Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Tlql-ktqd
Bài Giảng Tlql-ktqd
TÂM LÝ QUẢN LÝ
0
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
1. Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu
nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
2. Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với kết
quả và hiệu quả trong điều kiện môi trường luôn biến động.
3. Tâm lý học quản lý là một ngành của khoa học tâm lý. Nó nghiên cứu
những đặc điểm và qui luật tâm lý của con người trong hoạt động quản lý
Socrate – một triết giá Hy lạp cổ đại – đã nhận định: “Những người biết
cách sử dụng con người sẽ điều khiển công việc, cá nhân hoặc tập thể một
cách sang suốt. Ai không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong việc điều
hành. Dù là con người kinh tế hay con người hành chính trước hết phải là
con người tâm lý”.
4. Các nguyên lý cơ bản của tâm lý học:
1
4.1. Nguyên lý thống nhất giữa ý thức và hành động: Do đặc thù của các
hiện tượng tâm lý là không thể quan sát trực tiếp được, cho nên phải quan sát
một cách gián tiếp thông qua các hoạt động của con người (hành vi của họ) để từ
đó tìm ra bản chất tâm lý của con người.
4.2. Nguyên lý về tính quyết định của xã hội, của môi trường đối với tâm lý
con người: Ý thức con người là một phạm trù lịch sử chịu sự tác động to lớn của
các điều kiện và môi trường sống, môi trường làm việc v.v…
4.3. Nguyên lý phát triển vàHiện
biến đổi:tâmĐòi hỏi phải nghiên cứu các hiện
Hiệntượng
tượng tâmlýlý
tượng tâm lý của con người trong sự cá
phát triển và biến đổi của môi trường sống
cánhân
nhân
và làm việc.
Phân
Phântheo
1.2. Tổng theomức
quan vềđộ
mức độthời
tâm lýgian
thời gian XH
Phân
Phântheo
theomức
mứcđộđộcông
côngsức
sức
tồn tại của hiện tượng khách XH con người phải bỏ ra để cảm
tồn tại
1.2.1. Tâmcủa lý
hiện tượng
con khách
người (Tâm lý cá nhân):
cá là sự phản ánh hiện
con người thực
phải bỏ khách
ra để cảm
quan trong não cá nhận hiện thực khách quan
quan trong
quan (bản thân, não xã hội) vào bộ não
tự nhiên, nhân
nhâncon ngườinhận hiện điên,
(người thực khách
ngườiquan
tâm
thần, động vật…không có tâm lý), được lưu giữ lại và được thể hiện thành hành
Tính
Tính
vi, thái độ của con người (cho bởi các hiệnkhí
tượng tâm lý).
Các Các Các khí Các Các
Các Các Các Các Các
trạng quá thuộc hiện hiện
trạng quá thuộc hiện hiện
thái trình tính tượng tượng
thái trình tính Tính Bên trong não tượng
bộ (các hiện tượngtâm tượng
tâm lý)
tâm tâm tâm Tính tâm lý lý
tâm tâm tâm cách tâm
Các quá lý tâm lý
lýlý lýlý lýlý cách cócóýtrình tâm lý vôvô
Các trạng ýthái tâm lý
thức thức
Phản thức
Các thuộc tính tâm lý thức
Hiện thực khách Não bộ con Năn
Năn
gg
quan người ánh
lực
lực
Bên ngoài não bộ qua cơ thể
Hành vi
Quá Thái- Niềm
độ tin
Quátrình Quá
Quátrình Quá trình ýýchí - -Hành
trình trình
Hình 1.1. CácQuá trình
phản chí
ánh não bộ - Niềm tin Hànhvivi
tỉnh
tỉnhcảm nhận
nhậnthức - -MơMơước - -Bản
cảm thức ước Bảnnăngnăng
- -Hành động - Hoài bão - Cam chịu
Hành động - Hoài bão - Cam chịu
- Xúc cảm - Cảm giác - Ý chí - Lý tưởng -
1.2.2.-Hiện
Xúc cảm tượng tâm- Cảmlý cá nhân - Ý chí
giác - Lý tưởng -Mộng
Mộngdudu
- -Tình cảm
cảmniệm:- -Hiện
Tri
Trigiác ++Tính mục - -Văn
1.2.2.1. Tình
Khái giác
tượng tâm Tính
lý cá mụcnhân là hiện Vănhóa
tượng hóacon người có thể
- -Tư duy đích - Lối sống
Tư duy đích - Lối sống
nhận thức được hiện thực
- -Trí nhớ khách quan
+ Kiên(trong
trì não bộ) -rồi phản ứng trở lại theo
Trí nhớ + Kiên trì -Đạo
Đạođứcđức
cách riêng có của mình. - -Tưởng
Tưởng + Quyết đoán
+ Quyết đoán - - Nhâncách
Nhân cách
tượng + Dũng cảm
tượng + Dũng cảm
- -Ngôn ngữ + +Độc
Độclập
1.2.2.2. Phân loại Ngôn ngữ ++Sáng
lập
tạo
Sáng tạo
++TựTựkiềm
kiềmchế chế
++Kỹ năng
Kỹ năng
++Kỹ 2
Kỹxảo
xảo
++Thói
Thóiquenquen
Hình 1.2. Phân loại hiện tượng tâm lý cá nhân
Chương II
MỘT SỐ QUI LUẬT CẦN CHÚ TRỌNG TRONG QUẢN LÝ
3
Đặc điểm tâm lý cá nhân là qui luật tâm lý cơ bản để phân biệt người này
với người kia về mặt tâm lý.
4
a, Tâm lý khách hàng là sự phản ánh vào bộ óc khách hàng quá trình hình
thành nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua quá trình mua và
tiêu dùng sản phẩm trên thị trường và được thể hiện thành cách xử lý nhu cầu.
b, Qui luật tâm lý khách hàng :
Nhu cầu của con người là vô cùng, luôn biến đổi, có nhiều loại và được
sắp xếp theo thứ bậc quan trọng khác nhau.
Hình 2.1. Sơ đồ các bậc thang cơ bản về nhu cầu con người
Khách hàng chỉ ưa thích những sản phẩm phù hợp với trí tưởng tượng của
họ, cho nên doanh nghiệp chỉ bán cái mà khách hàng cần chứ không phải
bán mà mình có.
Khách hàng ưa thích nhưng sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đep, giá
cả phải chăng v.v… Doanh nghiệp phải chấp nhận qui luật cạnh tranh
trong kinh doanh.
Khách hàng thường không mua hết sản phẩm của người bán… Doanh
nghiệp phải tiến hành các hoạt động chiêu thị, quảng cáo v.v…
Khách hàng đòi hỏi người bán phải quan tâm đến lợi ích của họ v.v…
Doanh nghiệp phải giữ chữ tín trong hoạt động kinh doanh.
2.3. Tâm lý của người lãnh đạo
2.3.1. Lãnh đạo
2.3.1.1. Khái niệm
5
Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng, khơi dậy sự nhiệt tình, động lực của
con người để họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu kế
hoạch.
John C.Maxwell - người được đánh giá là bậc thầy nổi tiếng thế giới về nghệ
thuật lãnh đạo - đã viết: “Đảm bảo những người khác hoàn thành công việc là
thành công của nhà quản lý. Biết khích lệ những người khác làm việc tốt hơn là
thành công của nhà lãnh đạo”.
Peter Drucker: “Nhà quản lý là người làm đúng mọi việc. Còn nhà lãnh đạo
là người làm những điều đúng”.
Người lãnh đạo Người quản lý
1. Làm đúng công việc 1. Làm việc theo đúng cách
(hợp lý)
2. Có tầm nhìn, xác định được 2. Xác định được các mục tiêu
tương lai cho hệ thống đúng
3. Gây cảm hứng và tạo động cơ 3. Chỉ đạo và kiểm soát
4. Thực hiện ảnh hưởng (chiều 4. Thực hiện quyền lực (từ trên
dọc và chiều ngang) xuống dưới)
5. Có tính đổi mới 5. Có tính phân tích
6. Tập trung vào sự thay đổi 6. Tập trung vào việc duy trì,
hoàn thiện
7. Hướng vào con người 7. Hướng vào nhiệm vụ
Hình 2.2. Bảng phân biệt lãnh đạo và quản lý
2.3.1.2. Quyền lực
a. Quyền lực là sức mạnh được thừa nhận nhờ đó có khả năng chi phối,
khống chế người khác và giải quyết các vấn đề trong phạm vi cho phép.
Uy tín là sự ảnh hưởng của một người tới cấp dưới và được cấp dưới tôn
trọng nhờ những phẩm chất cá nhân và kết quả công việc của họ.
Jay Conger và Rabindra Kanungo đã tiến hành phân tích một cách toàn diện
và kết luận rằng: nhà lãnh đạo cần có uy tín với các đặc điểm chính sau:
Tự tin. Nhà lãnh đạo uy tín hoàn toàn tự tin vào sự đánh giá và khả
năng của họ.
Tầm nhìn. Họ có một mục tiêu lý tưởng cho tương lai tốt hơn. Sự
6
khác biệt giữa mục tiêu lý tưởng với tình trạng hiện tại càng nhiều, cấp
dưới sẽ nhìn nhận nhà lãnh đạo có tầm nhìn phi thường.
Khả năng tuyên bố tầm nhìn. Họ có khả năng lựa chọn và tuyên bố
tầm nhìn theo cách dễ hiểu cho người khác. Khả năng này thể hiện việc
am hiểu sâu sắc mong muốn của cấp dưới và vì vậy, hành động như tác
nhân động viên
Tính nhất quán và sự thuyết phục mạnh mẽ về tầm nhìn. Tính nhất
quán giúp họ tập trung theo đuổi tầm nhìn đến cùng. Nhà lãnh đạo uy
tín được nhìn nhận là cam kết cao và sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao,
gánh chịu chi phí cao và chấp nhận sự hy sinh để đạt được tầm nhìn,
viễn cảnh của họ.
Hành vi khác thường. Hành vi của nhà lãnh đạo uy tín được xem như
là mới lạ, khác thường, và đối ngược với thông thường. Khi thành
công, những hành vi này gợi lên sự ngạc nhiên và khâm phục ở cấp
dưới.
Thể hiện như là tác nhân của sự thay đổi. Nhà lãnh đạo uy tín được
nhìn nhận như là tác nhân của những thay đổi triệt để hơn là như người
giữ nguyên hiện trạng.
Nhạy cảm với môi trường. Họ có khả năng đánh giá tình thế về điều
kiện môi trường và nguồn lực cần thiết cho sự thay đổi.
Hình 2.3. Bảng các đặc điểm chính của nhà lãnh đạo uy tín
b. Các loại quyền lực
Quyền lực pháp lý: khả năng tác động đến hành vi người khác nhờ những
thẩm quyền gắn với vị trí chính thức trong hệ thống.
Quyền lực ép buộc: khả năng có thể tác động đến hành vi người khác
thông qua hình phạt hoặc đe dọa trừng phạt.
Quyền lực chuyên môn: khả năng gây ảnh hưởng dựa trên những kiến
thức và kỹ năng chuyên môn vượt trội được người khác đánh giá cao.
Quyền lực khen thưởng: khả năng có thể tác động đến hành vi người
khác thông qua việc cung cấp cho họ những thứ mà họ mong muốn.
Quyền lực thu hút: khả năng ảnh hưởng có thể có được dựa trên sự mê
hoặc, cảm phục, hâm mộ bởi uy tín, tính cách, đạo đức, sức hút, sức hấp
7
dẫn riêng hay một giá trị cá nhân của một người, được người khác cảm
nhận và tôn trọng.
2.3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phong cách lãnh đạo
8
Yếu tố tâm lý của người lãnh đạo.
Hoàn cảnh lịch sử.
Môi trường làm việc
Giáo dục và đào tạo.
Dư luận xã hội.
a. Nghiên cứu của Kurt Lewin và đồng nghiệp tại Đại học tổng hợp Iowa của Mỹ
Kurt Lewin và đồng nghiệp tại trường Đại học tổng hợp Iowa đã phân thành
ba loại phong cách lãnh đạo dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực:
Phong cách độc đoán (autocratic style) là phong cách của những người
lãnh đạo thích tập trung quyền lực, sử dụng phương pháp “cầm tay chỉ việc”, tự
mình ra quyết định và hạn chế sự tham gia của cấp dưới.
Phong cách này thường dẫn đến kết quả: (i) không khí trong tổ chức căng
thẳng, nhân viên ít thích lãnh đạo; (ii) không phát huy sáng tạo của cấp dưới; (iii)
hiệu quả làm việc cao khi có mặt lãnh đạo, thấp khi không có mặt lãnh đạo.
Phong cách dân chủ (democratic style) là phong cách của người lãnh
đạo thu hút tập thể tham gia thảo luận để quyết định các vấn đề của đơn vị, thực
hiện rộng rãi chế độ ủy quyền và hệ thống thông tin phản hồi để hướng dẫn nhân
viên. Phong cách dân chủ được chia thành hai loại: dân chủ có tham vấn
(democratic-consultative) và dân chủ có tham gia (democratic-participative).
Người lãnh đạo theo phong cách dân chủ có tham vấn sẽ tìm kiếm mọi thông tin và
lắng nghe các vấn đề cũng như mối quan tâm của nhân viên nhưng sau đó tự mình
ra quyết định. Còn người lãnh đạo theo phong cách dân chủ có tham gia thường cho
phép nhân viên tham gia vào việc ra quyết định.
Phong cách dân chủ nói chung thường dẫn đến kết quả: (i) không khí thân thiện,
tạo được sự hài lòng của nhân viên; (ii) định hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ,
phát huy tính tích cực và trách nhiệm của nhân viên; (iii) năng suất cao, kể cả khi
không có mặt lãnh đạo.
9
Phong cách tự do (laisser-faire style) là phong cách của người lãnh đạo cho
phép nhân viên toàn quyền tự do ra quyết định và tự quyết định phương pháp làm
việc.
Dựa trên những nghiên cứu của mình, Lewin và các đồng nghiệp đã đi đến kết
luận là phong cách tự do không hiệu quả so với phong cách dân chủ và độc đoán.
Nói chung phong cách tự do không phù hợp với phần lớn các hệ thống xã hội, vì nó
có thể làm cho hệ thống rơi vào tình trạng vô tổ chức, vô kỉ luật, không thể kiểm
soát được.
11
Hình 2.5. Học thuyết tình huống lãnh đạo của Paul Hersey, 1985
d3. Mô hình phương thức - mục tiêu (Path-Goal Theory)
Trong mô hình phương thức – mục tiêu, trách nhiệm của người lãnh đạo là
12
tạo động lực làm việc để đạt được mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu cá
nhân của các nhân viên bằng một trong hai cách: (1) chỉ ra phương thức để đạt
được kết quả và những phần thưởng đi kèm với kết quả đó, hoặc (2) tăng mức
thưởng lên cho phù hợp với mong muốn và nguyện vọng của nhân viên (hình 2.6).
Lãnh
Lãnh đạo
đạo xác
xác định
định những
những gìgì nhân
nhân viên
viên Lãnh
Lãnh đạo
đạo tìm
tìm hiểu
hiểu nhu
nhu cầu
cầu của
của nhân
nhân
cần
cần làm
làm để
để đạt
đạt được
được kết
kết quả
quả công
công việc
việc viên
viên
mong
mong muốn
muốn
Lãnh
Lãnh đạo
đạo làm
làm rõ
rõ vai
vai trò
trò của
của nhân
nhân viên
viên Lãnh
Lãnh đạo
đạo tăng
tăng mức
mức thưởng
thưởng cho
cho phù
phù hợp
hợp
Nhân
Nhân viên
viên hiểu
hiểu rõ
rõ hơn
hơn công
công việc
việc và
và tự
tự Lãnh
Lãnh đạo
đạo tăng
tăng mức
mức kết
kết quả
quả công
công việc
việc
tin để đạt được kết quả đề
tin để đạt được kết quả đề rara mà nhân viên phải hoàn thành
mà nhân viên phải hoàn thành
Nhân
Nhân viên
viên có
có động
động lực
lực làm
làm việc
việc
Mục
Mụctiêu
tiêucủa
củatổ
tổchức
chứcđược
đượchoàn
hoànthành
thành
Hình 2.6. Vai trò của người lãnh đạo trong mô hình phương thức - mục tiêu
Tóm lại có nhiều cách tiếp cận về lãnh đạo, nhưng có lẽ chúng ta sẽ chọn
cách tiếp cận “triết chung”, nghĩa là kết hợp tất cả các cách tiếp cận nêu trên để
lãnh đạo hiệu quả.
Chương III
TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
13
3.1. Hành vi cá nhân trong nhóm
3.1.1. Khái niệm nhóm
Nhóm là một mô hình tổ chức bao gồm hai hay nhiều cá nhân, tương tác và
phục thuộc lẫn nhau nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.
3.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm
a. Vai trò của cá nhân trong nhóm: Vai trò là tập hợp các chuẩn mực hành
vi mà một người nắm giữ một vị trí nhất định trong một nhóm phải tuân thủ.
b. Chuẩn mực nhóm: là các tiêu chuẩn hành vi trong khuôn khổ một nhóm
mà các thành viên phải tuân thủ.
c. Tính liên kết nhóm: là mức độ mà các thành viên gắn kết với nhau.
d. Qui mô nhóm: việc gia tăng qui mô nhóm có quan hệ nghịch với thành tích
cá nhân.
e. Thành phần nhóm: là sự đồng nhất hoặc không đồng nhất về giới tính,
quan điểm, tính cách, văn hóa, phong tục, tập quán v.v...
f. Địa vị cá nhân trong nhóm: là sự phân bậc trong phạm vi một nhóm.
14
- Địa vị chính thức.
- Địa vị không chính thức.
3.1.4. Đặc điểm tâm lý của nhóm
a. Lan truyền tâm lý: là hiện tượng tâm lý phổ biến biểu thị tác động tâm lý
tương hỗ thụ động giữa các thành viên trong tập thể về các sự kiện, hiện tượng
sảy ra trong quá trình hoạt động.
b. Dư luận xã hội: là thái độ mang tính đánh giá của tập thể, về một sự việc,
hiện tượng, cá nhân hay nhóm người trong tập thể, nó biểu hiện sự quan tâm
chung và được thể hiện bằng các nhận định, các đánh giá và các hành động của
con người trong tập thể về các sự việc, hiện tượng, cá nhân hay nhóm người nào
đó.
c. Tâm trạng nhóm: là trạng thái cảm xúc của tập thể, nó được hình thành
một cách tự phát, thể hiện tương đối bền vững, biểu hiện sức ỳ của hệ thần kinh.
d. Bầu không khí tâm lý trong nhóm: là hiện tượng tâm lý biểu hiện mức độ
hoạt động, hòa hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của con người trong tập thể;
nó được hình thành từ thái độ của mọi người trong tập thể đối với công việc, bạn
bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo trong tập thể.
e. Truyền thống nhóm: Là các thông lệ được hình thành từ đời sống tâm lý
chung của tập thể qua nhiều thế hệ và luôn được tôn trọng, bảo vệ trong việc giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể, khó khăn nào đó của tập thể.
16
trình con người thực hiện nhu cầu là một quá trình phức tạp và được mô tả trong
hình 3.2.
Nhu cầu
tự hoàn
thiện
Nhu cầu được tôn
trọng
Nhu cầu xã hội
Maslow cho rằng, khi nhu cầu bậc thấp hơn được thoả mãn thì nhu cầu bậc
cao hơn mới xuất hiện và trở thành động cơ của con người. Khi một nhóm nhu
cầu được thỏa mãn thì loại nhu cầu này không còn là động cơ thúc đẩy nữa.
17
- Người lao động vốn sĩ không thích làm việc và họ sẽ cố gắng lẩn tránh công
việc bất kỳ khi nào có thể.
- Vì người lao động vốn dĩ không thích làm việc nên nhà quản lý phải kiểm
soát hoặc đe dọa họ bằng hình phạt để đạt được các mục đích mong muốn.
- Do người lao động sẽ trốn tránh trách nhiệm nên cần phải có sự chỉ đạo
chính thức bất kỳ lúc nào và ở đâu.
- Hầu hết công nhân đặt vấn đề an toàn lên trân tất cả các yếu tố khác liên
quan đến công việc và sẽ thể hiện rất ít tham vọng.
Thuyết Y: Có bốn giả thuyết:
- Người lao động có thể nhìn nhận công việc là tự nhiên như là sự nghỉ ngơi
hoặc là trò chơi.
- Một người đã cam kết với các mục tiêu thường sẽ tự định hướng và tự kiểm
soát được hành vi của mình.
- Một người bình thường có thể học cách chấp nhận trách nhiệm hoặc thậm
chí tìm kiếm trách nhiệm.
- Sáng tạo – có nghĩa là khả năng đưa ra những quyết định tốt – là phẩm chất
của nhiều người và phẩm chất này không chỉ có ở những người làm công tác
quản lý
18
d. Học thuyết hai nhóm yếu tố của Herzberg (Two – Factor Theory)
Frederick Herzberg cho rằng các yếu tố tạo ra sự thoả mãn rất khác biệt so
với các yếu tố tạo ra sự bất mãn trong công việc và ông chia các yếu tố này thành
hai nhóm: nhóm các yếu tố tạo động lực và nhóm các yếu tố duy trì.
e. Học thuyết nhu cầu của McCelland (Acquired Needs Theory)
David McClelland phân ra 3 loại nhu cầu thúc đẩy cơ bản:
* Nhu cầu quyền lực (Need for Power): những người có nhu cầu cao về
quyền lực sẽ quan tâm nhiều tới việc tạo ra sự ảnh hưởng. Và nói chung họ theo
đuổi địa vị lãnh đạo.
* Nhu cầu liên kết (Need for Affiliation): những người có nhu cầu cao về
liên kết thường cố gắng duy trì mối quan hệ xã hội dễ chịu, muốn có tình cảm
19
thân thiết và cảm thông, muốn quan hệ qua lại thân mật với những người khác.
* Nhu cầu về sự thành đạt (Need for Achievement): những người có nhu cầu
cao về sự thành đạt thường có mong muốn mạnh mẽ về sự thành công và cũng
sợ bị thất bại. Những người có nhu cầu về sự thành đạt cao thường được kích
thích rất mạnh trong những tình huống công việc gắn với trách nhiệm cá nhân,
thông tin phản hồi rõ ràng và mức độ rủi ro vừa phải.
Theo quan điểm của McCelland, thì các nhà lãnh đạo, tức là những người lập
ra, phát triển một tổ chức thường tỏ ra có nhu cầu rất cao về quyền lực, khá cao
về sự thành đạt, nhưng lại rất thấp về sự liên kết. Còn những người lao động thì
thường có nhu cầu cao về sự liên kết. Vì vậy, các nhà quản lý, ngoài việc cố gắng
thỏa mãn những nhu cầu vật chất của người lao động, cần tạo ra một bầu không
khí tâm lý dễ chịu đoàn kết thân ái để mọi người có thể làm việc tốt với nhau,
phối hợp ăn ý với nhau trong các nhóm và trong tổ chức.
f. Mô hình các đặc điểm công việc JCM của Hackman & Oldham (Job
Characteristics Model)
Mô hình các đặc điểm công việc là sự phát triển học thuyết hai nhóm yếu tố
của Herzberg bằng cách chú trọng đến những phương pháp có thể làm thay đổi
những đặc điểm của công việc nhằm tạo động lực cho nhân viên và nâng cao sự
thỏa mãn trong công việc. Luận điểm chính của mô hình này là giúp nhân viên
thỏa mãn những nhu cầu bậc cao của họ.
Những đặc điểm Những trạng thái Các kết cục về công
công việc chủ yếu tâm lý chủ yếu việc và cá nhân
Mức độ phức tạp Cảm thấy công việc 1. Động cơ làm việc
Tính đồng nhất có ý nghĩa nội tại cao
Tầm quan trọng 2. Hoàn thành công
Cảm thấy trách việc với chất lượng
Mức độ tự chủ nhiệm với kết quả cao
công việc 3. Mức độ thỏa mãn
với công việc cao
Nhận thức kết quả 4. Tỷ lệ vắng mặt và
Thông tin phản hồi
thực sự của công việc bỏ việc ít
về kết quả công việc
20
3.3.2. Các học thuyết tạo động lực theo quá trình (Process theories of
Motivation)
Những nội dung của các học thuyết tạo động lực dựa trên sự thoả mãn nhu
cầu đã không giải thích thoả đáng tại sao người ta lại có nhiều cách khác nhau để
thoả mãn các nhu cầu và đạt tới các mục tiêu của họ. Để hiểu được điều này, cần
khám phá quá trình tạo động lực của con người.
Có thể khái quát học thuyết này trong công thức sau:
Động cơ = E x I x V
(Motivation= Expectancy x Instrumentality x Valence)
Trong đó:
E: Expectancy – Kỳ vọng (quan hệ nỗ lực – thành tích) là khả năng mà một
người nhận thức rằng việc bỏ ra một mức độ nỗ lực nhất định sẽ dẫn tới một mức
độ thành tích nhất định.
I: Instrumentality - Phương tiện (quan hệ thành tích – phần thưởng) là mức
độ mà một người tin rằng việc hoàn thành công việc ở một mức độ cụ thể nào đó
là một phương tiện giúp đạt được một kết quả mong muốn.
V: Vanlence – Chất xúc tác (quan hệ phần thưởng – mục tiêu cá nhân) là
cường độ ưu ái của một người giành cho kết quả đạt được, nó phản ánh giá trị và
mức hấp dẫn của kết quả đối với một cá nhân.
21
Nỗ
Nỗlực
lựccácá Thành
Thànhtích
tích Phần
Phầnthưởng
thưởng
Mục
Mụctiêu
tiêu
nhân cácánhân của cácánhân
của tổchức
nhân nhân tổ nhân
chức
Kỳ
Kỳvọng
vọng Phương
Phươngtiện
tiện Chất
Chấtxúc
xúctác
tác
Tôi
Tôiphải
phảicố
cố Tôi
Tôisẽsẽnhận
nhận Phần
Phầnthưởng
thưởng
gắng ở mức
gắng ở mức được phần
được phần đó
đó cógiúp
có giúp
độ
độnào
nàođể
đểđạt
đạt thưởng
thưởnggìgì tôi đạt được
tôi đạt được
được một
được một khi
khiđạt
đạtđược
được mục
mụctiêu
tiêucủa
của
thành
thànhtích
tích thành tích
thành tích mình không?
mình không?
nhất định?
nhất định? đó?
đó?
7a. Những
phần
thưởng
bên trong
9. Sự
3. Sự 6. Sự thực thoả
b. Học thuyết kỳ vọng của Porter –hiện
nỗ lực Lawler
(Thành mãn
tích) 7b. Những
phần
thưởng
bên ngoài
Theo học thuyết này (1) sự nỗ lực phụ thuộc vào giá trị phần thưởng và vào
xác suất nhận được phần thưởng. (2) Sự nỗ lực theo nhận thức lại chịu tác động
bởi kết quả thực hiện thực tế (sự thực hiện), tức là nếu con người biết họ có thể
làm được một việc họ sẽ hiểu rõ hơn về những nỗ lực cần có và khả năng đạt
được phần thưởng. (3) Sự nỗ lực không trực tiếp đưa đến thành tích mà nó thông
qua các yếu tố trung gian là năng lực, cá tính và nhận thức về vai trò của cá
nhân. (4) Thành tích sẽ dẫn đến phần thưởng (phần thưởng bên trong và bên
ngoài). (5) Việc thực hiện công việc thực tế sẽ tác động đến nhận thức của con
người về phần thưởng. (6) Phần thưởng bên trong và bên ngoài cùng với việc
nhận thức về tính công bằng của phần thưởng sẽ tác động đến sự thoả mãn.
Học thuyết về sự công bằng được nêu ra bởi J. Stacy Adams tập trung vào
nhận thức của các cá nhân về việc họ có được đối xử công bằng như những
23
người khác hay không.
Đầu
Đầuvàovàocủa
củamột
mộtngười
người Đầu
Đầuvào
vàocủa
củangười
ngườikhác
khác
vàvàcác kết quả (phần Được so sánh vàvàcác kết quả (phần
các kết quả (phần các kết quả (phần
thưởng) với người khác
thưởng)mà màngười
ngườiđóđó thưởng)
thưởng)được
đượccho
cholàlà
nhận
nhậnđược
được người
ngườiđóđósẽsẽnhận
nhậnđược
được
Việc so sánh sẽ
dẫn đến
Kết
Kếtquả
quảsososánh
sánhđầu
đầuvào/đầu
vào/đầu Kết
Kếtquảquảsososánh
sánhđầu
đầuvào/đầu
vào/đầu
raratương xứng rarakhông
tương xứng khôngtương
tươngxứng
xứng
Sự
Sự
Sựcông
côngbằng
bằngđược
đượcthấy
thấyrõrõ Sựbất
bấtcông
côngđược
đượcthấy
thấyrõrõ
Không
Khôngcần cầnthay
thayđổiđổihành
hànhvivi Cố
Cốgắng
gắngthay
thayđổi
đổisựsựbất
bấtcông
công
bởi
bởivìvìđãđãcócósựsựthỏa
thỏamãn đóđó
mãn
Cụ
Cụthể
thể
d. Học thuyết thiết lập mục tiêu của Edwin Locke (Goal-setting Theory)
Phù
Phùhợp
hợp
Thách
Tháchthức Hoàn
thức Các
Cácmục
mụctiêu
tiêu Hoànthành
thànhmục
mụctiêu
tiêu
Tham
Thamgia
gia
24
Phản
Phảnhồi
hồi
Hình 3.9. Học thuyết thiết lập mục tiêu
Theo học thuyết thiết lập mục tiêu là những mục tiêu cụ thể, phù hợp, thách
thức, tham gia và phản hồi sẽ tạo động lực cho nhân viên hoàn thành mục tiêu và
đạt được thành tích cao hơn.
Nỗ
Nỗlực
lựccácá Thành
Thànhtích
tíchcácánhân
nhân Phần
Phầnthưởng
thưởng Mục
Mụctiêu
tiêu
nhân (Việc thực hiện) của
của tổchức
nhân tổ cácánhân
(Việc thực hiện) chức nhân
Thuyết kỳ vọng thì cho rằng nhân viên sẽ nỗ lực cao hơn nếu họ nhận thức
được mối quan hệ giữa nỗ lực và thành tích, giữa thành tích và phần thưởng,
giữa phần thưởng và sự thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Các mối quan hệ này lại bị
ảnh hưởng bởi những nhân tố nhất định. Ô nỗ lực cá nhân có một mũi tên hướng
đến từ ô những mục tiêu cá nhân, quan hệ giữa mục tiêu và nỗ lực là để minh
họa rằng các mục tiêu chỉ dẫn hành vi theo học thuyết thiết lập mục tiêu. Thành
tích cá nhân không chỉ bị ảnh hưởng bởi nỗ lực cá nhân mà còn phụ thuộc vào
khả năng thực hiện công việc, việc thiết kế công việc (đặc điểm của công việc)
và liệu một tổ chức có một hệ thống đánh giá công bằng hay không. Các công
việc được thiết kế xoay quanh năm đặc điểm cơ bản sẽ dẫn đến thành tích thực tế
cao hơn bởi vì động lực của cá nhân sẽ được thúc đẩy bởi bản thân công việc.
Hay nói cách khác việc thiết kế công việc với năm đặc điểm như đã trình bày
trong mô hình JCM sẽ tăng liên kết giữa nỗ lực và thành tích. Mối quan hệ giữa
thành tích và phần thưởng sẽ rất chặt chẽ nếu mỗi cá nhân nhận thức được rằng
chính nhờ năng lực chứ không phải nhờ các tiêu chí khác mà được thưởng. Các
học thuyết tạo động lực dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu thể hiện rõ vai trò ở mối
quan hệ giữa phần thưởng và mục tiêu của cá nhân. Động lực sẽ ở mức độ cao
nếu những phần thưởng của tổ chức thỏa mãn được những nhu cầu chủ đạo
thống nhất với mục tiêu của cá nhân đó. Ngoài ra mô hình kết hợp các học thuyết
27
tạo động lực còn có sự góp mặt của học thuyết nhu cầu của McCelland, học
thuyết về sự công bằng của Stacy Adam và học thuyết về sự tăng cường. Theo
McCelland, người có nhu cầu về sự thành đạt cao không bị thúc đẩy bởi đánh giá
của tổ chức về thành tích của mình hay các phần thưởng của tổ chức, do đó sẽ
nhảy từ nỗ lực sang mục tiêu cá nhân có gắn với một nhu cầu về sự thành đạt
cao. Người có nhu cầu về sự thành đạt cao có động lực mạnh trong những tình
huống công việc gắn với trách nhiệm cá nhân, thông tin phản hồi và mức độ rủi
ro vừa phải. Học thuyết về sự tăng cường được đưa vào mô hình này vì phần
thưởng của tổ chức sẽ tăng cường thành tích của cá nhân. Học thuyết công bằng
thì cho rằng các cá nhân sẽ so sánh phần thưởng mà họ nhận được từ những nỗ
lực họ bỏ ra với tỷ lệ nỗ lực và phần thưởng mà họ cho rằng những người khác
sẽ nhận được, nếu có sự không công bằng thì những nỗ lực tiếp theo sẽ bị ảnh
hưởng.
Chương IV
ĐÀM PHÁN VÀ GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ
28
Các kênh
Các kênh
32
được cặn kẽ và đôi khi cũng khá tốn kém.
Đàm phán trực tiếp: là các bên trực tiếp gặp nhau để trao đổi bàn bạc, nó
thường là kết thúc của các hình thức đàm phán. Hình thức này có ưu điểm là tìm
hiểu được tâm lý của nhau một cách cụ thể, có thể tùy cơ tác động đến đối tác.
Cũng có các nhược điểm là tốn kém kinh phí thời gian, đòi hỏi nhà đàm phán
phải nắm vững chuyên môn và thông tin.
b. Yếu tố thứ hai là thời gian của cuộc đàm phán. Đàm phán là một quá trình
có khởi điểm và có kết thúc. Có thể chia quá trình đàm phán thành nhiều giai
đoạn. Ở mỗi giai đoạn có mục tiêu riêng, có phương pháp và thủ thuật riêng. Tuy
nhiên các mục tiêu này phải nhằm vào thực hiện mục tiêu chung cho toàn bộ
cuộc đàm phán.
Quá trình đi đến điểm kết phải đạt được mức cao nhất hoặc thấp nhất và điểm
thấp nhất có thể đạt được gọi là điểm chết. Như vậy điểm chết là điểm ở đó
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đều có thể chấp nhận được. Sách lược đàm
phán là giấu kín điểm chết của mình và tích cực khai thác điểm chết của đối
phương.
c. Yếu tố thứ ba là quyền lực. Quyền lực tức là toàn bộ những thứ giúp cho chủ
thể đàm phán tăng thêm sức mạnh trong đàm phán. Người ta có thể kể ra các loại
quyền lực trong đàm phán như:
- Quyền lực về tiềm năng tức là khả năng vốn liếng, thiết bị, sức cạnh tranh…
- Quyền lực hợp pháp là tính pháp lý của chủ thể đàm phán được nhà nước
công nhận.
- Quyền lực hứa hẹn là các tiềm lực tiềm ẩn đứng hậu thuẫn phía sau đối tác
33
sẵn sàng chi viện giúp đỡ khi cần thiết, như khi chúng ta đánh Mỹ thì có Liên
Xô, Trung Quốc hậu thuẫn từ phía sau.
- Quyền lực về chuyên môn, đây chính là tay nghề, uy tín. Nó được chứng
minh bởi các công trình đã làm hoặc các phát minh sáng kiến đã được công
nhận.
34
cho tất cả các bên.
- Chọn cái đồng nhất trước. Ví dụ, trong đàm phán các vấn đề có liên quan
giữa các nước, người ta hay dùng tiếng Anh hay số thành viên của đoàn đàm
phán … là những vấn đề thường thống nhất được ngay.
36
d. Nghệ thuật hỏi
Tầm quan trọng của việc đặt câu hỏi là nhằm mục đích thu thập thông tin để
củng cố cho nhận định của mình, đồng thời chính việc đặt câu hỏi của ta sẽ buộc
đối tác phải có những phản ứng tức thì qua đó ta lại phán đoán thêm được những
gì đang xảy ra bên trong đối tác, mặt khác qua sự nhượng bộ của đối tác khi ta
đưa ra câu hỏi giúp ta nắm được tiềm năng, vốn liếng của đối tác.
Đặt câu hỏi đòi hỏi phải rõ ràng, chính xác không làm cho đối tác hiểu nhầm,
buộc đối tác phải suy nghĩ và trả lời đúng yêu cầu của chúng ta. Mặt khác phải
suy nghĩ thật kỹ khi đặt ra câu hỏi đừng để sơ hở làm cho đối tác có thể tranh thủ
những sơ hở để tấn công chúng ta.
Có nhiều cách đặt câu hỏi, sau đây ta nghiên cứu một số cách thông dụng:
* Câu hỏi đóng: Đây là loại câu hỏi đòi hỏi người trả lời chỉ được phép trả lời
hoặc là có hoặc là không. Loại câu hỏi này được sử dụng khi chúng ta muốn có
câu trả lời xác định, hay khẳng định về một vấn đề gì đó, hoặc trong trường hợp
chúng ta muốn thu hẹp vấn đề gì đó hoặc trong trường hợp chúng ta muốn thu
hẹp vấn đề lại theo ý định của chúng ta.
* Câu hỏi mở: Đây là câu hỏi không đòi hỏi người trả lời phải trả lời có hoặc
không. Ngược lại, nó giúp người trả lời có thể phát triển và giải thích thêm ý
nghĩa của câu trả lời. Loại câu hỏi này được sử dụng khi ta bắt đầu thảo luận một
vấn đề gì đó, hoặc ta cần khai thác thêm ý kiến của đối tác.
* Câu hỏi gián tiếp: Câu hỏi này được sử dụng trong trường hợp chúng ta
muốn đề cập đến một vấn đề gì đó nhưng chúng ta không muốn đề cập một cách
trực tiếp, vì nó có thể làm cho đối tác cảm thấy hơi đột ngột. Loại câu hỏi này,
một mặt tạo ra được bầu không khí hữu nghị nhưng mặt khác, nó vẫn giúp ta thu
thập thông tin cần thiết.
* Câu hỏi nhằm chuyển chủ đề: Loại câu hỏi này được áp dụng khi chúng
ta muốn chuyển hướng vấn đề đang thảo luận sang một vấn đề khác sao cho phù
hợp với kế hoạch mà chúng ta đã chuẩn bị từ trước hoặc trong trường hợp vấn đề
đang thảo luận đã ngã ngũ. Khi sử dụng loại câu hỏi này đòi hỏi chúng ta phải
thật khéo léo và tế nhị, trong một số tình huống ta phải sử dụng các kỹ thuật khác
để làm lu mờ những ẩn ý của ta trong câu hỏi này.
* Câu hỏi thăm dò ý kiến đối tác: Loại câu hỏi này được sử dụng không phải
vì mục tiêu thu nhập thông tin cho quá trình thảo luận. Ngược lại, nó được áp
dụng trong trường hợp chúng ta muốn đưa ra một quyết định nhưng vẫn chưa
37
biết được ý đồ của đối tác. Hoặc trong trường hợp bên đối tác cảm thấy ngại đưa
ra ý kiến của mình. Khi sử dụng câu hỏi này đòi hỏi chúng ta phải thăm dò và
tiên đoán những quan điểm của đối tác để từ đó có những đối sách kịp thời trong
trường hợp cần thiết.
Ngoài những câu hỏi trên, ta còn có thể áp dụng nhiều loại câu hỏi khác như
câu hỏi kích thích sự suy nghĩ, câu hỏi mập mờ, câu hỏi dẫn dắt… Việc đặt
những câu hỏi thích hợp là rất quan trọng, nói chung cần lưu ý một vấn đề sau:
(1). Rất hạn chế sử dụng câu hỏi hướng dẫn (câu hỏi mớm) vì câu trả lời sẽ ít
có giá trị và dễ sai lệch.
(2). Đặt quá nhiều câu hỏi với nhiều nội dung cùng một lúc, vì nó dễ làm cho
đối tác không tập trung vào một câu hỏi nào cả và dễ gây lẫn lộn trong câu trả
lời.
(3). Một số câu hỏi kiêng kỵ vì xâm phạm đến lĩnh vực riêng tư của đối tác.
Điều này đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu văn hóa và phong tục tập quán của bên
đối tác.
1. Cần cù lao động, song dễ thỏa mãn nên tâm lý hưởng thụ còn nặng.
2. Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó, thiếu tầm tư duy dài hạn,
chủ động.
3. Khéo léo, song không duy trì đến cùng (ít quan tâm đến sự hoàn thiện cuối
cùng của sản phẩm).
4. Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên thành lý luận.
5. Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, song ít khi học “Đến đầu đến đuôi”
vì kiến thức không hệ thống, mất cơ bản. Ngoài ra, học tập không phải là mục
tiêu tự thân của mỗi người Việt Nam (nhỏ học vì gia đình, lớn học vì sĩ diện, vì
kiếm công ăn việc làm, vì ít chí khí đam mê).
6. Xởi lởi, chiều khách nhưng không bền.
7. Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ (sĩ diện, khoe
khoang, thích hơn đời).
38
8. Có tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, song hầu như chỉ trong hoàn cảnh
thích hợp khó khăn, bần hàn, còn trong điều kiện sống tốt hơn, giàu có hơn thì
tinh thần này ít xuất hiện.
9. Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu chiến, hiếu thắng vì những lý
do tự ái, lặt vặt, đánh mất đại cục.
10. Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh (cùng một việc
một người làm thì tốt, ba người làm thì kém, bảy người làm thì hỏng).
39