Professional Documents
Culture Documents
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng Lợi nhuận sau thuế (tỷ vnđ) 9.363 10.278 10.205 11.004
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 20,5% 9,8% -0,7% 7,8%
Biên lợi nhuận sau thuế 20% 20% 19,4% 19,5%
EPS (vnđ) 5.831 6.355 5.295 6.318
Theo số liệu khảo sát của Vietnam Report, thực phẩm – đồ uống hiện đang
chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng.
Công ty Cổ phần báo cáo đánh giá Việt Nam - Vietnam Report – VNR cho biết,
Việt Nam là một trong những thị trường có sức tiêu thụ thực phẩm - đồ uống
rất tiềm năng. Chỉ số tiêu thụ của ngành sản xuất chế biến thực phẩm và sản
xuất đồ uống trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng lần lượt 8,1% và 10,2% so
với cùng kỳ năm trước (theo GSO)
8%
6%
4%
2%
0%
-2%
-4%
Tăng trưởng giá trị Tăng trưởng sản lượng Tăng trưởng danh nghĩa
Dự báo đến năm 2020, Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng
trưởng cao về tiêu dùng thực phẩm – đồ uống Theo dự báo, giai đoạn 2018-
2020, tiêu thụ ngành thực phẩm – đồ uống sẽ tiếp tục tăng trưởng cao trong
mức từ 3,8-4,3%. Dự báo đến năm 2020, Việt Nam là nước có tăng trưởng
tiêu dùng thực phẩm – đồ uống cao thứ 3 trong nhóm các nước Châu Á được
khảo sát. Như vậy, triển vọng của ngành công nghiệp thực phẩm – đồ uống
khá tích cực, có khả năng thu hút lượng vốn đầu tư nước ngoài lớn trong thời
gian tới.
● Tăng trưởng giá trị ● Tăng trưởng sản lượng ●Tăng trưởng danh nghĩa
Research thì ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống của Việt Nam sẽ duy
trì mức tăng trưởng kép hàng năm cho giai đoạn 2017-2019 là 10,9%. Bên
cạnh đó BMI còn dự báo tăng trưởng của ngành sữa dự kiến khoảng 10%,
của đồ uống có cồn là 11,1% và nhu cầu tiêu dùng sẽ tập trung vào nhóm
hàng thực phẩm và đồ dùng thiết yếu.
Tăng trưởng ngành hàng tiêu dùng Tăng trưởng ngành hàng tiêu dùng
nhanh khu vực thành thị nhanh khu vực nông thôn
8.00% 12.00%
10.00% 10.80%
6.00% 6% 6%
5.10%
4.00% 3.70% 4.20% 4.70% 8.00%
6.10% 7.60%
2.80% 6.00% 6.10% 6.00% 6.60%
2.00%
0.00% 4.00%
2.00% 1.20%
0.00%
-2.00%
8%
12% 45%
29%
Sữa nước Sữa bột Sữa chua Sữa đặc Kem Phô mai
Về phân bổ địa bàn chế biến, theo quy hoạch ngành sữa 2020, ngành công
nghiệp sữa nước ta vẫn được tập trung sản xuất chủ yếu ở khu vực Đông Nam
Bộ với tổng công suất là 2.624 triệu lít/năm, theo sau là Đồng bằng sông Hồng
với 1.225 triệu lít/ năm.
Công suất sản xuất sữa phân theo vùng
(đ/vị triệu lít/năm)
3000 2624
2500
2000
1500 1225
1000
500 130
276
50
213
0
Trung du Đồng bằng Duyên hải Tây nguyên Đông Nam Đồng bằng
miền núi sông Hồng miền Trung Bộ sông Cửu
phía Bắc Long
1400 1,333
1,247
1200 1,104
947
1000
760
800
600
400
200 86 81 97 114 127
0
2013 2014 2015 2016 2017
Sữa bột (nghìn tấn) Sữa tươi ( triệu lít)
3,000
2,600
2,500
2,000
1,500
1,000
410 420
500 160 210
120 170
0
Sữa tươi ( Triệu lít) Sữa bột (nghìn tấn) Sữa đặc (triệu hộp) Sữa chua ( triệu lít)
2020 2025
40 10
20 5
0 0
2013 2014 2015 2016 2017
Doanh thu (Nghìn tỷ đồng) Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Nhập khẩu sữa ngày càng có xu hướng giảm. Do sự phát triển nhanh và mạnh
của ngành chăn nuôi bò sữa trong nước, Việt Nam đang giảm bớt phụ thuộc
vào nguồn nguyên liệu sữa ngoại nhập. Từ năm 2015, kim ngạch sữa bắt đầu
giảm 18,1% và tiếp tục giảm 17,1% trong 6 tháng đầu năm 2016 so với cùng
kỳ. Hiện nay, năng suất sữa của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực
Đông Nam Á, trung bình cả nước trên 5,1 tấn/chu kỳ. trong khi Thái Lan 3,2
tấn/chu kỳ, Inđônêxia 3,1 tấn, Trung Quốc 3,4 tấn. Điều này cho thấy ngành
chế biến và sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam hoàn toàn có
thể cạnh tranh và xuất khẩu khả quan ở khu vực Đông Nam Á.
Số lượng bò sữa (nghìn con) Sản lượng sữa tươi (nghìn tấn)
Một trong những lợi thế phát triển của ngành công nghiệp sữa khi số lượng
đàn bò sữa và sản lượng sữa tươi cung cấp tiếp tục tăng trưởng ở mức ấn
tượng trong những năm trở lại đây. Số lượng bò sữa trong năm 2017 gấp 1,2
lần so với năm 2015. Trong những năm sắp tới, để đáp ứng nhu cầu ngày
càng mở rộng của ngành công nghiệp sữa, số lượng bò sữa trong nước được
dự đoán sẽ tiếp tục tăng và đạt mức 500.000 con vào năm 2020.
Tiêu thụ sữa bình quân đầu người Tăng trưởng GDP và GDP/người qua các
( lít/người/năm) năm
120 3,000 8.00%
105 6.81%
7.00%
100 2,500 6.68%
5.98% 6.21% 6.00%
80 2,000 5.42%
5.00%
62
1,500 2,109 2,215 2,385 4.00%
60 1,960 2,050
3.00%
35 1,000
40 2.00%
17 500
20 1.00%
0 0.00%
0 2013 2014 2015 2016 2017
Việt Nam Thái Lan Singapore Australia
GDP/người qua các năm (USD)
Tăng trưởng GDP (%)
(Nguồn: Kanta Worldpanel)
(Nguồn: Theo tổng cục Thống kê)
Hiện tại, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp, chỉ
khoảng 17 lít/người/năm, chưa bằng một nửa so với Thái Lan, 1/3 so với
Singapore và kém xa mức tiêu thụ sữa của nhiều nước Châu Âu. Với nhu cầu
tiêu thụ sữa ngày càng gia tăng ở nước ta, mức tiêu thụ sữa bình quân được
dự báo sẽ đạt mức 28 lít/người/năm vào năm 2020. Bên cạnh đó thu nhập
bình quân đầu người đang không ngừng cải thiện. Mức tăng trưởng GDP trong
ba năm gần đây luôn đạt trên 6%, điều này phản ánh thu nhập bình quân của
người dân ngày càng nâng cao, vì vậy mức chi tiêu bình quân mỗi người cũng
có xu hướng gia tăng. Nhờ những yếu tố nêu trên, cơ hội phát triển của ngành
sữa trong những năm tới được đánh giá hoàn toàn khả quan.
Nắm giữ của ban lãnh đạo và những người liên quan
Tên Chức vụ Số lượng Tỷ lệ
phần
trăm
Mai Kiều Liên Thành viên Hội đồng Quản trị/Tổng Giám đốc/Phụ trách Công bố thông 4.111.420 0,28%
tin
Nguyễn Thị Thanh Hòa Giám đốc điều hành chuỗi cung ứng 752.906 0,05%
Trần Minh Văn Giám đốc điều hành sản xuất 616.317 0,04%
Lê Thành Liêm Thành viên Hội đồng Quản trị/Giám đốc Tài chính/Kế toán trưởng 298.718 0,02%
Mai Hoài Anh Giám đốc điều hành Kinh doanh 355.911 0,02%
12%
10% 40%
16%
22%
100%
16% 20%
80% 42%
60%
60%
0%
Sữa nước Sữa bột Sữa chua Sữa đặc
VNM Khác
4% 2% 2% 2%
4%
8%
8%
58%
12%
Tỷ trọng về sản lượng sữa của VNM so Tỷ trọng về doanh thu của VNM so với
với cả nước tổng doanh thu ngành sữa
49%
50% 50%
51%
Vinamilk luôn chiếm trên 50% tỷ trọng về sản lượng sữa sản xuất cũng như
doanh thu của toàn ngành. Trong những năm trở lại đây, VNM tiếp tục tăng
trưởng 2 con số và gia tăng thị phần, điều này cho thấy mặc dù thị trường
sữa đang trong giai đoạn cạnh tranh cao nhưng VNM vẫn khẳng định được vị
thế số một của mình trong toàn ngành.
Hoạt động sản xuất
Với vị thế là công ty dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam, các quy trình sản xuất
sữa luôn được đảm bảo với chuẩn mực cao nhất. Hiện tại, VNM hiện đang có
13 nhà máy tại Việt Nam và 3 nhà máy tại Mỹ, New Zealand và Campuchia.
Tổng công suất sản xuất sữa của các nhà máy thuộc Vinamilk lớn nhất cả
nước và vượt xa các đối thủ cạnh tranh.
Công suất sản xuất sữa nước (triệu lít/năm)
1400
1200
1000
800
600 1200
400
500 540
200
200
0
Các nhà máy sữa Các nhà máy sữa Nhà máy sữa Nhà máy sữa
của Vinamilk của TH True Milk Dutch Lady Nutifood
Vị thế số một của VNM được chứng tỏ qua các nhà máy sản xuất sữa của
doanh nghiệp. Chỉ xét riêng nhà máy sản xuất sữa nước tại Bình Dương của
VNM, đây là nhà máy sản xuất sữa với công suất lớn nhất cả nước với công
suất là 800 triệu lít/năm. Công suất hiện tại của nhà máy gấp 1,5 lần so với
công suất của các nhà máy sữa từ các đối thủ cạnh tranh. Vơi việc tiếp tục
mở rộng quy mô thị trường trong tương lai, việc đầu tư vào các nhà máy sữa
càng khẳng định vị trí quan trọng hàng đầu của Vinamilk trong ngành.
Nguồn lực sản xuất luôn được vận hành với công suất tối ưu, hiệu quả và tiết
kiệm chi phí. Các dự án xây gia tăng năng lực sản xuất được tiến hành đúng
tiến độ, đảm bảo đủ nhu cầu nguồn lực sản xuất cho thị trường. 20 dự án lớn
nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng kho bãi, trang trại đã được triển khai
trong năm 2017, với tổng mức đầu tư hơn 5.000 tỷ đồng.
(Nguồn : VNM)
Hoạt động kinh doanh phân phối
Kinh doanh nội địa
Trong tình hình ngành hàng tiêu dùng nhanh tăng trưởng trên 10% cũng như
giá trị toàn ngành sữa tiếp tục tăng mạnh, hoạt động kinh doanh phân phối
của Vinamilk ghi nhận nhiều thành quả ấn tượng. Nếu như 9 tháng đầu năm
2016, số điểm bán lẻ của VNM chỉ đạt 212.000 điểm và có khoảng 2.100 siêu
thị và cửa hàng tiện lợi phục vụ cho khách hàng thì đến hết năm 2017 số điểm
bán lẻ của Vinamilk đạt gần 251.000 điểm được phục vụ trực tiếp bởi 202 nhà
phân phối và chuỗi cửa hàng“Giấc mơ sữa Việt” đạt 418 cửa hàng, trên 3.250
siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc đều bán các sản phẩm Vinamilk.
Cửa hàng bán lẻ của Vinamilk Siêu thị và cửa hàng tiện lợi của
Vinamilk
260,000
251,000 3,500 3,250
250,000
3,000
240,000
2,500 2,100
230,000 2,000
220,000 212,000 1,500
210,000 1,000
200,000 500
190,000 0
2016 2017 2016 2017
(Nguồn : VNM)
bò sữa của công ty ước tính lên tới 200.000 con, sản lượng nguyên liệu sữa
dự kiến 1.000-1.200 tấn/ngày.
Tỷ trọng về số lượng bò sữa của VNM Sản lượng nguyên liệu sữa của VNM
so với cả nước (tấn/ ngày)
1200
1000
1000
750
40% 800
600
60%
400
200
0
2017 2020
Vinamilk Khác
Bên cạnh việc gia tăng về số lượng đàn bò, VNM cũng hoàn thành xây dựng,
đưa vào hoạt động các trang trại hiện đại, quy mô lớn.
Trang trại Bò sữa Organic: Trong năm 2017, Vinamilk đã chính thức đưa vào
hoạt động Trang trại Bò sữa Organic đầu tiên tại Việt Nam. Trang trại được
Tổ chức Chứng nhận Quốc tế Control Union công nhận đạt chuẩn Organic
Châu Âu. Trang trại đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe theo nguyêntắc 3 không:
không sử dụng hóa chất, không sử dụng thành phần biến đổi gen, không
hormone tăng trưởng.
Trang trại Bò sữa Thống Nhất Thanh Hóa 1 qui mô 4.000 con.
(Nguồn : VNM)
Việc đầu tư vào các trang trại của VNM còn thể hiện qua việc đầu tư máy móc,
dây chuyền sản xuất. Hiện tại VNM đang có những hệ thống hiện đại nhất cho
việc chăm sóc đàn bò như: hệ thống làm mát tự động, hệ thống quản lý
đàn,theo dõi sức khỏe thông qua tần suất vận động và nhai lại,v..vv.
(Nguồn : VNM)
Bảng so sánh một số chỉ tiêu tài chính quan trọng của các doanh
nghiệp ngành thực phẩm đồ uống
STT Mã CK Tên EPS cơ bản ROE % ROA % Vốn hóa P/E cơ bản
Chỉ số TTM 07/06/2018
1 SAB SABECO 6.678 27,36% 18,83% 177.250,12 41,39
2 MSN Tập đoàn Masan 4.485 18,11% 7,68% 100.030,86 19,17
3 BHN HABECO 2.154 10,56% 5,30% 22.484,60 45,04
4 QNS Đường Quảng Ngãi 3.422 25,22% 16,54% 11.120,82 9,11
5 TAC Dầu Tường An 2.964 17,68% 6,04% 914,66 9,11
6 VNM VINAMILK 5.924 40,79% 28,40% 220.460,19 21,37
P/E 24x
7%
12%
13% Sữa nước
Nội địa 10% 40% Sữa bột
Xuất khẩu
16% Sữa chua
Driftwoo
80% Sữa đặc
22% Khác
Lợi nhuận sau thuế của VNM Biên lợi nhuận sau thuế
12,000 30%
25% 25%
10,000
20% 19.32% 19.94% 19.39%
8,000 15% 20% 21.14%
6,000 10% 20.10%
4,000 5% 17.25%
2,797 15%
0%
2,000 -5%
0 -10% 10%
5%
(Nguồn: VNM, VNCS tổng hợp ) (Nguồn: VNM, VNCS tổng hợp )
Lợi nhuận sau thuế của VNM có sự sụt giảm trong năm 2014 mà nguyên nhân
chủ yếu là do giá vốn bán hàng và chi phí bán hàng của doanh nghiệp tăng
mạnh. Từ năm 2015, nhờ sự tăng trưởng tích cực từ doanh thu của VNM cũng
như chi phí giá vốn bán hàng không có quá nhiều biến động, lợi nhuận sau
thuế của công ty có sự phục hồi và tăng trưởng tích cực trở lại.
Kết thúc năm 2018, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp chỉ xấp xỉ bằng năm
2017 khi giảm 0,7%. Mặc dù lợi nhuận sau thuế giảm nhưng trong bối cảnh
thị trường tiêu dùng sữa giảm cũng như khó khăn của nền kinh tế nói chung
thì đây là một kết quả đáng khích lệ đối với VNM. Tính đến hết Q1/2019, lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt 2.797 tỷ đông, tăng trưởng 4,2% so
với cùng kỳ năm 2018. Đây là một tín hiệu tích cực dành cho doanh nghiệp
trong năm tài chính 2019.
Biên lợi nhuận ròng của công ty duy trì ở mức ổn định khi đạt mức 19-
20%/năm, chỉ riêng năm 2014 do doanh thu của doanh nghiệp giảm dẫn đến
sự sụt giảm nhẹ của biên lợi ròng khi chỉ đạt 17,2%. Kết thúc Q1/2019, biên
lợi nhuận ròng của doanh nghiệp đạt 21,14%.
40,000
30,000
20,000
10,000
0
2013 2014 2015 2016 2017 2018 Q1/2019
Chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công
ty (trên 60% tổng chi phí của doanh nghiệp), chi phí bán hàng là chi phí chiếm
tỷ lệ lớn thứ hai trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp, các chi phí còn lại
chiếm tỷ trọng nhỏ.
Kết thúc năm 2018, hầu hết tất cả các chi phí sản xuất của VNM đều tăng so
với năm 2017. Cụ thể, giá vốn hàng bán tăng 4,2%, chi phí tài chính tăng
35,6% và chi phí bán hàng tăng 6,3%. Tính đến thời điểm hết Q1/2019, chi
phí sản xuất của doanh nghiệp tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm 2018.
Đây là một tín hiệu tích cực dành cho doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí
sản xuất.
Chi phí giá vốn
Chi phí giá vốn chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sữa như
sữa bột, sữa tươi. Trong những năm trở lại đây, tỷ trọng chi phí giá vốn hàng
bán trên doanh thu thuần của Vinamilk có xu hướng giảm rõ rệt. Nếu như
năm 2013, tỷ trọng giá vốn trên doanh thu của Vinamilk ở mức 63,9% thì
đến hết năm 2017, tỷ trọng này giảm xuống chỉ còn 52,5%. Kết quả tích cực
này đạt được là nhờ trong những năm gần đây doanh thu thuần của VNM
tăng trưởng ở mức tích cực trong khi chi phí nguyên vật liệu đầu vào lại không
có quá nhiều biến động. Bên cạnh đó, việc ngày càng mở rộng quy mô cũng
giúp cho chi phí cố định bình quân giảm, nhờ vậy mà tỷ lệ giá vốn trên từng
đơn vị sản lượng giảm đi.
Chi phí bán hàng
15% 15.61%
10.59%
10% 10.51%
5%
0%
2013 2014 2015 2016 2017
3.00% 3.08%
2.50% 2.48%
2.27% 2.25%
2.00% 1.98%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
2013 2014 2015 2016 2017
Chi phí nguyên vật liệu chiếm trên 50% trển tổng chi phí sản xuất và kinh
doanh của VNM. Điều này cho thấy giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Hiện tại, sữa tươi và sữa bột
nguyên liệu là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu của VNM. Về bột sữa nguyên
liệu, doanh nghiệp vẫn phải chủ yếu nhập khâu từ nước ngoài khoảng 30%.
Với việc vẫn phải nhập khẩu bột sữa từ nước ngoài, chi phí sản xuất của doanh
nghiệp nói chung hay chi phí nguyên vật liệu nói riêng của VNM vẫn chịu ảnh
hưởng từ biến động giá sữa quốc tế. Trong giai đoạn 2014-2016, giá sữa nhập
khẩu giảm cũng giúp cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp ổn định và không
có quá nhiều biến động. Tuy nhiên, trong những năm sắp tới, tăng trưởng
nguồn cung sữa toàn cầu chậm hơn nhu cầu đáp ứng sẽ khiến giá bột sữa có
xu hướng tăng. Theo dự báo của Bộ Công Thương, giá sữa bột nguyên kem
sẽ tăng lên 3.200-3.400 USD/tấn, giá sữa bột gầy lên 2.400-2.550 USD/tấn.
Trong tương lai, VNM sẽ phải đối mặt với những rủi ro về chi phí sản xuất khi
giá bột sữa có sự biến động.
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản
(Nguồn: VNM, VNCS tổng hợp)
Tổng tài sản của VNM có xu hướng tăng trong những năm trở lại đây nhờ vào
việc mở rộng quy mô sản xuất và gia tăng các khoản đầu tư ngắn hạn. Về cơ
cấu tài sản, tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn trên 57% trên tổng tài
sản của doanh nghiệp. Tính đến hết năm 2017, giá trị thuần đầu tư ngắn hạn
của doanh nghiệp là 10.561 tỷ đồng chiếm 52% tổng tài sản ngắn hạn. Về tài
sản dài hạn, với việc đầu tư và mở rộng các nhà máy sữa là lý do chủ yếu dẫn
đến tài sản cố định của doanh nghiệp có sự gia tăng đáng kể trong những
năm trở lại đây.
Kết thúc năm 2018, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 7,8%, chủ yếu đến
từ sự gia tăng tài sản dài hạn. Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp
tăng 27% từ 10.290 tỷ đồng lên 13.048 tỷ đồng. Giá trị tăng chủ yếu đến từ
các hoạt động chính là đầu tư máy móc thiết bị để tăng năng lực sản xuất và
phát triển trang trại bò sữa quy mô công nghiệp. Đến hết Q1/2019, tổng tài
sản của VNM tăng nhẹ 2,5% so với thời điểm đầu kì.
10000
5000
-5000
-10000
2014 2015 2016 2017 2018
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
doanh nghiệp. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư có sự biến động qua các năm,
trong giai đoạn 2013-2017, dòng tiền giảm xuống mức âm thấp nhất vào năm
2014. Nguyên nhân là do doanh nghiệp tăng các khoản tiền cho vay từ 623
tỷ năm 2013 lên tới 3.650 tỷ vào năm 2014. Dòng tiền từ hoạt động tài chính
được dùng chủ yếu cho việc chi trả cổ tức. Vì vậy tuy dòng tiền tài chính luôn
âm nhưng vẫn phản ánh được khả năng tài chính khả quan và tích cực của
doanh nghiệp.
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA VNM TRONG TƯƠNG LAI
Tầm nhìn dài hạn
Nắm giữ vị thế dẫn đầu trong ngành sữa.
Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á.
Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao.
Định hướng và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động chức năng
Hoạt động Mục tiêu và chiến lược
Hoạt động nghiên cứu và phát triển Tiếp tục đầu tư và phát triển hoạt động R&D theo xu hướng thế giới,
chú trọng phát triển thực phẩm hữu cơ và ứng dụng Công nghệ sinh
học.
Đặt tiêu chí tốt cho sức khỏe lên hàng đầu.
Hoạt động tiếp thị -Kinh doanh
Nội địa Tiếp tục dẫn đầu về cải tiến sản phẩm và phát triển sản phẩm mới ở tất
cả các ngành hàng chủ lực.
Nâng tầm các hoạt động tiếp thị nhằm tạo ra giá trị cao hơn.
Tiếp tục thực thi chương trình tái cấu trúc và tăng cường năng lực hệ
thống nhà phân phối.
Phối hợp chặt chẽ giữa kinh doanh và marketing.
Xuất khẩu Tiếp tục mở rộng các thị trường tiềm năng trọng điểm.
Tiếp cận và xúc tiến một cách linh hoạt và đa dạng các loại hình hợp
tác kinh doanh và đối tác quốc tế.
Hoạt động sản xuất, cung ứng- điều vận Triển khai thực thi các dự án nâng cấp, mở rộng các nhà máy hiện hữu
và đầu tư nhà máy mới theo kế hoạch đầu tư chiến lược.
Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả nhằm tối ưu hóa chi phí sản
xuất.
Tối ưu hóa các cung đường vận chuyển điều kho và phân phối, gia tăng
tỷ lệ giao hàng đúng hạn.
Hoạt động phát triển vùng nguyên liệu Thực thi việc nâng cấp và xây dựng mới các trang trại theo hoạch định
Tiêu chuẩn hóa các hệ thống máy móc thiết bị theo hướng áp dụng kỹ
thuật tiên tiến.
Mở rộng và nâng cao đội ngũ cán bộ kỹ sư chăn nuôi thú y chuyên môn
cao.
về
Khuyến nghị
Bằng cách định giá doanh nghiệp sử dụng phương pháp P/E và phương pháp
chiết khấu dòng tiền FCFE, chúng tôi ước tính trị giá hợp lý của cổ phiếu VNM
là 140.000 VNĐ/CP tương ứng với P/E trung bình so với các doanh nghiệp
cùng ngành là 22,1. Mức giá khuyến nghị của chúng tôi cao hơn 13,2% so với
giá trị hiện tại. Do vậy chúng tôi khuyến nghị khả quan với cổ phiếu VNM cho
mục tiêu đầu tư trung- dài hạn trong 6-12 tháng tới.
PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP Sữa Việt Nam - VNM
Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh (Đ.V: tỷ đồng)
2015 2016 2017 2018
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 40,080 46,794 51,041 52,562
Giá vốn hàng bán 23,818 24,459 26,807 27,951
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 16,262 22,336 24,234 24,611
Doanh thu hoạt động tài chính 649,000 723,000 816,000 760,000
Chi phí tài chính 163,000 102,000 87,000 118,000
Chi phí bán hàng 6,258 10,759 11,537 12,266
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,233 1,053 1,268 1,133
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 9,271 11,160 12,226 11,877
Lợi nhuận khác 96,000 77,000 3,000 175,000
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9,367 11,238 12,229 12,052
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 7,770 9,364 10,278 10,206
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ 7,773 9,350 10,296 10,220
Thời gian trung bình xử lý HTK Ngày 57,00 62,00 58,00 63,00
Hệ số quay vòng phải trả nhà cung cấp 11,64 10,29 8,21 7,03
Thời gian trung bình thanh toán cho nhà cung Ngày 31,00 35,00 44,00 52,00
cấp
Doanh số tính trên đầu người Triệu 4.959,22 5.789,95 6.315,40 6.503,58
VNĐ
Lợi nhuận thuần tính trên đầu người Triệu 961,34 1.158,60 1.271,74 1.262,76
VNĐ
Cổ tức
Tỷ suất cổ tức % 4,74% 4,74% 3,95% 3,56%
Hệ số thanh toán cổ tức 1,03 0,93 0,70 0,77
Định giá
Vốn hóa thị trường Tỷ VNĐ 151.883,77 183.608,86 183.608,86 220.323,51
Giá trị doanh nghiệp (EV) Tỷ VNĐ 152.368,61 184.613,07 183.188,57 220.076,74
P/E 21,68 19,64 17,83 21,54
P/E pha loãng 19,54 19,64 17,83 21,54
P/B 7,34 8,28 7,85 8,55
P/S 3,79 3,92 3,60 4,19
P/Tangible Book 7,41 8,35 7,80 8,49
P/Cash Flow 19,83 21,88 19,12 27,07
Giá trị doanh nghiệp/Doanh số 3,80 3,95 3,59 4,19
Giá trị doanh nghiệp/EBITDA 15,44 15,76 14,39 17,14
Giá trị doanh nghiệp/EBIT 17,37 17,54 16,03 19,63
Đỗ Bảo Ngọc
Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu
Email: ngocdb@vn-cs.com
Bộ phận Phân tích Ngành và Doanh nghiệp Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán
Chuyên viên Phân tích Cao cấp Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán
Email: minhnd@vn-cs.com
Email: khanglc@vn-cs.com
Chuyên viên phân tích Chuyên viên phân tích Trợ lý Phân tích
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (VNCS) được xây dựng dựa trên
mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá.
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (VNCS). Những thông
tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và VNCS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của
chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của
VNCS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ
chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép
của VNCS.
TRỤ SỞ VNCS
Tầng 3 Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: + 84 24 3926 0099
Webiste: www.vn-cs.com