sử dụng lắp chốt kẹp và cơ cấu kẹp. Thân của
chi tiết được định vị và kẹp chặt trên đế đồ gá bằng chốt trụ, chốt trám đồng
thời sử dụng 2 bulon M8 để kẹp chặt. Mọi thay đổi để phù hợp cho định vị và
kẹp các mảng đều thay đổi trên phần thân của khóa kẹp.
Một dạng khác của tay kẹp và chốt định vị được dùng trong một số
trường hợp tay kẹp và chốt định vị cố định không thể dùng được.
Tay kẹp đồ gá
Tay kẹp dạng này được sử dụng trong trường hợp mảng vỏ xe không có
khả năng đặt vào đồ gá theo chiều thẳng đứng hoặc không có lỗ định vị theo
mặt phẳng của sàn đồ gá. Do vậy khi sử dụng chốt định vị cố định sẽ không
thể rút được mảng vỏ xe sau khi đã hàn xong.
Đối với bệ đỡ dạng chữ L sử dụng được cả hai mặt của chữ L để tựa chi tiết.
- Vật liệu: Do yêu cầu trên nên sử dụng thép C45 cho các chi tiết, riêng
đối với chốt định vị đảm bảo được tính chống mài mòn do có ma sát lớn với
vỏ ô tô nên cần được nhiệt luyện.
Tấm căn
Tấm căn
Quá trình điều chỉnh qua 2 giai đoạn, điều chỉnh sau khi lắp ráp đồ gá
nhằm điều chỉnh sai số do quá trình chế tạo, lắp ráp gây ra. Mặt khác sau một
thời gian sử dụng, đồ gá bị mòn do đó cũng cần được điều chỉnh nhằm khắc
phục những sai số trên.
Phương pháp điều chỉnh: sử dụng các tấm căn có độ dày 0,2 - 0,5(mm)
để đệm trên các mặt cần điều chỉnh vị trí.
Điều chỉnh vị trí mặt kẹp của tay kẹp trong không gian theo phương
vuông góc với mặt phẳng của sàn. Trong việc điều chỉnh có rất nhiều phương
pháp và đối với mỗi loại đồ gá khác nhau thì cần các phương pháp điều chỉnh
khác nhau cho phù hợp. Đồi với các loại gá kẹp này thì việc điều chỉnh bằng
lót tấm căn đồng thời sử dụng chốt định vị đạt được độ chính xác cao hơn và
dễ dàng điều chỉnh hơn so với phương pháp điều chỉnh bằng bulon đai ốc.
vỏ xe, đồ gá gồm rất nhiều các tay kẹp gắn lên một tấm sàn lớn. Các tay kẹp
này có kích thước chuẩn giống nhau, chỉ khác biệt về chiều cao bằng cách
điều chỉnh thân tay kẹp.
Dựa trên những gì phân tích, chúng em đã thiết kế 2 loại tay kẹp chính,
một dạng tay kẹp bên và một dạng tay kẹp từ trên xuống. Các loại tay kẹp này
được sản xuất hàng loạt với công nghệ và vât liệu sẵn có trong nước. Các tay
kẹp dạng cơ khí này hoàn toàn phù hợp với sản xuất, lắp ráp trong nước. Tuy
nhiên trong quá trình lắp ráp, một số vị trí có yêu cầu gá kẹp đặc biệt, cần có
các loại tay kẹp phù hợp. Do đó, ngoài các tay kẹp chuẩn, chúng em đã thiết
kế một số dạng tay kẹp đặc biệt, linh động trong sản xuất, lắp ráp khung vỏ ô
tô.
xác của chi tiết. Tại một số vị trí mảng có thể không đảm bảo độ cứng vững
do đó bố trí thêm các mặt đỡ, kẹp mảng vỏ đó đảm bảo cho chất lượng cho vỏ
cần hàn.
Vị trí định vị
Do đặc điểm gần giống nhau về kết cấu của hai mảng sườn trong nên
hai đồ gá hàn trong gần giống nhau, đối xứng với nhau. Tuy nhiên kích thước
và vị trí chúng khác nhau, do đó đây là 2 đồ gá hoàn toàn độc lập trong quá
trình thiết kế cũng như chế tạo.
Đồ gá tổng hợp
Đồ gá tổng hợp đã được thiết kế trước đây, với những lựa chọn tương
đối phù hợp với quy trình sản xuất, đạt được những yêu cầu sản xuất đặt ra,
nhằm hoàn hiện dây chuyền hàn vỏ xe Minibus 8 chỗ ngồi. Đây là khâu cuối
của dây chuyền hàn, nên một dây chuyền hàn hoàn thiện cần có đồ gá tổng
hợp, kế thừa những gì đã thiết kế, chúng em xin giới thiệu một dạng đồ gá
tổng hợp.
xác cao, phù hợp sản xuất, lựa chọn nguyên vật liệu sẵn có trong nước. Ưu
điểm nổi bật của đồ gá là tính linh hoạt trong sản xuất, cũng như phù hợp với
nhân chủng học con ngừoi Việt Nam. Khác với các đồ gá nhập ngoại, đồ gá
này được thiết kế dựa trên điều kiện sức khỏe và khả năng lao động của người
Việt Nam, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Đối với mảng gầm, gồm rất nhiều chi tiết nên đồ gá rất phức tạp, bố trí
nhiều loại tay kẹp khác nhau, các chi tiết gá đặt theo thứ tự quy định, nên khi
hàn cần tuần thủ các thứ tự gá đặt, nhằm đảm bảo khả năng tháo lắp các chi
tiết. Mảng sườn có cấu tạo đơn giản hơn mảng gầm, nhưng biên dạng lại khó
gá đặt, đồng thời ít lỗ định vị, nên phải chia thành 2 đồ gá (inner và outter).
Sau khi phân chia, việc hàn mảng sườn đơn giản và dễ dàng hơn. Các đồ gá
đều có khả năng chế tạo hàng loạt, các chi tiết có khả năng thay thế cũng như
chỉnh sửa một cách dễ dàng.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu, cũng như tham quan, thực
tập tại các nhà máy sản xuất ô tô, trước nhu cầu sản xuất thực tế của Công ty
ô tô Sài Gòn, chúng em hoàn thành đồ án tốt nghiệp: “Xây dựng dây chuyền
hàn vỏ xe Minibus 8 chỗ ngồi sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam”, đồ án đã
thu được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, đồ án đã thiết kế hoàn chỉnh các bộ đồ gá chính trong dây
chuyền hàn vỏ xe Minibus 6-8 chỗ ngồi. Bộ đồ gá hoàn toàn có khả năng chế
tạo bằng công nghệ, thiết bị, vật liệu trong nước.
Thứ hai, đồ án đã lập quy trình xây dựng dây chuyền hàn vỏ xe với công
nghệ, thiết bị trong nước phù hợp với sản xuất hiện tại, có tính ứng dụng cao
trong việc giảng dạy cho công nhân phân xưởng hàn tại nhà máy lắp ráp và
sản suất ô tô.
Thứ ba, đồ án xây dựng dây chuyền có khả năng sản xuất liên tục, linh
hoạt trong sản xuất khung vỏ, dễ chỉnh sửa cho một vài dòng xe có kích thước
tương tự.
Thứ tư, sử dụng các phần mềm thiết kế công nghiệp mạnh như:
SolidWorks, Autocad, Photoshop để thiết kế quy trình công nghệ, đồ gá và
các chi tiết một cách chính xác và trực quan nhất, đồng thời có khả năng ứng
dụng KHKT cao trong chế tạo bằng các máy công cụ như: NC, CNC,…
Thứ năm, đồ án đã chọn lọc và kế thừa những ưu điểm của các hãng xe
với công nghệ hàn vỏ tiên tiến.
Thứ sáu, đồ án đã thiết kế các sản phẩm chính là đồ gá, được lựa chọn phù
hợp với công nghệ sản xuất trong nước. Vật liệu sản xuất trong nước với giá
thành thấp (8.000- 9.000 đồng/kg vật liệu), gá bộ đồ gá sản xuất trong nước
chỉ bằng 1/3 so với giá nhập ngoại.
Tuy nhiên do kinh nghiệm tực tế chưa sâu, thời gian nghiên cứu có hạn
nên đồ án vẫn còn nhiều mặt hạn chế không tránh khỏi. Một số công đoạn
như hàn mảng đầu, hàn mảng trần chưa đưa ra giải pháp tối ưu, một số chi tiết
chưa phải là mảnh rời ở dạng tối thiểu sau khi dập. Đồ án chưa đi và nghiên
cứu khâu dập các chi tiết tại Việt Nam cũng như thiết kế các đồ gá nhỏ
chuyên dùng (Jig). Tuy vậy, với tính linh động cao trong sản xuất, dễ thay đổi
phù hợp với các dòng xe khác nhau, nguyên vật liệu gia công đồ gá sẵn có
trong nước thì đây hoàn toàn là một đề án khả thi, đáng để chúng ta quan tâm.
1. Bộ môn Ôtô, “Giáo trình Công nghệ khung vỏ”, Trường ĐHBK Hà
Nội, 2004.
2. Nguyễn Trọng Bình, “Công nghệ chế tạo máy”, NXB Khoa học&Kỹ
thuật, 1998.
3. Đặng Việt Cương, “Sức bền vật liệu”, Trường ĐHBK Hà Nội, 2004.
4. TS. Hoàng Thị Bích Ngọc, “Máy thủy lực thể tích”, Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật, 2000.
5. TS. Nguyễn Việt Hùng, TS. Đào Hồng Bách, “Giáo trình SolidWorks”,
Nhà xuất bản Xây dựng, 2003.
6. Sổ tay kỹ thuật dây chuyền hàn và lắp ráp vỏ ô tô của các công ty Ford,
Toyota, Mekong.
PHỤ LỤC
* Các mẫu phiếu công nghệ:
TT Tên các chi tiết Kí hiệu Vật liệu Số lượng Chú thích
0 Tay kẹp
1 Cụm chốt định vị *.0?.01 C45 1
Có nhiệt
2 Đầu chốt định vị cho đồ gá *.??.01.01 1
luyện
3 Khối V *.??.01.02 1
Có sử
dụng cả
4 Chốt định vị cho tay kẹp *.??.01.03 2
chốt trụ và
chốt trám
5 BulonM6 *.??.01.04 4
6 Lá căn *.??.01.05 4
7 Bộ đế đồ gá *.??.02
8 Đế đồ gá *.??.02.01 1
9 BulonM8 *.??.02.02 2
10 BulonM10 *.??.02.03 2
Chốt định vị cho đế đồ
11 gáp(có sử dụng cả chốt trụ *.??.02.04 2
và chốt trám)
12 Vòng đệm *.??.02.05 4
13 Tay kẹp *.??.03
14 Thanh truyền *.??.03.01 2
15 Má kẹp *.??.03.02 1
16 Má cơ cấu kẹp *.??.03.03 2
17 Chốt xoay *.??.03.04 2 M8
18 Chốt xoay *.??.03.05 2 M8
Thép không thể gọi nó là cái
19 *.??.03.06 1
gì
20 Tay gạt *.??.03.07 1
21 Ống đỡ *.??.03.08 2
22 Thân đồ gá *.??.03.09 1
23 Máng kẹp *.??.03.10 1
24 Chốt định vị *.??.03.11 2 M4
25 Bulon bắt máng kẹp *.??.03.12 2 M8
27 Đệm lót *.??.03.14 2
28 Vòng hãm *.??.03.15 8
29
Một số chi tiết không có trong danh sách thì tùy từng vị trí sẽ có thêm
1 Cụm bulon đai ốc đỡ đồ gá San.01.01
2 Sàn đồ gá gầm San.01.01.01 1
3 BulonM30 San.01.01.02 1
4 Đai ốc M30 San.01.01.03 3
Chú thích:
*. Có thể thay bằng DG đối với tay kẹp trên đồ gá thành ngoài trái.
: Sr đối với tay kẹp trên đồ gá thành bên trái.
: Sro đối với tay kẹp trên đồ gá thành bên trái.
: SL đối với tay kẹp trên đồ gá thành bên trái.
: SLo đối với tay kẹp trên đồ gá thành bên trái.
??: Chỉ số hiệu tay kẹp trên mỗi đồ gá./.