You are on page 1of 4

HỖN DỊCH IBUPROFEN 200 MG/5ML

1. CÔNG THỨC
Công thức cho 20 đơn vị phân liều 5 mL chứa 200 mg ibuprofen:
Tỷ lệ (%) Khối lượng (g)
TT Nguyên liệu
CT1 CT2 CT1 CT2
1 Ibuprofen1 200 mg 200 mg 4,04 4,04

2 Na CMC 0,3 0.3 0,3 0,3


3 Saccarose 20 20 20 20
4 Sorbitol (rắn) 6 6 6 6
5 Acid citric 0,2 0,2 0,2 0,2
6 Natri benzoate 0,1 0,1 0,1 0,1
7 Dinatri edetat 0,1 0,1 0,1 0,1
8 Bột Vanilin 10%2 0,1 0,1 0,1 0,1
9 Tween 80 0 0,2 0 0,2
3
10 Nước tinh khiết 5 mL 5 mL 100 mL 100 mL
Ghi chú
1
Hàm lượng ibuprofen trong nguyên liệu là 99%
0,2 x 20
=>Khối lượng ibuprofen cần cân là: = 4,04 g
99 %
2
Khối lượng vanillin quá nhỏ (0,01g) nên cân từ bột mẹ vanillin 10%
100
=> Khối lượng vanillin cần cân = 0,01 x = 0,1 g.
10
3
Phân chia lượng nước trong công thức:
- Lượng nước để nghiền trộn ibuprofen: 2 - 3 mL;
- Lượng nước hòa tan saccarose, sorbitol, dinatri edetat, acid citric: khoảng 35 - 40 mL;
- Lượng nước hòa tan Na benzoate và vanilin: khoảng 5 - 10 mL;
- Lượng nước dùng để ngâm Na CMC: khoảng 20 mL;

- Lượng nước còn lại để tráng dụng cụ.


2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ
2.1. Điều chế hỗn dịch ibuprofen
Phương pháp điều chế
-Đong 100 mL nước cất cho vào chai đựng thành phẩm, đánh dấu thể tích chai.
-Cân 0,3 g NaCMC trên giấy cân, sau đó ngâm NaCMC với khoảng 20 mL nước cất trong becher 250
mL, để yên cho trương nở, thỉnh thoảng khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh (Ly 1).
-Cân 0,1 g Dinatri edetat, 0,1 g acid citric, 6 g Sorbitol, 20 g Saccarose trên giấy cân.
-Hoà tan lần lượt Dinatri edetat, acid citric, Sorbitol, Saccarose trong khoảng 40 mL nước cất trong
becher 250 mL, đun cách thuỷ (nếu cần) (Ly 2).
-Cân 0,1 g Natri benzoat và 0,1 g Vanillin (bột mẹ) trên giấy cân.
-Hoà tan lần lượt Natri benzoat và vanillin trong khoảng 10 mL nước cất trong becher 100 mL (Ly 3).
-Tiệt trùng cối chày bằng bông thấm cồn 90%.
-Nghiền mịn Ibuprofen trong cối
-Đối với CT1, thêm khoảng 2 mL nước cất, nghiền trộn với Ibuprofen tạo khối nhão.
-Đối với CT2, cân 0,2 g Tween 80 trên mặt kình đồng hồ, sau đó cho một ít Ibuprofen đã nghiền mịn lên
ămtj kính đồng hồ rồi vét hết vào cối, nghiền kỹ Tween 80 với Ibuprofen, sau đó thêm khoảng 2 mL nước
cất, nghiền trộn tạo khối bột nhão.
-Phối hợp ly 1 với ly 2, khuấy đều rồi thêm dần từ từ vào cối, vừa thêm vừa khuấy đều.
-Sau đó thêm ly 3 vào cối, khuấy đều.
-Chuyển hỗn hợp trong cối vào chai đã đánh dấu thể tích trước, tráng dụng cụ với lượng nước cất còn lại,
thêm vừa đủ 100 mL. Dán nhãn, bảo quản.
2.2. Đánh giá chất lượng hỗn dịch
Cảm quan
Nhận xét màu sắc, mùi, độ đục, kích thước tiểu phân quan sát bằng mắt thường, vị trí tiểu phân.
Khả năng tái phân tán
Nhận xét khả năng tái phân tán sau khi lắc nhẹ trong vài phút.
Hệ số lắng
- Cho hỗn dịch trong chai vào ống đong.
- Để yên cho lắng hoàn toàn. Đo chiều dài phần tiểu phân kết bông bên trên.
So sánh cảm quan, khả năng tái phân tán của 2 CT hỗn dịch
Kết quả:
CT1 CT2 Ghi chú – Giải thích

Màu sắc Trắng Trắng

Độ đục Trong mờ Đục

Mùi Vanillin Vanillin

Kích thước tiểu phân


To, vón Nhỏ
quan sát bằng mắt thường

Vị trí tiểu phân Trên, một số lơ lửng Lơ lửng

Thời gian tái phân tán Ở trạng thái phân tán


15 giây
(giây) đều trong chất dẫn
Chiều dài phần kết bông
7 cm Không kết bông
bên trên
Kết luận:
Hồn dịch theo CT2 đạt các yêu cầu về cảm quan và thời gian tái phân tán theo quy định Dược điển.
3. LƯU Ý VÀ GIẢI THÍCH
- Thành phần nào quan trọng nhất trong công thức: Tween 80 có vai trò chất gây thấm là quan trọng nhất
do chuyển ibuprofen từ dạng sơ nước thành dạng thân nước, giúp ibuprofen phân tán đều trong pha ngoại.
Na CMC có vai trò tạo độ nhớt, chất gây treo, tránh Ibuprofen kết tinh.
-Không nên nghiền quá mịn Ibuprofen (dẫn đến sa lắng quá nhanh) hoặc nghiền quá thô (không tái
phân tán lại được)
-Na CMC phải được ngâm trương nở hoàn toàn nếu Na CMC chưa kịp trương nở hoàn toàn đã gặp nhiệt,
nhanh chóng đông vón lại và không tan được nữa làm cho hỗn dịch không đạt về mặt cảm quan.

-Thông tin về cảm quan, độ tan, tương kị và vao trò của từng chất trong công thức
Ibuprofen: bột kết tinh trắng hay tinh thể không màu. Thực tế không tan trong nước. à hoạt chất chính,
có tác dụng hạ sốt, giảm đau, kháng viêm.

Na CMC: bột trắng hoặc gần trắng, không mùi, không vị, dạng bột thô. Có khả năng hút ẩm khi được làm
khô. Dễ phân tán trong nước ở mọi nhiệt độ tạo dung dịch keo. Tăng độ nhớt, tăng độ ổn ịnh, chống kết
tinh.

Saccarose: bột kết tinh trắng hay tinh thể trắng hoặc không màu, không mùi và có vị ngọt. Rất dễ tan
trong nước ( độ tan 1:0,5 ở 20oC), khó tan trong ethanol 96%, là chất gây treo, tăng độ nhớt và tạo độ ngọt
cho chế phẩm.

Sorbitol: bột kết tinh trắng hay gần như không màu, hút ẩm mạnh, có vị dễ chịu, mát, ngọt bằng 0,5 -
0,6 ộ ngọt của saccarose. Rất dễ tan trong nước ( độ tan 1:0,5 ở 20 oC), thực tế không tan trong ethanol
96%. Sorbitol là tá dược có tác dụng ngăn sự kết tinh đường trên nắp chai (nồng độ 15-30%), tăng độ
nhớt, tạo vị ngọt cho chế phẩm.

Acid citric: bột kết tinh trắng hay tinh thể hay dạng hạt không màu, không mùi, không vị, vị chua, rất dễ
tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%. Có vai trò iđiều vị (nồng ộ 0,2-3%) và đệm pH (nồng ộ 0,1-
2%).

Natri benzoate: bột kết tinh hay hạt màu trắng, hơi hút ẩm, không mùi hoặc hơi có mùi của benzoin, dễ
tan trong nước, hơi tan trong ethanol 90%. Có tính kháng khuẩn được sử dụng làm chất bảo quản kháng
khuẩn với nồng độ 0,02-0,5%

Dinatri edetat: bột kết tinh trắng, không màu. Tan trong nước với tỉ lệ 1 phần dinatri edetat tan trong 11
phần nước, tan nhẹ trong ethanol 95%. Được sử dụng làm chất bảo quản kháng khuẩn với nồng độ 0,01-
0,1%

Vanilin: bột tinh thể hay tinh thể hình kim màu trắng hoặc vàng nhạt, vị ngọt, mùi vani. Khó tan trong
nước (ở 20oC dộ tan 1:100), dễ tan trong ethanol 96%, tan trong dung dịch kiềm loãng, tan trong glycerol
(1:20). Là tá dược tạo mùi vị dễ chịu, che dấu mùi vị khó chịu của tá dược hay hoạt chất, giúp dễ uống.

Tween 80: Mùi đặc trưng, ở 25oC, Tween 80 là chất lỏng như dầu màu vàng, tan được trong nước và
ethanol, không tan trong dầu khoáng và dầu thực vật. Thuộc nhóm chất diện hoạt không ion hóa, HLB
15.0, vai trò là chất nhũ hóa nhũ tương D/N, là chất gây thấm trong hỗn dịch (nồng độ thấp từ 0,05-
0,5%).

Nước tinh khiết: Chất lỏng trong suốt, không màu không mùi, không vị. Là chất dẫn giúp phân tán đều
dược chất.

You might also like