Professional Documents
Culture Documents
Tieu Luan - Nhom 5 13.01
Tieu Luan - Nhom 5 13.01
THÁNG 01/2021
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
H1 Năng lực giao tiếp có liên quan tích cực với: (a) tương tác trực tuyến và (b) tham
gia của học sinh.
Tác động của việc học tập tự điều chỉnh đối với sự tương tác và tương tác trực tuyến
của sinh viên
Hình 3 Lý thuyết về hành động hợp lý (TRA)
H2 Học tập tự điều chỉnh gắn liền với: (a) tương tác trực tuyến và (b) tham gia của
học sinh.
Tác động của thái độ đối với giáo dục trực tuyến đối với sự tương tác và tham gia trực
tuyến của học sinh
H3 Thái độ đối với việc học trực tuyến có liên quan tích cực với: (a) tương tác trực tuyến và
(b) tham gia của học sinh.
Tác động của cảm giác hiện diện ở ole đối với sự tương tác và tham gia trực tuyến của học
sinh
H4 Cảm giác hiện diện có liên quan tích cực với: (a) tương tác trực tuyến và (b) tương tác
của học sinh.
Tác động của ý thức về danh tính đối với sự tương tác và tham gia trực tuyến của học sinh
H5 Ý thức về danh tính có liên quan tích cực với: (a) tương tác trực tuyến và (b) tương tác
của học sinh.
Tác động của ý thức có mục đích đối với tương tác trực tuyến đối với tương tác và tương tác
trực tuyến của học sinh
H6 Ý thức về mục đích đối với tương tác trực tuyến có liên quan tích cực với: (a) tương tác
trực tuyến và (b) tương
tác của học sinh.
Tác động của tương tác trực tuyến của học sinh đối với sự tham gia của họ
H7 Tương tác trực tuyến của sinh viên gắn liền với sự tham gia của sinh viên.
Hình 4 Giáo dục từ xa môi trường trực tuyến tương tác / mô hình quá trình cộng đồng (Lear
et al. 2010 )
Mô hình đo lường
Để phân tích dữ liệu đã thu thập, kỹ thuật lập mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử
dụng. SEM là một kỹ thuật nghiên cứu định lượng được sử dụng để chỉ ra mối quan hệ nhân
quả giữa các biến. SEM giúp các nhà nghiên cứu kiểm tra sức mạnh của mối quan hệ giữa các
biến trong một giả thuyết. Nó có hai phần cơ bản: một mô hình đo lường và một mô hình cấu
trúc. Mô hình đầu tiên cho thấy mối quan hệ giữa các biến (cả đo lường và tiềm ẩn), và mô
hình thứ hai chỉ hiển thị mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn.
Để phát triển một mô hình PLS, trong giai đoạn đầu tiên, mô hình đo lường (mô hình bên
ngoài) được kiểm tra bằng cách thực hiện các phân tích độ tin cậy và hiệu lực phân biệt đối
với từng thước đo để đảm bảo rằng tất cả các thước đo của các cấu trúc là đáng tin cậy và hợp
lệ. Nó xác định mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn độc lập và phụ thuộc. Trong giai đoạn tiếp
theo, để kiểm tra mô hình cấu trúc (mô hình bên trong), các đường đi giữa các cấu trúc, ý
nghĩa của chúng và khả năng dự đoán của mô hình, được ước tính. Mô hình xác định mối
quan hệ giữa các biến tiềm ẩn và các chỉ số quan sát của chúng (Hình. 5 ) (Wong2013 ).
Một mô hình đo lường giải quyết các tải của các chỉ số trên các cấu trúc tiềm ẩn liên quan của
chúng và PLS kiểm tra tầm quan trọng của các tải đó (Chin 1998a , b ). Như hình. 5 cho thấy,
có ba cấu trúc tiềm ẩn (các biến độc lập) cho đặc điểm cá nhân của học sinh, năng lực giao
tiếp, học tập tự điều chỉnh và thái độ đối với học tập trực tuyến và ba cấu trúc cho các đặc
điểm nhận thức của khóa học, cảm giác hiện diện, cảm giác bình thường và ý thức mục đích.
Ngoài ra còn có hai biến phụ thuộc, sự tham gia của sinh viên và tương tác trực tuyến. Các chỉ
số của các biến này được mã hóa là CC_1, CC_2, CC_3
Mô hình cấu trúc
Một mô hình cấu trúc xác định mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn thông qua hệ số đường dẫn
và kiểm tra độ mạnh của các hệ số cũng như R- hình vuông và t- giá trị của mô hình. Lý do
chính để đánh giá mô hình cấu trúc là để kiểm tra mối quan hệ qua lại của các cấu trúc và để
điều chỉnh các giả thuyết nghiên cứu. Để làm như vậy, các biến phụ thuộc và độc lập được
liên kết với nhau trong một sơ đồ như được thể hiện trong Hình. 6. Biểu đồ này là một mô
hình đường dẫn chỉ ra mối quan hệ lý thuyết giữa các biến.