Professional Documents
Culture Documents
mía chỉnh sửa
mía chỉnh sửa
+ Giống A: khởi giống trực tiếp bằng phương pháp tinh chủng
+ Mật chè: nguyên liệu chủ yếu nuôi tinh thể.
+ Đường hồi dung: đường C
+ Mật loãng A: khi độ tinh khiết mật chè cao, có thể phối liệu A loãng
nấu bổ sung vào đường non A.
- Nêu các thao tác chính để nấu nồi đường non A
+ Tạo độ chân không nồi nấu, cho giống A vào phủ kín bề mặt truyền nhiệt
buồng đốt nồi nấu, cho hơi vào, tiếp theo cho mật chè vào. Có thể bổ sung
thêm đường hồi dung C, mật A Loãng.
+ Cố định tinh thể
+ Nuôi tinh thể (có thể nấu nước nếu đường non có dấu hiệu quá đặc)
+ Cô đặc cuối
+ Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để kết thúc nồi nấu
+ Phá chân không, cho đường non xuống thùng trợ tinh
+ Vệ sinh nồi nấu, chuẩn bị chu kỳ nấu nối mới.
So sánh nấu đường non 2 hệ và đường non 3 hệ
- Đường non 2 hệ
+ đơn giản
+ thời gian nấu ngắn
+ đường hồi dung ít nhưng độ tinh khiết thấp còn đường non 3 hệ thì ngược
lại.
+ khác nhau về thực đơn
Mật A nguyên có độ tinh khiết thấp dùng nấu cho đường cấp thấp hơn
còn mật A loãng có độ tinh khiết cao dùng để nấu cho đường cấp cao
Câu số 14: Anh (Chị) hãy vẽ sơ đồ thẩm thấu kép nước mía và nêu các chỉ tiêu
kỹ thuật về thẩm thấu nước mía?
- Sơ đồ thấm thấu nước mía kép
Thẩm thấu kép: (lặp lại) theo phương thức này, thẩm thấu nước nóng ở
máy cuối, còn các máy trung gian thẩm thấu bằng nước mía loãng
mía nước
bã
Câu số 33: Anh (chị) hãy vẽ cấu tạo và nêu nguyên tắc làm việc của thiết bị sun
phít hóa syro thô?
Thiết bị có thân hình trụ bên trong thiết bị có lắp
các tấm ngăn. Nước mía đi vào đỉnh của thiết bị
theo ống (1), nhờ có bộ phận phun bằng vòi hoa
sen và các tấm ngăn có đục lỗ (3) nên nước mía
được phân bố đều trong thiết bị. Khí SO 2 theo
ống (4) từ đáy tháp đi ngược chiều với nước mía
có tác dụng tăng hiệu quả hấp thụ khí SO 2. Nước
mía sau khi thông SO2 đảm bảo yêu cầu về chỉ số
cường độ thông, giá trị pH và được tháo ra theo
ống (5) hình chữ U ở đáy tháp. Lượng khí SO 2
thừa được thoát ra khỏi thiết bị (6). Thiết bị được
chế tạo bằng gang nên nặng, hiệu suất hấp thụ chỉ
Hình 3.3. Thiết bị thông
đạt 50 - 68%, một phần khí SO2 bay ra ở đỉnh
SO2 loại tháp
tăng tổn thất lưu huỳnh và ảnh hưởng môi trường
1. Cửa nước mía vào,
xung quanh. Hiện nay, một số nhà máy đường
2. Bộ phận phân phối
thường sử dụng mô hình của thiết bị này nhưng
nước mía, 3. Các tấm
đã khắc phục các khuyết điểm trên bằng cách
ngăn đục lỗ, 4. Cửa SO2
trang bị các hệ thống kiểm soát tự động để kiểm
vào, 5. Nước mía ra,
tra lượng SO2 vào, lượng SO2 thoát ra và pH của
6. Cửa thoát SO2 thừa.
nước mía sau khi thông SO2.
Câu số 41: Anh (chị) hãy vẽ cấu tạo và nêu nguyên tắc làm việc của thiết bị lọc
bùn chân không thùng quay liên tục?
Hình 1. Thiết bị lọc bùn chân không thùng quay liên tục
1.Chân không thấp 2.Rửa bùn 3.Chân không cao 4.Không có chân không
5. Hình thành bánh bùn 6.Bánh bùn dày lên 7.Bùn tự khô 8.Tách xả bánh bùn
Nguyên tắc hoạt động:
Máy lọc chân không thùng quay được dung rộng rãi trong các nhà máy
đường, đường kính thùng quay 2,5 – 3m, chiều dài 2,5 – 4m.
Cấu tạo của máy lọc chân không thùng quay gồm một cái thùng rỗng, bề
mặt thùng đục những lỗ nhỏ, trên bề mặt thùng có lớp vải lọc, mặt bên trong
thùng có nhiều ngăn, mỗi ngăn có đường ống nối với trục rỗng. Trục rỗng của
thùng được nối với đầu phân phối, đầu phân phối dung để nối thùng quay với
các đường ống hút chân không và không khí nén.Thùng đặt trong bể chứa bùn,
trong bể có cánh khuấy giữ cho chất kết tủa không bị lắng xuống đáy bể. Trên
thùng quay chia nhiều phần có độ dài khác nhau: lọc, rữa, sấy, gạt bùn. Bùn từ
thùng chứa bùn vào cửa 1 của máng chứa bùn 2, khi trống lọc quay đến máng
chứa bùn thì lượng bùn bị dính vào bề mặt vải lọc nhờ lực hút chân không.Khi
quá trình tạo lớp bùn xong thì trống lọc đi qua công đoạn rữa bánh bùn nhờ các
vòi sen 4 gắn trên thiết bị, sau đó tiếp tục qua công đoạn sấy và gạt bánh bùn.
Ở giai đoạn này nước lọc được hút qua lớp vải và qua các lỗ của thùng rồi
vào các ngăn, từ các ngăn nước lọc theo đường ống đến trục rỗng rồi ra ngoài,
còn chất kết tủa bị giữ trên bề mặt vải đi qua công đoạn gạt bùn tiếp tục đi vào
bang tải cao su để đến nơi chứa bùn. Vải lọc sau khi đã tách bùn tiếp tục chuyển
động xuống dưới để nhúng vào bể chứa nước rữa vải lọc 16 đây chính là đoạn
tái sinh bề mặt lớp vải và tiếp tục đi vào thùng chứa nước bùn tiếp tục chu kỳ
mới.
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
Năng lượng tiêu hao ít.
Thay thế vải lọc đơn giản.
Cấu tạo gọn gàng.
Giá thành rẻ.
Nhược điểm:
Rửa và sấy bã không hoàn toàn.
Khi huyền phù có nhiệt độ cao thì năng suất sẽ giảm vì độ
chân không giảm.
Sự cố và cách khắc phục:
- Tạo chân không cho thiết bị không tốt dẫn đến quá trình lọc không hiệu quả
kiểm tra thiết bị tạo chân không và đầu phân phối.
- Bể bi trục dẫn đến trống lọc quay khó khăn dừng máy lọc và thay bi cho
trục.
- Bùn quá đặc do quá trình lắng dùng chất trợ lắng quá nhiều. điều chỉnh quá
trình lắng, cho thêm nước và và khuấy đều.
Mía cây
Gia nhiệt
t = 100-105oC Bã bùn
Nước
lọc
Thiết bị lắng Nước bùn Thiết bị lọc bùn
Mật chè
Cô đặc
Bx= 55-65%
2 Phương pháp gia vôi vào nước mía nóng:
3.1.2.1. Quy trình công nghệ:
Mía cây
Gia nhiệt
t = 100-105oC
Phân bón
Mía cây
Ca(OH)2 6-
Gia vôi lần 2 Bã bùn
8° Be
(pH= 7,6- 8,2)
Phương pháp gia vôi Phương pháp gia vôi Phương pháp gia vôi
vào nước mía lạnh vào nước mía nóng phân đoạn
Giống nhau Bằng phương pháp đơn giản được sử dụng từ lâu
Làm sạch nước mía dưới tác dụng của nhiệt độ và vôi
Sản phẩm cuối cùng thu được trong các phương pháp và đường thô
Khác nhau Gia vôi trước khi gia Gia nhiệt trước khi gia Hai lần gia vôi và gia
nhiệt vôi nhiệt xen kẽ nhau
Lượng vôi sử dụng Lượng vôi giảm 15% so Tiết kiệm được 30-35%
nhiều với phương pháp gia vôi so với phương pháp gia
vào nước mía lạnh vôi vào nước mía lạnh
Đường sacaroza ít bị Nước mía gia nhiệt Khống chế không tốt sẽ
chuyển hóa do nước trong điều kiện pH thấp là tăng chuyển hóa và
mía được trung hòa nên đường sacaroza phân hủy đường
trước khi gia nhiệt chuyển hóa nhiều hơn
Hiệu suất làm sạch Hiệu suất làm sạch cao Hiệu suất làm sạch cao
thấp hơn gia vôi vào nước hơn 2 phương pháp trên.
mía lạnh
Phương pháp sunfit hóa axit tính
3.2.1.1 Quy trình công nghệ
Nước mía hỗn hợp
Bx=12-15%, pH=4,5-5,5
Bã bùn
Gia nhiệt 2(100-1050C)
Nước lọc
Nước chè trong
pH=6,8-7,1
Nước lọc trong Nước lọc đục
Nấu đường
Mật chè thô Thông SO2 lần 2
Bx=55-65% pH=5,8-6,3
. Phương pháp sunfit hóa kiềm nhẹ
Trung hòa
SO₂
pH=7,2-7,4
Ca(OH)₂
Trung hòa lần 1
SO₂
pH=7,2-7,4
SO₂
SO₂
Ca(H₂PO₄)₂
SO₂ Trung hòa lần 2
SO₂ pH=7,2-7,4
SO₂ Nước bùn
Thiết bị lắng
Thông SO₂ lần 2
pH=6,1- 6,3 Mật chè tinh
Nước chè trong
Hơi thứ sau khi ra khỏi nồi cô đặc sẽ được dẫn vào thiết bị ngưng tụ Baromet đi
từ dưới lên, nước sẽ được chảy từ trên xuống, chảy tràn qua cạnh tấm ngăn và
một phần chui qua các lỗ của tấm ngăn. Hơi trao đổi nhiệt với nước, ở áp suất
thấp do bơm chân không tạo ra sẽ ngưng tụ lại, theo ống barrômet chảy ra
ngoài. Khí không ngưng đi lên qua ống (5) sang thiết bị thu hồi bọt (2) và tập
trung chảy xuống ống Baromet. Khí không ngưng hoặc không khí được hút ra
phía trên bằng bơm chân không.
Ưu điểm: Nước tự chảy ra được, không cần bơm nên tốn ít năng lượng,
năng suất cao, cấu tạo đơn giản.
Nhược điểm: Thiết bị này chỉ dùng để ngưng tụ hơi nước hoặc hơi của
các chất lỏng không có giá trị hoặc không tan trong nước vì chất lỏng đã
ngưng tụ sẽ trộn lẫn với nước ngưng tụ.
Sự cố và cách khắc phục
- Sự cố: Các lỗ nhỏ của các tấm ngăn dễ bị tắc nghẽn do cặn bẩn bám vào
- Sự cố: Nước ngưng tụ và khí không ngưng thoát ra không hết gây hiện
tượng thủy kích.
Cách khắc phục: Xả hết khí không ngưng và nước ngưng tụ, kiểm tra
và điều chỉnh van hơi cho phù hợp.
Câu 61: Các công đoạn chính gây nên tổn thất đường
Thu hoạch: Khi mía chín, tuỳ theo giống mía và điều kiện thời tiết mà
lượng đường này duy trì khoảng 15 – 60 ngày. Sau đó, lượng đường bắt đầu
giảm dần (giai đoạn này gọi là mía quá lứa, hay mía quá chín). Nếu thu hoạch
không kịp hàm lượng đường chủ yếu là sacarozo sẽ chuyển hóa thành glu và
fruc bị phân giải, phân hủy hết trong suốt qt chế biến.
Cô đặc: Lượng đường bị cuốn theo hơi thứ của buồng bốc hơi quá lớn. Vì
vậy, làm cho nước ngưng tụ nhiễm đường => gây hiện tượng thất thoát đường.
Ly tâm:Trong quá trình tách mật , phát hiện mật đường tách ra lẫn hạt
đường, gọi là “ thoát đường”. Chủ yếu là lưới sàng của mâm quay rách hoặc
lưới sàn lắp không khít, hạt tinh thể đường non nấu không đều hoặc hạt nhỏ
quá cũng dễ thoát đường.
Nếu do lưới sàng rách hoặc không khít làm thoát đường phải dừng máy để vá
và sửa. Nếu do hạt không đều thì trong thao tác tách mật phải thông báo cho
người nấu đường khống chế hạt đường non.
Bảo quản:
- Đường bị ẩm: hiện tượng này thường xảy ra nhất trong quá trình bảo
quản. Không khí đi vào kho sẽ ngưng tụ lên bề mặt tinh thể đường làm cho
đường bị ẩm.
- Nếu bị ẩm ít thì có thể đem đi sấy lại, còn bị ẩm nhiều thì phải đem đi
nấu lại sẽ làm thất thoát đường trong quá trình nấu.
Câu 62: Mô tả quy trình vận hành khởi động và dừng hệ thống ép mía
trong nhà máy
- Quy trình vận hành khởi động và dừng hệ thống ép mía trong nhà máy
đường.
- Đầu tiên băng tải bã được khởi động trước, sau đó đến bộ 4, bộ 3, bộ 2,
bộ 1, búa đập, dao băm, máy khỏa bằng. Sở dĩ ta khởi động như vậy vì nếu
khởi động ngược lại, bắt đầu từ máy khỏa bằng, nếu gặp sự cố thì mía sẽ bị
tràn ra ngoài.
- Khi bộ 1 gặp sự cố thì ta dừng búa đập trước, sau đó đến dao băm rồi đến
máy khỏa bằng.