Professional Documents
Culture Documents
Mô Phỏng, Tính Toán Máy Ép Thủy Lực 400 Tấn Bằng Phương Pháp Phần Tử Hữu Hạn
Mô Phỏng, Tính Toán Máy Ép Thủy Lực 400 Tấn Bằng Phương Pháp Phần Tử Hữu Hạn
HÀ NỘI 2007
ĐẠI HỌC QUỐC GIAHÀ NỘI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HÀ NỘI 2007
-1-
MỤC LỤC
Trang
Mục lục……………………………………………………………1
MỞ ĐẦU……………………………………………………….....3
Chương I:TỔNG QUAN VỀ MÁY ÉP THUỶ LỰC……………..4
Các loại máy ép thuỷ lực…………………………………………..4
Nguyên lý hoạt động chung……………………………………….5
Các bộ phận chính của máy ép thuỷ lực…………………………6
Máy ép thuỷ lực trong công nghệ chế tạo thiết bị áp lực……..7
MỞ ĐẦU
Đất nước ta hiện nay đang trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Hoà cùng quá trình đó là sự phát triển tất yếu của ngành cơ khí.
Trong đó, gia công áp lực cũng đang từng bước đổi mới và đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Ngày nay, có rất nhiều sản phẩm cơ khí
được gia công bằng phương pháp này. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất và
tiết kiệm ngoại tệ trong việc nhập khẩu thiết bị, máy móc thì việc nghiên
cứu, chế tạo các thiết bị gia công áp lực trong nước là việc cần thiết.
Đề tài nêu toàn bộ quá trình tính toán thiết kế máy ép thủy lực 400
tấn, dùng trong công nghệ chế tạo thiết bị áp lực. Các nội dung nghiên
Qua đó đánh giá, phân tích, so sánh kết quả tính toán với số liệu thực
tế nhằm nêu rõ sự lợi ích của việc ứng dụng tính toán trong thiết kế chế
tạo máy ép thuỷ lực cũng như các loại máy khác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ của
Trường Đại học Công nghệ, đặc biệt là GS. TSKH. Đỗ Sanh đã giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập tại trường và thực hiện tốt luận văn này.
4
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ MÁY ÉP THỦY LỰC
Các loại máy ép thủy lực
Đặc điểm nổi bật của máy ép thủy lực là khi gia công trên những tấm
phôi mỏng, do lực ép tĩnh nên nó đảm bảo cho phôi ép không bị đứt
ngay cả khi lực tác dụng lớn.
Thông số chính của máy ép thủy lực là lực ép định mức PH từ các
xilanh công tác của máy ép.
Theo chức năng công nghệ thì máy ép thủy lực được chia ra máy ép
vật liệu kim loại và máy ép vật liệu phi kim.
+ Để ép chảy
Máy ép thanh-ống,dùng để ép kim loại màu và thép, PH=0,4120MN.
+ Để dập tấm
5
Máy ép dập tấm kiểu tác dụng đơn giản, PH=0,510MN; Máy ép vuốt
để vuốt sâu các chi tiết hình trụ, PH=0,34MN;Máy ép để gấp mép, tạo
mặt bích, để uốn và dập các loại tấm dày,PH=345MN; Máy ép để lốc,
để uốn vật liệu dày và nóng, PH=3200MN
P1
3 1
P2
f1
2
p
f2 p
Nếu như đặt lực P1 vào piston 1 thì nó sẽ tạo ra áp suất p=P1/f1.Theo
định luật Pascal thì áp suất p được truyền tới tất cả các điểm của thể tích
chất lỏng và do có hướng tác dụng vuông góc với mặt đáy của piston
2,nó sé tạo ra lực P2=p.f2 tác dụng lên phôi 3.
f2
Trên cơ sở định luật Pascal ta có: P2 P1 .
f1
Diện tích f2 lớn hơn diện tích f1 bao nhiêu lần thì lực P2 sẽ lớn hơn
lực P1 bấy nhiêu lần.
Máy ép thủy lực trong công nghệ chế tạo thiết bị áp lực
Công nghệ chế tạo các bồn chứa thể tích lớn,
chịu áp suất cao
Để gia công chế tạo các bồn chứa thể tích lớn, chịu áp suất cao (hình
1.2) cần có các công đoạn sau:
+ Phần thân trụ: được chế tạo trên máy lốc tôn.
+ Phần chỏm cầu (hình 1.3): được ép tạo hình sơ bộ trên máy ép thủy
lực sau đó gia công tinh trên máy vê chỏm cầu (hình 1.4).
+ Ghép nối phần thân trụ và chỏm cầu, chế tạo các chi tiết phụ như
nắp, van xả, chân... sơn và có thể phải bọc bảo ôn hay cách nhiệt.
8
Chương II
HỆ THỐNG THỦY LỰC
1 (2.5)
E (N / m2 )
gọi là mô đun đàn hồi thể tích.
Vì sự thay đổi thể tích theo áp suất của chất lỏng là rất bé nên trong
thủy lực học người ta coi chất lỏng là không nén được, trừ một số trường
hợp đặc biệt.
Hệ số nhớt và v đồng biến với áp suất, nghịch biến với nhiệt độ.
Hệ số nhớt của chất lỏng giảm khi nhiệt độ tăng. Nhiệt độ ảnh hưởng
lớn trong khu vực nhiệt độ thấp. mối liên hệ giữa nhiệt độ và độ nhớt có
thể biểu diễn bằng \quan hệ sau:
0 e ( t t 0)
(2.8)
Trong các hệ thống truyền động thường có các khe rò rỉ. Lưu lượng
rò rỉ sẽ tăng khi áp suất tăng. Nhưng khi áp suất tăng thì hệ số nhớt cũng
tăng nên lại hạn chế lưu lượng này. Vì vậy phải xét kỹ sự biến đổi độ
nhớt khi áp suất tăng.
chất lỏng nên còn được gọi là lực thể tích. Lực quán tính, lực từ, lực điện
trường, trọng lực... đều là lực khối.
Vectơ tổng hợp của lực khối:
F f dV
(2.14)
Với f là lực khối đơn vị.
Lực mặt là lực tác động lên mặt giới hạn khối chất lỏng khảo sát. Nếu
phân bố đều và liên tục thì lực mặt tỷ lệ thuận với diện tích tiếp xúc. Xét
thành phần lực P tác dụng vuông góc lên một yếu tố diện tích S của
chất lỏng. Nếu áp lực tác động phân bố đều và liên tục thì lực tác động
lên một đơn vị thể tích là áp suất thủy động, ký hiệu p. Trong trường hợp
chất lỏng tĩnh thì gọi là áp suất thủy tĩnh.
p dp (2.15)
p lim
S 0 S dS
2.2.1 Cột áp
Cột áp của máy thủy lực (H) là năng lượng của một đơn vị trọng
lượng chất lỏng (năng lượng đơn vị) của dòng chảy trao đổi được với
máy thủy lực, tính bằng mét cột chất lỏng(hình 2.1).
16
Hình 2.1
PB PA B v B2 A v A2 (2.16)
H z BA
2g
(2.17)
Hay: H=Ht + Hd
Với :
PB PA (2.18)
H t z BA
B v B2 A v A2 (2.19)
Hd
2g
Hiệu suất của máy thủy lực đánh giá tổn thất năng lượng trong quá
trình máy trao đổi năng lượng với chất lỏng.
Trong máy thủy lực có ba loại tổn thất năng lượng:
Tổn thất cột áp của dòng chảy qua máy gọi là tổn thất thủy lực, được
đánh giá bằng hiệu suất cột áp H
Tổn thất ma sát của các bộ phận cơ khí gọi là tổn thất cơ khí, đánh
giá bằng hiệu suất cơ khí c
Tổn thất do rò rỉ chất lỏng làm giảm lưu lượng của máy gọi là tổn
thất lưu lượng, được đánh giá bằng hiệu suất lưu lượng Q
Vì vậy hiệu suất của máy thủy lực là:
=HQc (2.22)
Sự liên quan giữa các thông số làm việc của máy thủy lực thường
được biểu diễn bằng đồ thị và được gọi là đường đặc tính.
trong các máy có áp suất nhỏ và nhiệt độ cao, nhất là ở những nơi mà
chất lỏng có vận tốc và áp suất thay đổi đột ngột. Khi xảy ra xâm thực,
dòng chảy trong máy bị gián đoạn, làm máy rung nhiều và gây ra tiếng
động bất thường làm cho lưu lượng, áp suất và hiệu suất của máy bị
giảm đột ngột.
Để tránh hiện tượng xâm thực, cần phải hạn chế áp suất làm việc của
chất lỏng lớn hơn áp suất hơi bão hoà tại nhiệt độ làm việc. Tức là duy
trì p>pbh
2.3 Hệ thống thủy lực của máy ép 400 tấn trong công nghệ chế tạo
thiết bị áp lực
Do máy ép có lực ép lớn, nên để sử dụng một cách tốt hơn công suất
của động cơ điện, ta sử dụng bơm kép: Phần lưu lượng có lưu lượng lớn
dùng cho hành trình chạy không của piston, phần cao áp chỉ bổ sung một
lượng nhỏ dầu có áp suất cao cho xilanh khi làm việc. Để đảm bảo tốc
độ và hiệu quả làm mát, ta sử dụng hệ thống làm mát riêng (hình 2.2).
20
Ngoài ra cụm van 3-4 còn có tác dụng chống cho piston tụt xuống
khi áp suất phần dưới xilanh nhỏ hơn áp suất đặt trước để đảm bảo an
toàn khi sản xuất.
Khi áp suất phần trên xilanh đạt trên 1000 N/cm2 (giá trị đặt trước)
thì van an toàn 8 mở, dầu từ phần lưu lượng 10 qua van an toàn 8 về
thùng chứa. Phần cao áp 11 của bơm tiếp tục cung cấp dầu đến khi áp
suất đạt 3930 N/cm2 (giá trị đặt trước) thì van an toàn 9 mở để dầu về
thùng chứa. Phần dầu có áp suất cao trong xilanh được khoá bởi van
một chiều 2.
Việc sử dụng van 6 và kích hoạt đồng thời S3 với S1 (hoặc S2) nhằm
tránh cho van 5 phải thay đổi trạng thái khi bên trong có dầu áp suất cao.
Khi kích hoạt S3 thì dầu từ phần lưu lượng 10 của bơm 10-11 qua
van tám về thùng, dầu từ phần cao áp 11 qua van 9 về thùng.
Khi không kích hoạt S3 thì việc kích hoạt S1 hoặc S2 không có ý
nghĩa.
P 4 P 4.4000000
p2 3930( N / cm 2 )
S d 2 36 2
Trong đó: P: Lực ép của xilanh , P=400 tấn=4 000 000 N
S: Diện tích làm việc của xilanh
d: Đường kính làm việc của xilanh ,d=360mm= 36cm
Nếu như bỏ qua các tổn hao về hệ thống thủy lực thì đối với bộ dẫn
động của bơm không có bình tích áp, không có bánh đà trên trục dẫn
động bơm (như trường hợp này) ở thời điểm bất kỳ của hành trình công
tác ta có đẳng thức:
(2.23)
Np=Nb=Nđc
Trong đó: Np: Công suất của máy ép ở hành trình công tác
Nb: công suất của bơm
Nđc: Công suất của động cơ điện
Khi máy ép làm việc, có những thời điểm mà Np đạt giá trị cực đại
như vậy công suất của bơm và động cơ cũng phải tính toán theo công
suất cực đại này.
Trong quá trình nâng hạ piston, (không tải) áp suất trong xilanh
không quá 1000 N/cm2 (do đặt trước ở van 8). Để có công suất cực đại
trong quá trình này ta tính với áp suất dầu là p1=1000 N/cm2.
Piston cần cấp một công suất là Np1, với lưu lượng Q1
p1Sv1 p1d 2v1 1000 xx362 x2 (2.24)
N P1 33.929( w) 34( Kw)
60 4 x60 240
Trong đó: Vận tốc của piston: v1=2m/phút = 20dm/phút
d 2 3.6 2 (2.25)
Q1 Sv1 v1 x20 203.5(l / p)
4 4
Tương tự, ta coi hành trình ép có tải của piston có áp suất dầu là
p2=3930N/cm2 vận tốc piston v2=0.5 m/phút = 5dm/phút công suất và lưu
lượng cần cấp cho piston là Np2,Q2
- 23 -
d 2 3.6 2 (2.27)
Q2 Sv2 v2 x5 51(l / p)
4 4
Với kết quả trên cần chọn cụm chi tiết động cơ-bơm có các thông số cơ
bản là:
Công suất: 45 Kw
Lưu lượng phần bơm lưu lượng: 203.5 l/p
Lưu lượng phần bơm cao áp: 51 l/p
Việc chọn công suất và lưu lượng của bơm và động cơ cần lớn hơn tính
toán để bù lại các tổn hao công suất và lưu lượng trong hệ thống cũng như
phù hợp với các thiết bị có sẵn trên thị trường.
Chương III
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
3.1 Khái niệm cơ bản về điều khiển
3.1.1 Các phần tử cơ bản của hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiền tự động là hệ thống được xây dựng từ ba bộ phận chủ
yếu:
+ Thiết bị điều khiển C (Controller)
+ Đối tượng điều khiển (Object)
+ Thiết bị đo lường M (Measering Device)
Đó là một hệ thống có phản hồi (feedback) hay có liên hệ ngược. Hình 3.1
là sơ đồ khối một hệ thống điều khiển tự động đơn giản nhất và tổng quát
nhất.
Các tín hiệu tác động trong hệ thống:
- 25 -
Mạch động lực vẽ bằng nét đậm, mạch điều khiển vẽ bằng nét mảnh.
Trên sơ đồ ghi tên các thiết bị điện, khí cụ điện theo nhiệm vụ của nó
trong mạch điện và viết tắt bằng các chữ cái bên cạnh phần tử.
Các điểm nối phải đánh số thứ tự để dễ phân tích, lắp ráp, đỡ nhầm lẫn và
thuận tiện khi sử dụng sơ đồ.
Ở mạch động lực cần ghi rõ các chữ cái để chỉ rõ nối ở đâu như A,B,C rồi
A1, B1, C1...
3.1.2.2 Sơ đồ nguyên lý
Là một dạng sơ đồ khai triển đã được đơn giản hoá đi. Trong sơ đồ nguyên
lý chỉ để lại các mạch chính biểu thị các máy điện, các khí cụ điện và các
khâu có ý nghĩa đối với nguyên lý làm việc của hệ thống. Đôi khi sơ đồ
nguyên lý chỉ để giải thích nguyên lý làm việc của một vài khâu nào đó của
hệ thống điều khiển tự động.
+ Các khí cụ cần quan sát như: đồng hồ chỉ thị, đèn tín hiệu, nút ấn, khoá
điều khiển...được bố trí tại bảng điện.
3.1.3 Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống điều khiển
Đối với một máy sản xuất ta có thể thiết lập được nhiều sơ đồ mạch điện
khác nhau. Để đánh giá chất lượng của các sơ đồ đó và lựa chọn được sơ đồ
tốt nhất ta dựa trên các yêu cầu cơ bản sau:
Dễ dàng chuyển từ trạng thái khống chế này sang trạng thái khống chế
khác.
Từ một vị trí có thể điều khiển được nhiều mục tiêu khác nhau.
Có thể điều khiển tự động, điều khiển bằng tay và việc chuyển đổi dễ
dàng, nhanh chóng
3.2 Hệ thống điều khiển của máy ép 400 tấn trong công nghệ chế tạo
thiết bị áp lực
- 29 -
Để thực hiện yêu cầu công nghệ đặt ra đối với mạch thủy lực hình 2.2 thì
hệ thống điều khiển được thiết kế như hình 3.2 với nguyên lý hoạt động và
thứ tự vận hành như sau:
Bước 1: Khởi động
Ấn nút mở máy M (thời điểm t=0).
Cuộn hút của khởi động từ K1 được cấp điện, tiếp điểm K1 tại động cơ D1
đóng, động cơ D1 được khởi động. Đồng thời tiếp điểm phụ của khởi động từ
K1 trong mạch điều khiển đóng để tự duy trì trạng thái hoạt động.
Cuộn hút của rơ le thời gian Rth1 được cấp điện, sau thời gian t=t1 đặt
trước để động cơ D1 khởi động xong, tiếp điểm của Rth1 đóng. Cuộn hút của
khởi động từ K2 được cấp điện, tiếp điểm K2 của khởi động từ tại động cơ
D2 đóng, khởi động động cơ D2.
Cuộn hút của rơ le thời gian Rth2 được cấp điện, sau thời gian t2, đặt trước
để khởi động xong động cơ D2 thì tiếp điểm của Rth2 đóng cấp điện cho phần
tiếp theo. Đèn sáng, báo hiệu máy đã sẵn sàng làm việc.
Bước 2: Quá trình vận hành:
Nhấn nút bấm tác dụng kép N1, cuộn hút S1 của van phân phối 5 và cuộn
hút của rơ le trung gian Rtg1 được cấp điện. Tiếp điểm của Rtg1 đóng cấp
điện cho cuộn hút S3 của van 6. Như vậy cuộn hút S1 và S3 đồng thời hoạt
động thực hiện quá trình hạ piston.
Tương tự, nhấn nút N2, thì cuộn hút S2 và S3 đồng thời hoạt động thực
hiện quá trình nâng piston.
Việc sử dụng nút bấm tác dụng kép N1 và N2 để đảm bảo trong quá trình
vận hành không thể xảy ra trường hợp cả S1 và S2 được tác động.
Bước 3: Dừng máy:
- 30 -
Nhấn nút D, toàn bộ mạch điều khiển bị ngắt điện. Tiếp điểm K1, K2 của
các khởi động từ mở, cắt nguồn cấp điện cho các động cơ D1, D2 và mạch
điều khiển.
Khi dầu trong thùng dầu thấp hơn một ngưỡng đặt trước, tiếp điểm của
phao báo dầu P mở, cắt điện vào mạch điều khiển.
Chương IV
KHUNG MÁY ÉP
của mình, các tác giả nêu trên đã đưa ra các dạng ma trận cho phương pháp
lực và phương pháp chuyển vị trên cơ sở ứng dụng các nguyên lý năng lượng
của cơ học kết cấu. Tiếp theo phải kể đến các công trình của Turner, Clough,
Martin và Topp đã dẫn tới phát minh PP PTHH. Clough trong nhiều tác phẩm
đã mô tả vật lý cho phương pháp và là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ
PTHH. Từ đó hàng loạt các công trình đã ra đời trong 25 năm trở lại đây cả
về nền tảng toán học lẫn các thế hệ phương pháp để giải các bài toán trường
của phân tích kết cấu. Cũng trong thời gian đó, cùng với sự phát triển như vũ
bão của công nghệ máy tính, một số lượng lớn các bộ chương trình đã ra đời
để phân tích PTHH và ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong lĩnh vực kỹ
thuật này.
PP PTHH khái quát những đặc điểm tốt nhất của hai phương pháp Xấp xỉ
hàm và Sai phân hữu hạn. Đặc biệt nội dung phương pháp này được trình bày
qua các khái niệm vật lý và vì thế nó hoàn toàn thích hợp với phương pháp tư
duy của các kỹ sư xây dựng và kết cấu.
Tư tưởng cơ bản của phương pháp là vật thể và kết cấu có thể phân chia
thành các phần tử nhỏ hơn, có kích thước hữu hạn và được gọi là các “Phần tử
hữu hạn”. Vật thể hay hệ kết cấu ban đầu được coi là tập hợp các phần tử
được nối với nhau tại một số hữu hạn các điểm-“điểm nút”. Như vậy khái
niệm rời rạc trong PP PTHH cũng giống như trong phương pháp sai phân hữu
hạn.
Các tính chất của phần tử được xây dựng và tổ hợp lại để nhận nghiệm cho
toàn bộ kết cấu. Ví dụ trong mô hình chuyển vị, theo phân tích PTHH thường
chọn một số hàm đơn giản-“hàm dáng” để xấp xỉ đường cong chuyển vị trong
phần tử theo chuyển vị tại nút của phần tử. Thủ tục này tựa như thủ tục đã
dùng trong phương pháp xấp xỉ hàm theo Rayleight-Ritsz, điểm khác biệt là ở
chỗ quá trình xấp xỉ các biến trường chỉ nằm ở mức phần tử. Biến dạng và
- 33 -
ứng suất bên trong phần tử cũng được biểu diễn theo chuyển vị nút. Vì vậy
có thể dùng nguyên lý chuyển vị khả dĩ hay nguyên lý cực tiểu thế năng để
dẫn ra phương trình cân bằng chỉ cho phần tử với các chuyển vị nút là ẩn số.
Phương trình cân bằng của toàn kết cấu được thành lập từ tổ hợp các phương
trình cân bằng của từng phần tử sao cho bảo toàn tính liên tục của chuyển vị
tại các nút, nơi các phần tử được nối với nhau. Đưa vào các điều kiện biên cần
thiết và giải phương trình cân bằng đối với các chuyển vị nút. Saukhi nhận giá
trị chuyển vị nút của mỗi phần tử, có thể tính ứng suất và biến dạng theo các
tính chất phần tử đã biết trước.
Như vậy thay vì giải bài toán cho toàn bộ kết cấu trong một thuật toán, PP
PTHH, lưu ý chủ yếu tới tính hình thành các tính chất phần tử. Các thủ tục tổ
hợp phần tử, giải phương trình, tính ứng suất, biến dạng phần tử là như nhau
cho mọi loại kết cấu. Do đó PP PTHH mở ra khả năng xây dựng bộ chương
trình có tính tổng quát, chứa thư viện các loại phần tử khác nhau và một khối
chung cho tất cả các thủ tục phân tích khác. Cấu trúc phân khối của tổ chức
chương trình đã được ứng dụng cho phần lớn các bộ chương trình PTHH đã
và đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam. Cách phân khối này
cũng đặc biệt tiện lợi cho việc xây dựng các Module chương trình phục vụ
cho các bài toán thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, kể cả các bài toán ứng dụng
thuộc kỹ thuật chuyên ngành, lẫn các bài toán nghiên cứu phát triển lý thuyết.
Sau khi rời rạc, các nút được đánh số sao cho bề rộng nửa dải của ma trận
độ cứng tổng quát là nhỏ nhất.
Điểm P bất kỳ bên trong phần tử có thể biểu diễn qua tập các toạ độ tự
nhiên như sau:
(4.3)
Li=Vi/V
Trong đó : Vi : thể tích của tứ diện con thứ i được xác định bởi đỉnh P
và mặt i của tứ diện phần tử.
V: thể tích của phần tử
Thể tích của phần tử V được xác định như sau:
1 1 1 1
1 x1 x2 x3 x4 (4.4)
V
6 y1 y2 y3 y4
z1 z2 z3 z4
1 1 1 1 1 L1
x x x2 x3 x 4 L2
1 (4.5)
x
y y1 y2 y3 y 4 L3
z z1 z2 z3 z 4 L4
tính thống nhất ở dòng đầu khiến ma trân nghịch đảo được, đảo lại ta có :
L1 V1 a1 b1 c1 1
L c 2 x
2 1 x V2 a2 b2
x
(4.6)
L3 6V V3 a3 b3 c3 y
L4 V4 a4 b4 c4 z
trong đó các thành phần ai, bi, ci là hình chiếu của mặt i lên các mặt phẳng
toạ độ đề các.
ai ( z j y k z k y j ) ( z k y l z l y k ) ( z l y j z j y l )
(4.7)
bi ( z j x k z k x j ) ( z k xl z l x k ) ( z l x j z j xl )
ci ( y j x k y k x j ) ( y k xl y l x k ) ( y l x j y j xl )
+Nếu mô hình hoá đơn giản thì sai số gặp phải khi mô hình hoá đã là rất
lớn.
+Nếu mô hình hoá đầy đủ thì không thể tính toán bằng tay một cách chính
xác.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của máy tính điện tử thì cũng có nhiều
phần mềm phân tích kết cấu bằng PTHH như: ANSYS, SAP... Đề tài này sử
dụng chương trình phân tích PTHH CosMosDesignStar4.0 với phần tử tứ diện
bốn nút để phân tích các thông số kỹ thuật của khung như sau:
Khung máy ép Thủy Lực là bộ phận chính để chịu lực ép, do đó nó chịu
tải trọng rất lớn (400 tấn), vì vậy phải chọn sơ đồ khung hợp lý sao cho khả
năng chịu tải là lớn nhất, tốn ít vật liệu và dễ gia công. Các dạng khung máy
ép có thể sử dụng là:
+ Dạng hình chữ nhật kín (hình 4.2): Không gian máy chiếm chỗ lớn, kết
cấu cồng kềnh trọng lượng lớn, tốn nhiều vật liệu. Bù lại, khi lực ép P lớn thì
máy làm việc ổn định, ít rung động, độ biến dạng của khung nhỏ.
+ Dạng hình chữ C(hình 4.3): Không gian máy chiếm chỗ nhỏ, tốn ít vật
liệu. khi làm việc với lực ép lớn thì khung rung động và chịu biến dạng lớn.
Hình 4.5: Hình dáng và kích thước sơ bộ của khung máy ép 400 tấn
- 39 -
Khi làm việc, xilanh mang chày ép tác dụng lực vào phôi đặt trên cối ép
(Hình 4.6). Phần khung trên tiếp xúc với xilanh tại một vành khuyên có
đường kính trong 620mm, đường kính ngoài 925mm. Đối với từng sản phẩm
mà ta sử dụng các cối có kích thước khác nhau. Để thuận tiện cho tính toán ta
coi vùng tiếp xúc giữa cối và phần khung dưới là một miền tròn đường kính
925mm.
Với cách bố trí trên, lực ép P từ piston sẽ lần lượt truyền qua chày ép,
phôi, gối và tác dụng xuống phần khung dưới tại miền tròn tiếp xúc giữa
khung và gối. Đồng thời, thân xilanh cũng tác dụng vào phần khung trên một
lực ép P tại vùng vành khuyên tiếp xúc giữa xilanh và khung.
Hình 4.7: Mô hình bài toán khi khung không gắn với nền (đế tự do)
Hình 4.9: Kết quả phân tích ứng suất khi đế tự do.
Hình 4.13: Mô hình bài toán khi khung gắn với nền cứng.
- 45 -
Hình 4.14: Kết quả chia lưới phần tử khi khung gắn với nền cứng.
Hình 4.15: Kết quả phân tích ứng suất khi khung gắn với nền cứng.
- 46 -
Hình 4.16: Kết quả phân tích biến dạng khi khung gắn với nền cứng.
Hình 4.17: Kết quả phân tích chuyển vị khi khung gắn với nền cứng
- 47 -
Hình 4.18: Kết quả phân tích hệ số an toàn khi khung gắn với nền cứng
Việc lắp đặt, cần cố gắng đảm bảo để khung máy làm việc ở điều kiện gần
với trường hợp một. Không thể đòi hỏi nền móng cứng tuyệt đối thay vào đó
cần thiết kế, thi công sao cho nền móng cứng vững nhất có thể. Điều này
thuộc phạm vi của ngành xây dựng, chúng ta không đề cập sâu trong khuôn
khổ đề tài này.
Trên đây, trình bày quá trình tính toán thiết kế máy ép thủy lực 400 tấn
trong công nghệ gia công chế tạo thiết bị áp lực. Sau khi chế tạo và lắp đặt tại
Công ty Thiết bị Áp lực Than nội địa (hình 4.19, 4.20), kiểm tra máy khi vận
hành thì chuyển vị lớn nhất của khung khi chịu lực 400 tấn là 4mm tại vị trí
đặt xilanh .
Như vậy, chuyển vị thực tế tại vị trí đặt xilanh lớn hơn kết quả tính khi cố
định khung với nền cứng nhưng nhỏ hơn kết quả tính của trường hợp còn lại.
Có sai lệch này là do máy ép được đặt trên nền không cứng tuyệt đối như
trong tính toán.
KẾT LUẬN
Luận văn đã trình bày toàn bộ quá trình tính toán, thiết kế máy ép thủy lực
400 tấn dùng trong công nghệ chế tạo thiết bị áp lực. Các công việc đã thực
hiện bao gồm:
Hệ thống điều khiển: Trình bày khái quát các nhiệm vụ và yêu cầu đối với
một hệ thống điều khiển, thiết kế hệ thống điều khiển phù hợp với yêu cầu
công nghệ và tiện lợi đối với người sử dụng.
Hệ thống thủy lực: Trình bày khái quát các thông số cơ bản, nhiệm vụ và
yêu cầu đối với các máy thủy lực. Thiết kế hệ thống thủy lực cho máy ép phù
hợp với yêu cầu công nghệ. Tuy nhiên, áp suất làm việc của hệ thống rất cao,
điều này cần phải chú ý khi lựa chọn các thiết bị cũng như khi lắp đặt hệ
thống thủy lực.
Khung máy ép: Trình bày khái quát về phương pháp PTHH, các thông số
cơ bản của phần tử tứ diện bốn nút. Sử dụng phần mềm CosmosDesignStar4.0
để tính toán, thiết kế khung máy ép. Sau nhiều lần hiệu chỉnh, đã hoàn thành
việc thiết kế khung với hình dáng đơn giản, trọng lượng nhỏ đảm bảo tiết
kiệm chi phí vật tư và thời gian chế tạo.
Hiện tại, máy ép thủy lực này đã được lắp đặt và đi vào hoạt động tại
Công ty Thiết bị áp lực Than Nội địa, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc,
giải phóng người lao động khỏi các công việc nặng nhọc trước đây.
- 51 -
PHỤ LỤC 1:
BẢN VẼ KHUNG MÁY ÉP
- 53 -
PHỤ LỤC 2:
BẢN VẼ QUY TRÌNH CHẾ TẠO
KHUNG MÁY ÉP
- 54 -
PHỤ LỤC 3:
BẢN VẼ MÓNG MÁY ÉP
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF
Merger! To remove this page, please
register your program!
Go to Purchase Now>>
AnyBizSoft
PDF Merger
Merge multiple PDF files into one
Select page range of PDF to merge
Select specific page(s) to merge
Extract page(s) from different PDF
files and merge into one