You are on page 1of 5

Đề thi IELTS Writing task 2 ngày 07/07/2018

       Many people say that universities should only offer to young students with highest marks,
others say they should accept people with all ages, even if they did not do well.
       Discuss both views and give your opinions.
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or
experience.

Phân tích đề bài

– Keywords: young students, highest marks. Chủ đề lớn của topic này là education
– Micro-keyword: university, all ages
– Action keywords: discuss and give opinion.
Cấu trúc bài viết

Introduction:

 Giới thiệu topic. Trước khi vào làm, nhớ lại 4 nguyên tắc paraphrase hiệu quả để tránh
lặp từ trong phần này nhé.
 Trả lời câu hỏi theo hướng neutral.
Body 1: View 1
 Topic sentence: Lí do các trường đại học cần tuyển chọn học sinh có kết quả học tập cao
 Supporting idea 1: Kết quả học tập cao của học sinh phản ánh khả năng thích nghi với
môi trường học thuật ở đại học
 Supporting idea 2: Việc xét tuyển như vậy giúp cho nhà nước có sự đầu tư đúng đắn để
phát triển nhân tài
Body 2: View 2
 Topic sentence1: Lí do đại học nên dành cho mọi lứa tuổi dù họ chưa có kết quả học tập
tốt nhất
 Supporting idea 1: Việc chấp nhận mọi lứa tuổi với mọi trình độ khi học đại học thể hiện
sự công bằng.
 Supporting idea 2: Bảng điểm cấp ba chưa phản ánh hết thực lực của học sinh. Có những
người rất giỏi các môn Toán nhưng chưa giỏi môn Văn, điều này không thể hiện rằng họ thiếu
năng lực học tập và nghiên cứu chuyên môn
Conclusion: Tổng kết và trả lời lại câu hỏi.
Giải đề thi IELTS Writing task 2 ngày 07/07/2018

Bài mẫu tham khảo

It is true that university education plays a vital role towards each individual’s professional life.
While many people think that only young students with good grades should enter universities, I
am more convinced  that tertiary education should be made accessible to everyone even when
they do not perform well. 
On the one hand, the main reason why universities should be limited to young students with high
marks only is that a good academic result can reflect students’ ability and determine whether
or not they can fit in the academic environment at university. If students have
not acquired sufficient knowledge at high school, they are possibly not qualified for the next
level education. In addition, a focus on high-ranking students at a young age allows the
governments to concentrate their resources towards the development of high quality personnel.
In other words, rather than taking risks in training students of  mixed abilities, the states can
mobilize resources to create a more favorable learning environment with improved education
quality, better research capacity and facilities for a selected group of high-potential individuals.
On the other hand, I embrace the idea of making universities accessible for
everyone, regardless of  their age and learning capacity. By no means should a person be denied
the benefits of higher education because of their age, for educational attainment is a critical
factor behind upward income mobility in particular and social mobility in general. Additionally,
it is true that high school students take a wide range of classes. For this reason, many students
may end up having poor overall results, but in some certain subjects their marks might
be extraordinarily high. For example, my friend performed very badly at Natural Subjects such
as Math or Physics, making her average score disappointedly low when she left high school.
However, she was excellent at English and became top students when entering university.
Therefore, people like my friend should be allowed to take advantage of their strengths and join
in specialized courses at university.
To  recapitulate,  notwithstanding certain advantages of limiting higher education access to
young top students, I would reaffirm that opportunities should be open up for everyone to enter
university.
Từ vựng hay

– Play a vital role (verb phrase)


Meaning: to have an important function or position

– Convince (verb)
Meaning: to make somebody/yourself believe that something is true

– Tertiary education (noun phrase)
Meaning: university education

– Accessible (adj)
Meaning: that can be reached, entered, used, seen, etc.

– Perform (verb)
Meaning: to do something, such as a piece of work, task or duty

– Academic result (noun phrase)
Meaning: the results of their learning at schools or universities

– Reflect (verb)
Meaning: to think carefully and deeply about something

– Acquire (verb)
Meaning: to gain something by your own efforts, ability or behaviour

– Sufficient (adj)
Meaning: enough for a particular purpose; as much as you need

– Mixed ability (noun phrase)
Meaning: with or for students who have different levels of ability

– Embrace (verb)
Meaning: to accept an idea, a proposal, a set of beliefs, etc., especially when it is done with
enthusiasm

– Regardless of (preposition)
Meaning: paying no attention to something/somebody; treating something/somebody as not
being important
– Attainment (noun)
Meaning: something that you achieved

– Extraordinary (adj)
Meaning: unexpected, surprising or strange

– Recapitulate (verb)
Meaning: to repeat or give a summary of what has already been said, decided, etc.

– Notwithstanding (preposition)
Meaning: despite something

Bản dịch tiếng Việt

Đúng là giáo dục đại học đóng một vai trò quan trọng đối với đời sống chuyên nghiệp của từng
cá nhân. Trong khi nhiều người nghĩ rằng chỉ những sinh viên trẻ có điểm tốt nên vào đại học,
tôi tin rằng giáo dục đại học nên dành cho mọi người ngay cả khi họ không thực hiện tốt.
Một mặt, lý do chính các trường đại học nên giới hạn cho các sinh viên trẻ với điểm cao chỉ là vì
kết quả học tập tốt có thể phản ánh khả năng của sinh viên và xác định xem họ có thể phù hợp
với môi trường học tập tại trường đại học hay không. Nếu học sinh không có đủ kiến thức ở
trường trung học, họ có thể không đủ tiêu chuẩn cho chương trình giáo dục cấp độ tiếp theo.
Ngoài ra, sự tập trung vào các sinh viên xuất sắc ở độ tuổi còn trẻ cho phép các chính phủ tập
trung nguồn lực của họ vào việc phát triển nhân sự chất lượng cao. Nói cách khác, thay vì chấp
nhận rủi ro trong việc đào tạo sinh viên nhiều trình độ khác nhau, các bang có thể huy động
nguồn lực để tạo môi trường học tập thuận lợi hơn với chất lượng giáo dục được cải thiện, năng
lực nghiên cứu và cơ sở vật chất tốt hơn cho một nhóm người có tiềm năng cao.
Mặt khác, tôi có quan điểm rằng các trường đại học nên dành cho tất cả mọi người, bất kể tuổi
tác và khả năng học tập của họ. Bởi điều đó không có nghĩa rằng tuổi tác là một rào cản cho
người có mong muốn học đại học, vì thành tựu giáo dục là một yếu tố quan trọng cho việc gia
tăng thu nhập cá nhân nói riêng và vị thế xã hội nói chung. Ngoài ra, thực tế là học sinh trung
học có nhiều lớp học khác nhau. Vì lý do này, nhiều sinh viên có thể sẽ có kết quả tổng thể kém,
nhưng ở một số môn nhất định, điểm số của họ có thể cao bất thường. Ví dụ, bạn tôi đã có kết
quả rất tệ ở các môn tự nhiên như Toán hoặc Vật lý, khiến điểm số trung bình của cô ấy vô cùng
thấp khi cô ấy học xong trung học. Tuy nhiên, cô ấy rất giỏi tiếng Anh và trở thành sinh viên
hàng đầu khi vào đại học. Vì vậy, những người như bạn của tôi nên được phép tận dụng lợi thế
của họ và tham gia vào các khóa học chuyên ngành tại trường đại học.
Kết luận lại, Dù cho có những lợi thế nhất định của việc thu hẹp tiêu chuẩn giáo dục đại học chỉ
cho các sinh viên trẻ hàng đầu, tôi khẳng định lại rằng các cơ hội đại học nên được mở ra cho
mọi người.

You might also like