Professional Documents
Culture Documents
Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng Nếu mọi tiền đề đúng thì hầu như kết luận sẽ đúng
Kết luận phải tương thích với tiền đề Kết luận phải dựa trên khả năng xảy ra của tiền đề
Không thể nào tất cả tiền đề đúng mà kết luận lại sai Hầu như không có trường hợp tiền đề đúng mà kết luận
lại sai
Sẽ không tương thích khi khẳng định mọi tiền đề điều Vẫn có khả năng chấp nhận tiền đề đúng nhưng từ chối
đúng mà kết luận lại sai. Nếu bạn chấp nhận tiền đề, bạn kết luận, nhưng hầu như kết luận sẽ đúng khi các tiển đề
phải chấp nhận kết luận là đúng
b. Các loại nguỵ biện loại 1: Nguỵ biện không tương thích
Tấn công cá nhân (personal attack)
Tấn công vào động cơ (attacking the motive)
Lời nói không tương thích với hành động (Look who is talking)
Dùng sai lầm để biện minh cho sai lầm (Two wrong make a right)
Chiến thuật đe dọa (Scare tactics)
Kêu gọi lòng thương hại (Appeal to pity)
Lập luận lôi kéo (Bandwagon argument)
Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn công (Strawman)
Làm lệch hướng vấn đề (red herring)
Lập luận theo kiểu lập lờ (equivocation)
Xem như vấn đề đưa ra đã được quyết định rồi (begging the question)
c. Các nguỵ biện loại 2: Nguỵ biện thiếu minh chứng
Tin tưởng tuyệt đối vào uy tín cá nhân: có uy tín thì đúng (appeal to authority)
Phán quyết đúng-sai vì thiếu minh chứng (appeal to ignorance)
Các phương án lựa chọn sai (false alternatives)
Câu hỏi gài bẫy (loaded question)
Lập luận có nguyên nhân không rõ ràng (questionable cause)
Khái quát hóa vội vã (Hasty generalization)
Lập luận ngụy biện theo chiều hướng bất lợi (Slippery slope)
Tương đồng kém (weak analogy)
Tự mâu thuẩn trong lập luận (inconsistency)
4. Dạng 4: Tuyên bố nhóm chuẩn hoá (A I E O) và xác định giá trị của lập luận
Đặt vấn đề: Dạng bài này thường yêu cầu chuyển từ 1 phát biểu, 1 cụm phát biểu hay 1 cụm lập luận thành 1 tuyên bố
nhóm chuẩn hoá thuộc dạng A E I O. Tuyên bố này nằm ở dạng khẳng định hay phủ định, chứ không nên lập lờ bê đê.
Như vậy, trong bài toán thuộc dạng này sẽ có 2 vấn đề cần làm:
Phương pháp thực hiện: Các bước cần thực hiện cụ thể như sau:
- Bước 1: Đọc thật kỹ câu tuyên bố ban đầu, xác định câu tuyên bố đó là khẳng định hay phủ định
- Bước 2: Xác định các thuật ngữ quan trọng trong các tuyên bố, đặt tên cho các thuật ngữ đó
- Bước 3: Bỏ những từ ngữ không cần thiết trong câu tuyên bố ban đầu, và thay bằng những từ ngữ khác phù hợp
hơn với các tuyên bố chuẩn hoá (Xem ví dụ dưới)
- Bước 4: Chuyển các tuyên bố thành tuyên bố chuẩn hoá
- Bước 5: Xác định giá trị tuyên bố bằng sơ đồ Venn: Nếu có 2 hay nhiều tiền đề đúng dẫn đến 1 kết luận sai thì
lập luận là không có giá trị
Ví dụ minh hoạ:
Câu 4: Chuyển phát biểu sau đây thành tuyên bố nhóm chuẩn hóa (tuyên bố dạng A, O, E, hoặc I) sau đó sử dụng
sơ đồ Venn để kiểm tra giá trị của lập luận dựa trên tuyến bố nhóm chuẩn hóa
“Chỉ có các nhà khoa học xã hội mới là nhà khoa học chính trị. Nhiều nhà khoa học chính trị là những người ủng hộ cải
cách tài chính. Chính vì thế, những người ủng hộ cải cách tài chính là những nhà khoa học xã hội.”
Trả lời:
Đặt ký hiệu cho các chủ thể trong các phát biểu như sau:
“Chỉ có các nhà khoa học xã hội (S) mới là nhà khoa học chính trị (M). Nhiều nhà khoa học chính trị (M) là những người
ủng hộ cải cách tài chính (P). Chính vì thế, những người ủng hộ cải cách tài chính (P) là những nhà khoa học xã hội (S).”
Chuyển các phát biểu thành tuyên bố nhóm chuẩn hoá:
“Chỉ có các nhà khoa học xã hội (S) mới là nhà khoa học chính trị (M).
Chuyển sang tuyên bố dạng A (All S are M): “Tất cả các nhà khoa học xã hội là nhà khoa học chính trị”
“Nhiều nhà khoa học chính trị (M) là những người ủng hộ cải cách tài chính (P)”
Chuyển sang tuyên bố dạng I (Some M are P): “Một vài nhà khoa học chính trị là người ủng hộ cải cách tài
chính”
“Chính vì thế, những người ủng hộ cải cách tài chính (P) là những nhà khoa học xã hội (S).”
Chuyển sang tuyên bố dạng A (All P are S): “Những người ủng hộ cải cách tài chính là những nhà khoa học xã
hội”.
Sử dụng sơ đồ Venn để kiểm tra giá trị của lập luận dựa trên tuyến bố nhóm chuẩn hóa:
Ta tóm tắt các tuyên bố chuẩn hoá trên như sau:
All S are M
Some M are P
All P are S
Như vậy, từ các tuyên bố chuẩn hoá trên, ta có các sơ đồ Venn như sau:
S M S M
1
x 2
1
4
P P
Sơ đồ 1 Sơ đồ 2
S M
Sơ đồ 3
Từ ba sơ đồ Venn ở trên, ta có thể đưa ra những suy luận cụ thể như sau:
- Lập luận trên chỉ có thể đúng khi và chỉ khi không có trường hợp 2 tiền đề là đúng nhưng kết luận lại là sai
- Như vậy ở sơ đồ 1 và 2, ta không thấy có gì bất hợp lý, chỉ không thể xác định được vị trí điểm đặt của x, x có
thể nằm ở vị trí 1 hoặc 2, hoặc ở cả 2 vị trí đó, như vậy ta biết rằng x có thể tồn tại trong đoạn giao của M và P
nhưng không biết chính xác là đoạn nào. Nếu x nằm ở vị trí 2, lập luận sẽ có kết luận là sai vì phần giao của S
và P không phải là rỗng. Như vậy lập luận ban đầu là không có giá trị.
Chúng ta cũng có thể suy luận bằng kiểm định như sau:
All S are M
Some M are P
All P are S
Do trong lập luận trên, M là thuật ngữ trung gian không nằm ở bất kỳ mệnh đề nào có tính phân phối cho thuật ngữ
trung gian (quy luật số 2) nên lập luận là không có giá trị.
5. Dạng 5: Xác định giá trị lập luận bằng logic chân lý, bảng logic chân lý, bảng logic chân lý rút gọn
Đặt vấn đề: Bài toán này có thể nói là bài toán dễ nhất trong đề, nếu như thuộc lòng phương pháp và lý thuyết về logic
chân lý. Vấn đề to lớn nhất của bài toán chính là: cần hiểu đâu là tiền đề, đâu là kết luận, mối liên hệ giữa cái gọi là tiền
đề và kết luận theo chân lý.
- Bước 1: Xác định và gọi tên tóm tắt các thuật ngữ mô tả
- Bước 2: Lập tóm tắt mô tả lập luận theo tên viết tắt đã đặt ở bước 1
- Bước 3: Xác định các tình huống xảy ra cho các thuật ngữ mô tả đó, thật ra 1 thuật ngữ mô tả hành động chỉ có
2 tình huống xảy ra là true (T) và false (F)
- Bước 4: Xác định các yếu tố cần phải ghi trong bảng logic chân lý, cái nào có xuất hiện trong bảng tóm tắt mô
tả ở bước 2 thì phải có mặt trong bảng logic chân lý.
- Bước 5: Lập bảng logic chân lý, và tìm dòng nào có 2 tiền đề true nhưng kết luận false, nếu không có dòng nào
như vậy thì lập luận là có giá trị, nếu có thì là không có giá trị
Ví dụ minh hoạ:
Câu 5: Thiết lập mô hình hóa bằng ký hiệu cho lập luận sau đây và kiểm tra giá trị của lập luận bằng bảng giá trị
chân lý
“Nếu ứng cử viên của Đảng dân chủ thắng cuộc bầu cử tổng thống nhiệm kỳ sắp tới thì ông ấy sẽ tăng thuế. Nếu thuế
tăng thì khoản thu nhập khả dụng (thu nhập còn lại sau khi nộp thuế) của người dân sẽ giảm. Vì thếm, nếu ứng cử viên
của Đảng Dân chủ thắng cuộc bầu cử tổng thống nhiệm kỳ sắp tới thì thu nhập khả dụng của người dân sẽ giảm.”
Trả lời:
Đặt các ký hiệu cho các mệnh đề như sau:
P: “Ứng cử viên của Đảng dân chủ thắng cuộc bầu cử tổng thống nhiệm kỳ sắp tới”
Q: “Ứng cử viên của Đảng dân chủ tăng thuế”
R: “Thu nhập khả dụng (thu nhập còn lại sau khi nộp thuế) của người dân sẽ giảm”
Như vậy ta có mô hình lập luận:
PQ
QR
PR
Ta có bảng kiểm định chân lý như sau:
P Q R PQ Q R PR
T T T T T T
T T F T F F
T F T F T T
T F F F T F
F T T T T T
F T F T F T
F F T T T T
F F F T T T
Như vậy từ bảng logic chân lý trên, ta không thấy bất kỳ dòng nào cho 2 tiền đề đúng mà kết luận lại sai, vậy lập
luận là có giá trị.
6. Các dạng bài tập lý thuyết
Đặt vấn đề: Dạng này thầy có thể cho rất nhiều loại câu hỏi khác nhau, em cũng không lường trước được câu hỏi sẽ ra
của thầy là gì, vì vậy mọi người nên xem kỹ lý thuyết, nhất là những dạng mà thầy dặn nên xem trước khi kết thúc môn.
Xin cảm ơn anh/chị vì đã đọc bài định hướng của em, chúc anh chị có thể có kết
quả thi tốt nhất <3